intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn lớp 11: Đọc thêm - Vịnh khoa thi Hương và Bài ca phong cảnh Hương Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Ngữ văn lớp 11 "Đọc thêm - Vịnh khoa thi Hương và Bài ca phong cảnh Hương Sơn" được biên soạn nhằm giúp các em học sinh tìm hiểu đôi nét về tác giả Trần Tế Xương và tác giả Chu Mạnh Trinh; Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản "Vịnh khoa thi Hương" và văn bản “Bài ca phong cảnh Hương Sơn". Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo bài giảng tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11: Đọc thêm - Vịnh khoa thi Hương và Bài ca phong cảnh Hương Sơn

  1. TRƢỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN
  2. HƯỚNG DẪN : Đọc thêm văn bản: VỊNH KHOA THI HƢƠNG (Tác giả: Trần Tế Xƣơng) BÀI CA PHONG CẢNH HƢƠNG SƠN (Tác giả: Chu Mạnh Trinh)
  3. Văn bản “Vịnh khoa thi Hương”
  4. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Trần Tế Xƣơng (SGK-66) 2. Tác phẩm: Vịnh khoa thi Hƣơng - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1897, vợ chồng quan quyền Pháp đến đã tới dự lễ xƣớng danh tại trƣờng thi Hà Nam. Đó là một nỗi nhục đối với các tri thức Việt Nam. Là một nhà nho, Tú Xƣơng cảm thấy u uất và cay đắng mà viết bài thơ này. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đƣờng luật
  5. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 1. Hai câu đề: Chế độ thi cử - Khoa thi Hƣơng ba năm nhà nƣớc mới mở một lần, cho thấy tính trang trọng, nghiêm túc. - Ngƣời đi thi hỗn loạn, lẫn lộn: thí sinh trƣờng Nam Định thi lẫn với trƣờng Hà Nam. Tác giả dùng từ “lẫn” mà không dùng từ “cùng” để diễn tả sự lẫn lộn đó.
  6. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 2. Hai câu thực: Hình ảnh sĩ tử và quan trƣờng - Hình ảnh ngƣời sĩ tử đi thi hiện lên thật thảm hại, nhếch nhác, không xứng danh là học trò thánh hiền. Tác giả đã cố ý dùng từ “lôi thôi” và “vai đeo lọ” để nhấn mạnh điều đó. - Ngay cả quan trƣờng- những ngƣời mà vốn cần đạo bạo, nghiêm trang thì giờ đây cũng trở thành tầm thƣờng. Tiếng thét loa không còn dõng dạc mà thay bằng lời ậm ọe giống trẻ con tập nói.
  7. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 3. Hai câu luận: Hình ảnh bọn thực dân - Khung cảnh trƣờng thi vẫn có bề ngoài hào nhoáng, thể hiện qua từ “lọng cắm rợp trời”. - Thực chất bên trong là khung cảnh mục rỗng, lố bịch vì cảnh đó bày ra để đón lũ giặc cƣớp nƣớc, đó là tên quan xứ và mụ đầm Tây. => Tác giả sử dụng biện pháp đối lọng cắm rợp trời- váy lê quét đất, thể hiện cảnh tƣợng thật trớ trêu và ô nhục.
  8. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 4. Hai câu kết: Thái độ của tác giả Kêu gọi, thức tỉnh nhân tài sao lại làm ngơ trƣớc cảnh nhục nhã: trƣờng học vốn là nơi trang nghiêm, bộ mặt của tri thức và dân tộc, vậy mà lại để cho lũ giặc cƣớp nƣớc ngang nhiên xuất hiện nhƣ thƣợng khách.
  9. A- Văn bản “Vịnh khoa thi Hương” 3. Nội dung: Tác phẩm vẽ lên một cách sinh động tình trạng suy đồi của Nho học lúc bấy giờ cùng những cảnh chƣớng tai gai mắt lúc chế độ thực dân nửa phong kiến bắt đầu xác lập ở nƣớc ta. 4. Nghệ thuật: - Sử dụng các từ ngữ phong phú, giàu sức biểu cảm - Sử dụng biện pháp đối lập.
  10. Văn bản “Bài ca phong cảnh Hương Sơn”
  11. B- Văn bản “ Bài ca phong cảnh Hương Sơn” I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Chu Mạnh Trinh - 1862- 1905 - Thể thơ: Hát nói - Quê ở xã Mễ Sở, huyện - Bố cục: 3 phần Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên. Phần 1 (4 câu đầu): Giới 2. Tác phẩm: thiệu Hƣơng Sơn. - Hoàn cảnh sáng tác: Sau Phần 2 (10 câu tiếp): Tả khi cáo quan, vì yêu mến cảnh Hƣơng Sơn. phong cảnh Hƣơng Sơn, tác Phần 3 (còn lại): Suy niệm giả cùng các nhà từ thiện của tác giả. trùng tu tôn tạo chùa Thiên Trù, sáng tác bài thơ này.
  12. B- Văn bản “ Bài ca phong cảnh Hương Sơn” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 1. Giới thiệu Hƣơng Sơn: - Câu mở đầu: “Bầu trời cảnh Bụt”, thể hiện cảnh đẹp của Hƣơng Sơn là cảnh của chốn linh thiêng, cảnh của cõi Phật. - Non non Tạo nên sự mênh mông của cảnh Nƣớc nƣớc vật, bộc lộ sự háo hức trong Mây mây lòng ngƣời. - Câu hỏi tu từ thể hiện sự ngỡ ngàng trƣớc cảnh non nƣớc trời mây, bộc lộ sự khao khát của tác giả đồng thời thể hiện vẻ đẹp của Hƣơng Sơn.
  13. B- Văn bản “ Bài ca phong cảnh Hương Sơn” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 2. Tả cảnh Hƣơng Sơn: - Biện pháp liệt kê và - Biện pháp đảo ngữ và điệp ngữ (này suối, này nhân hóa => nhấn mạnh chùa, này hang, này vẻ sinh động của sự vật. động) vẽ ra quần thể - Con ngƣời và cảnh vật cảnh vật phong phú của đều đắm chìm trong Hƣơng Sơn. không khí tâm linh nơi - Nhịp thơ khoan thai, đây. Mọi âm thanh đều liền mạch thể hiện sự lắng xuống, nhƣờng chỗ sảng khoái của du cho âm thanh vi thiền, khách. tạo khoảnh khắc thanh thản trong tâm hồn.
  14. B- Văn bản “ Bài ca phong cảnh Hương Sơn” II- Hƣớng dẫn đọc- hiểu: 3. Suy niệm của tác giả: - Bài thơ không chỉ thể hiện niềm ao ƣớc đƣợc tìm đến và chiêm ngƣỡng thiên nhiên của tác giả, mà còn thể hiện sự hòa quyện, đắm chìm của con ngƣời vào thiên nhiên cảnh vật, thể hiện tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. Câu thơ “Chừng giang sơn còn đợi ai đây” ý nói rằng thiên nhiên cũng đang đợi con ngƣời, đợi một ngƣời tri âm. - Bài thơ phảng phất vẻ đẹp lãng mạn, khác với bút pháp tả cảnh ngụ tình trong văn học trung đại.
  15. 3. Nội dung: Bài thơ là bức tranh sinh động giàu hình ảnh gợi tả, giàu màu sắc, âm thanh và cảnh đẹp thiên nhiên tại Hƣơng Sơn. Thể hiện lòng say mê thiên nhiên của tác giả, thể hiện mong muốn sống thanh thản, hòa mình vào thế giới thanh thoát, ngỡ nhƣ hóa khách non tiên. 4. Nghệ thuật: - Sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, liệt kê, điệp từ, nhân hóa - Sử dụng câu hỏi tu từ. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi sức biểu cảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2