intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nguyên lý thống kê - Bài 5: Phân tích dãy số thời gian

Chia sẻ: Ye Ye | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

120
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài học này trang bị những kiến thức cơ bản về dãy số thời gian, bao gồm những khái niệm, các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian, các phương pháp biểu diễn xu hướng phát triển của hiện tượng và dự báo thống kê ngắn hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý thống kê - Bài 5: Phân tích dãy số thời gian

Bài 5: Phân tích dãy số thời gian<br /> <br /> 0<br /> <br /> BÀI 5: PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Một số vấn đề chung về dãy số thời gian.<br /> Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.<br /> Một số phương pháp biểu diễn xu<br /> hướng biến động của hiện tượng qua<br /> thời gian.<br /> Dự đoán thống kê ngắn hạn.<br /> <br /> Thời lượng học<br /> <br /> <br /> 9 tiết<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> <br /> Hướng dẫn học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> v1.0<br /> <br /> Trang bị những kiến thức cơ bản về dãy số<br /> thời gian, bao gồm những khái niệm, các<br /> chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian, các<br /> phương pháp biểu diễn xu hướng phát<br /> triển của hiện tượng và dự báo thống kê<br /> ngắn hạn.<br /> <br /> Nghe bài giảng, thảo luận với giảng viên<br /> và học viên khác.<br /> Trả lời câu hỏi ôn tập và làm các bài tập ở<br /> cuối bài học.<br /> <br /> 89<br /> <br /> Bài 5: Phân tích dãy số thời gian<br /> <br /> TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP<br /> <br /> Tên tình huống: Lập kế hoạch tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp<br /> Bạn được sếp giao cho nhiệm vụ lập kế hoạch về tình hình<br /> sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong vài năm tới. Để<br /> đảm bảo kế hoạch là khả thi, bạn tiến hành thu thập và tổng<br /> hợp tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh<br /> nghiệp trong những năm gần đây. Bạn định dựa trên cơ sở<br /> những số liệu thu thập đó để có thể phân tích sự biến động và<br /> tìm ra xu hướng phát triển của các hiện tượng, từ đó xác định<br /> được các mức độ kế hoạch trong tương lai.<br /> <br /> Câu hỏi<br /> Bạn sẽ phân tích dãy số liệu thu thập được như thế nào? Tìm ra tính quy luật của chúng ra sao?<br /> Làm thế nào để xác định được các mức độ của hiện tượng trong tương lai?<br /> Đó chính là nội dung của bài học này, phân tích mối liên hệ của hiện tượng theo thời gian.<br /> <br /> 90<br /> <br /> v1.0<br /> <br /> Bài 5: Phân tích dãy số thời gian<br /> <br /> Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Để nghiên cứu sự biến động<br /> này, người ta thường sử dụng các dãy số thời gian. Vậy dãy số thời gian là gì?<br /> 5.1.<br /> <br /> Một số khái niệm chung về dãy số thời gian<br /> <br /> 5.1.1.<br /> <br /> Khái niệm và ý nghĩa của dãy số thời gian<br /> <br /> 5.1.1.1. Khái niệm<br /> <br /> Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự<br /> thời gian.<br /> Ví dụ 1: Có tài liệu về doanh thu của doanh nghiệp A qua các năm như sau:<br /> Năm<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> Doanh thu (tỷ đồng)<br /> <br /> 25<br /> <br /> 29<br /> <br /> 36<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> Ví dụ 2: Có tài liệu về lao động của doanh nghiệp A như sau:<br /> Ngày<br /> <br /> 1/1/09<br /> <br /> 1/2/09<br /> <br /> 1/3/09<br /> <br /> 1/4/09<br /> <br /> Số lao động (người)<br /> <br /> 350<br /> <br /> 370<br /> <br /> 370<br /> <br /> 380<br /> <br /> Qua quan sát hai ví dụ trên ta thấy, một dãy số thời gian có kết cấu gồm 2 thành phần sau:<br />  Thời gian: có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất<br /> của hiện tượng nghiên cứu. Độ dài giữa 2 thời gian liền nhau gọi là khoảng cách<br /> thời gian.<br />  Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu: tên, đơn vị tính phù hợp và trị số của chỉ tiêu.<br /> Các trị số này được gọi là các mức độ của dãy số thời gian yi ( i  1, n ). Các mức<br /> <br /> độ của dãy số thời gian có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.<br /> 5.1.1.2. Ý nghĩa<br /> <br /> Dãy số thời gian cho phép thống kê nghiên cứu xu<br /> hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Từ<br /> đó, tìm ra tính quy luật của sự phát triển đồng thời<br /> dự đoán được các mức độ của hiện tượng trong<br /> tương lai.<br /> 5.1.2.<br /> <br /> Các loại dãy số thời gian<br /> <br /> Một dãy số thời gian luôn bao gồm hai thành phần: thời gian và trị số của chỉ tiêu. Thời<br /> gian thì có thời kỳ và thời điểm. Trị số của chỉ tiêu có thể là số tuyệt đối, số tương đối<br /> hoặc số bình quân. Khi đó, ta có các loại dãy số thời gian tương ứng dưới đây.<br />  Căn cứ vào các loại chỉ tiêu, dãy số thời gian được chia thành:<br /> o Dãy số số tuyệt đối: dãy số có các trị số của chỉ tiêu là số tuyệt đối.<br /> Ví dụ: Quy mô vốn của doanh nghiệp qua các năm.<br /> o Dãy số số tương đối: dãy số mà các trị số là các số tương đối.<br /> Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.<br /> o Dãy số số bình quân: dãy số mà các trị số là các số bình quân.<br /> Ví dụ: Năng suất lao động trung bình của doanh nghiệp qua các năm.<br /> Trong đó, dãy số tương đối và dãy số bình quân luôn là dãy số thời kỳ.<br /> v1.0<br /> <br /> 91<br /> <br /> Bài 5: Phân tích dãy số thời gian<br /> <br /> Chú ý<br /> <br /> Nội dung bài giảng sẽ chỉ tập trung đi vào phân tích dãy số số tuyệt đối. Vì thế, các khái niệm<br /> liên quan dưới đây có thể không phù hợp với hai dãy số số tương đối và dãy số số bình quân.<br /> <br />  Căn cứ vào đặc điểm biến động về quy mô của hiện tượng qua thời gian, dãy số<br /> được chia thành:<br /> o Dãy số thời kỳ: biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng trong từng<br /> khoảng thời gian nhất định. Các trị số của chỉ tiêu có thể cộng dồn với nhau tạo<br /> thành số có ý nghĩa trong thời gian dài hơn.<br /> Ví dụ 1 (phần 5.1.1.1) là dãy số thời kỳ, phản ánh quy mô doanh thu của doanh<br /> nghiệp qua từng năm.<br /> o Dãy số thời điểm: biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng tại những thời<br /> điểm nhất định. Các trị số của chỉ tiêu không thể cộng dồn với nhau vì không<br /> có ý nghĩa.<br /> Ví dụ 2 (phần 5.1.1.1) là dãy số thời điểm, phản ánh số lao động của doanh<br /> nghiệp tại từng thời điểm nhất định trong tháng.<br /> Để có thể nghiên cứu biến động của hiện tượng qua thời gian thì các mức độ trong<br /> dãy số phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được, tức là dãy số thời gian đó phải<br /> đáp ứng một số yêu cầu nhất định.<br /> 5.1.3.<br /> <br /> Yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian<br /> <br />  Phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian.<br /> Ví dụ: Chỉ tiêu GDP ở nước ta hiện nay tính theo Hệ thống tài khoản quốc gia của<br /> Liên hợp quốc (SNA 1993), trước đó là chỉ tiêu Thu nhập quốc dân tính theo<br /> Hệ thống sản xuất vật chất của Liên Xô cũ (MPS).<br />  Phải thống nhất về phạm vi tổng thể nghiên cứu.<br /> Ví dụ: Từ 1/8/2008, Hà Nội bao gồm Hà Tây và một số địa phương thuộc<br /> Vĩnh Phúc, Hoà Bình. Như vậy, không thể đem các số liệu của Hà Nội trước khi<br /> nhập tỉnh để so sánh với số liệu của Hà Nội hiện nay được.<br />  Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là với các dãy số thời<br /> kỳ phải bằng nhau.<br /> 5.2.<br /> <br /> Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian<br /> <br /> Chúng ta đã biết, mặt lượng của hiện tượng thường<br /> xuyên biến động. Để tìm ra tính quy luật của sự<br /> biến động đó, trong thống kê, người ta sử dụng<br /> 5 chỉ tiêu sau để phân tích dãy số thời gian:<br /> 5.2.1.<br /> <br /> Mức độ bình quân theo thời gian<br /> <br />  Khái niệm<br /> Mức độ bình quân theo thời gian là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đại biểu<br /> của hiện tượng trong toàn bộ thời gian nghiên cứu hoặc từng giai đoạn nghiên cứu.<br />  Công thức tính<br /> o Đối với dãy số thời kỳ:<br /> n<br /> <br /> y<br /> <br /> 92<br /> <br /> y<br /> i 1<br /> <br /> i<br /> <br /> n<br /> v1.0<br /> <br /> Bài 5: Phân tích dãy số thời gian<br /> o<br /> <br /> Đối với dãy số thời điểm: Dãy số thời điểm phản ánh quy mô, khối lượng của<br /> hiện tượng trong từng thời điểm. Để tính được mức độ bình quân một cách<br /> chính xác, người ta phải xác định trị số chỉ tiêu ở từng ngày. Nhưng trên thực<br /> tế, chúng ta chỉ có được trị số chỉ tiêu vào một ngày trong tháng nên phải giả<br /> thiết rằng khoảng giữa hai thời điểm điều tra, mật độ của hiện tượng tăng giảm<br /> đều đặn. Khi đó công thức tính mức độ bình quân qua thời gian như sau:<br />  Trường hợp dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:<br /> y1  y2 y2  y3<br /> y y<br /> y1<br /> y<br /> <br />  ...  n 1 n<br />  y2  ...  yn 1  n<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> y 2<br />  2<br /> n 1<br /> n 1<br /> <br /> Bản chất của cách tính này là chuyển từ dãy số thời điểm sang dãy số thời<br /> kỳ để thực hiện phép tính.<br /> Ví dụ: Số lao động của doanh nghiệp A tại các thời điểm:<br /> Ngày<br /> <br /> 1/1/09<br /> <br /> 1/2/09<br /> <br /> 1/3/09<br /> <br /> 1/4/09<br /> <br /> Số lao động (người)<br /> <br /> 350<br /> <br /> 370<br /> <br /> 370<br /> <br /> 380<br /> <br /> Yêu cầu: Tính số lao động bình quân trong qúy I/2009 của doanh nghiệp A.<br /> Hướng dẫn:<br /> Số lao động là số tuyệt đối vì vậy khi tính bình quân, ta phải sử dụng công<br /> thức bình quân cộng. Nhưng do đây là số tuyệt đối thời điểm, không thực<br /> hiện được phép cộng nên phải chuyển về nó về dạng cộng được, tức phải<br /> tính bình quân cho từng thời kỳ. Trước hết, ta phải tính số lao động bình<br /> quân từng tháng.<br /> Số lao động bình quân tháng 1 là số lao động bình quân của tất cả các ngày<br /> trong tháng 1. Giả thiết biến động số lao động các ngày trong tháng là<br /> tương đối đều đặn. Vậy, ta sẽ tính số lao động bình quân tháng 1 dựa vào số<br /> lao động ngày đầu tháng và cuối tháng (ở đây, có số liệu vào ngày 1/2,<br /> được coi là số liệu của ngày 31/1).<br /> <br /> y1 <br /> <br /> y1  y 2 350  370<br /> <br />  360 (người)<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Tương tự với tháng 2 và tháng 3:<br /> <br /> y2 <br /> <br /> y 2  y3 370  370<br /> <br />  370 (người)<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> y3 <br /> <br /> y3  y 4 370  380<br /> <br />  375 (người)<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Khi đó, số lao động bình quân quý I/2009 là:<br /> y1 y 2 y 2 y3 y3 y 4 y1<br /> y<br />     <br />  y 2  y3  4<br /> y  y 2  y3<br /> 2<br /> 2 2<br /> 2  2<br /> 2<br /> y 1<br />  2 2<br /> 3<br /> 3<br /> 4 1<br /> 350<br /> 380<br />  370  370 <br /> 2  368,33 hay 369 (người)<br />  2<br /> 4 1<br /> Vậy số lao động bình quân của doanh nghiệp trong quý I/2009 là 369 người.<br /> v1.0<br /> <br /> 93<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2