intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 4

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

160
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ 4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRONG NÔNG NGHIỆP Quá trình đầu tư được định nghĩa giống như là việc tiêm vốn vào trong doanh nghiệp. Đầu tư liên quan đến tận dụng nhiều tài sản, từ đó chúng ta mong đợi tạo ra nhiều lợi nhuận qua các giai đoạn thời gian. Các ví dụ đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là: - Mua đất, mua máy móc thiết bị; - Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá giao thông, thuỷ lợi, điện...); - Trồng cây dài ngày (cây ăn quả,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 4

  1. - Lợi nhuận tính trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp hay đất canh tác. C ÂU H ỎI ÔN TẬP Hãy nêu các đặc điểm của đất 1. Vì sao đ ất đai có xu thế giảm? Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần đáp 2. ứng tốt yêu cầu gì? Hãy phân biệt sự khác nhau của các loại đất: đất nông nghiệp, đất canh 3. tác, đất trồng trọt. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhà quản trị cần chú ý vấn đề gì? 4. Trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 5. B ài 4 : QUYẾT ĐỊNH Đ ẦU TƯ 4.1. KH ÁI QU ÁT VỀ Đ ẦU TƯ TRONG NÔ NG NGHIỆP Quá trình đầu t ư được định nghĩa giống nh ư là việc tiêm vốn vào trong doanh nghiệp. Đầu tư liên quan đến tận dụng nhiều tài sản, từ đó chúng ta mong đợi tạo ra nhiều lợi nhuận qua c ác giai đoạn thời gian. Các ví d ụ đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là: - Mua đất, mua máy móc thiết bị; - Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá giao thô ng, thuỷ lợi, điện...); - Trồng cây dài ng ày (cây ăn quả, c ây công nghiệp dài ngày); - P hát triển chăn nuôi gia súc cơ b ản (gia súc lấy sữa, cày kéo, gia s úc sinh sản...) Việc ph ân biệt giữa đ ầu tư và c hi phí hiện tại không phải luôn rõ ràng. Kho ản chi phí hiện tại tạo thu nhập chỉ ngay trong năm đó. Quá trì nh đ ầu tư liên quan đến định hướng c ác nguồn lực từ sản xuất và chế biến nhằm tăng năng suất và hiệu quả trong tươ ng lai. Trong qu á trình tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới, câu hỏi cơ bản được đ ặt ra là: đây có thật sự là cơ hội kinh doanh ? Để trả lời vấn đề này, một số các nhân tố phải được cân nhắc. Tr ước hết, phải có sự hiểu biết rõ về sản xuất hay dịch vụ? Ví dụ, nó được sản xuất như t hế n ào, chu kì sống của nó? lợi nhuận c ó thay đổi qua chu kì sống?; Th ứ hai, Có sự hiểu bíêt tốt về thị trường? Điều này sẽ bao gồm kiến thức về khuynh hướng sản xuất, quy mô thị trường, đặc điểm của nhó m khách hàng chính và các ho ạt động cạnh tranh. Trong hiện tại cũng nh ư tươ ng lai, s ản phẩm có thật sự có nhu cầu? Cách tốt nhất để b án sản phẩm? Th ứ ba, Những yêu cầu về kĩ năng, đào tạo và kinh nghiệm l à gì để đạt sự thành công trong ho ạt động kinh doanh mới n ày. T hứ tư, Nh ững rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là những rủi ro có ít khả năng điều khiển. Cu ối cù ng, vấn đề tài chính và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ? 20
  2. Sau đ ây l à nh ững sự c ân nh ắc vô cùng quan trọng mà nó cần được xem xét trước khi đề xuất một hoạt động đầu t ư. 1. đầu tư liên quan đến sự hy sinh việc tiêu dùng chắc chắn trong hiện tại cho lợi nhuận tươ ng lai không ch ắc chắn. Đ ầu tư liên quan đến việc làm ch ậm lại các kho ản tiêu dùng mà nó không phải lúc nào cũng hấp dẫn, cụ thể với tỷ lệ cao của lạm ph át. Hơ n nữa, do lợi nhuận từ hoạt động đầu tư l à nh ận được trong tương lai, vì t hế luô n luô n có sự tồn tại một vài nghi ngờ về thời gian và quy mô của họ và rằng họ sẽ được nhận tất cả hay mất tất cả? 2. Một sự đầu tư khô ng ph ải thư ờng xuyê n đảo ng ược. Một sự đầu tư có thể đảo ngược đư ợc là khi người ra quyết định cần luôn cân nhắc cẩn thận. Chương n ày gi ải thích qu á trình phân tích đầu tư ; Nó sẽ chỉ ra phương pháp để đo lường lợi ích của sự đầu t ư, xem xét một chỉ tiêu đ ầu tư. 4.2. GIÁ TR Ị THỜI GIAN CỦA TIỀN Tr ước khi thảo luận việc đo lường lợi ích của đầu tư, chúng ta phải hiểu khái niệm gi á trị thời gian của tiền. Gi á trị thời gian của tiền đơn giản là 1 đola hôm nay khô ng giống như 1 đola trong tươ ng lai. Một đola hôm nay gi á trị lớn hơ n 1 đola trong tươ ng lai bởi vì nó có thể đ ầu tư bây giờ và sẽ tăng gi á trị qua thời gian. Dự án đầu tư tiêu biểu sau đây là một mẫu khi chi phí ngày nay được tiếp tục bởi doanh thu, đươ ng nhiên là rất nhiều năm trong tươ ng lai. P hân tích các dự án này là không phức tạp. Ch úng ta không thể so sánh đơ n giản c hi phí và doanh thu khi c ả hai khô ng c ùng xảy ra trong cùng một thời gian. Doanh thu 30.00 USD từ rừng không thể được so sánh với một chi phí 5000 USD vào ch ăm sóc cây nếu có một chuỗi thời gian 25 n ăm trư ớc khi đầu tư . Thời gian là tiền và 1 USD sau một n ăm không giống như một USD ngày hôm nay vì 3 lý do: - Lạm phát - $1 ngày hôm nay có thể được đầu tư , thu đươc l ãi su ất và t ăng trưởng nhiều hơ n $1 sau một n ăm. Điều n ày giải thích đầu tư theo giá trị thời gian của tiền. - $1 ngày hôm nay có thể được sử dụng ngay lập tức cho mua sắm hàng tiêu dùng để thoả m ãn nhu cầu hiện tại hơ n là cho tươ ng lai. Điều n ày được biết giống như một lời giải thích về gi á trị thời gian của tiền. 4. 2.1. Gi á trị tương lai của tiền Giá trị tương lai l à giá trị một số tiền sẽ nhận được trong t ương lai. Đó l à một số tiền sẽ tăng lên nếu đầu tư với một tỷ lệ lãi suất nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Công thức tính: F V= PV(1+i)n Trong đó: FV: giá trị tương lai của dòng tiền (Future value) P V: Giá trị hiện tại của dò ng tiền (Present value) i: tỷ lệ lãi suất 21
  3. n: số năm Ví dụ: Giá trị tương lai của $1000 sau 3 n ăm với tỷ lệ lãi suất l à 10% F V = 1000 * (1+ 0,1)3 = 1000 *1,331 = $1331 4.2.2.Gi á trị hiện tại của tiền Trong quản l ý tài chí nh, ch úng ta có thể có nh ững dòng tiền kh ác nhau dự kiến chi phí hoặc thu nhập trong tươ ng lai. Chúng ta không thể n ào so sánh được những giá trị trong t ương lai kh ác nhau với nhau và do vậy không thể có cơ sở cho việc lựa chọn đánh giá các phương án. Điều đó đặt ra vấn đề phải tính toán giá trị hiện tại. Một chuỗi tiền trong tương lai tương đươ ng gi á trị hôm nay được gọi là giá trị hiện tại của chúng. Công thức: PV = FV/(1+i)n Ví dụ: Gi á trị hiện tại của $1331 sau 3 năm với l ãi suất 10%/năm là 1331: 1,331 = 1331*0,7513 = $1000 4. 2.3. Gi á trị hiện tại và tương lai của c huỗi tiền 4.2.3.1.Dòng ti ền đều Giá trị hiện tại của d òng tiền đều 1  i   1  n A PV i 1  i   n Trong đó: PV: gi á trị hiện tại của chuỗi tiền A: Khoản tiền đều hàng năm i: lãi suất n: số năm Ví dụ: Giá trị hiện tại của chuỗi tiền đều $2000 trong vò ng 20 năm là bao nhiêu nếu l ãi suất chiết khấu l à 15%. 1  0,15   1  2000 20 PV  2000  6 , 259  12 . 518 0,15 1  0,15   20 Khoản trả đều hàng năm: n i  i 1 A  PV 1  i n  1 Ví dụ: Vay $130000 thời hạn vay 15 n ăm với lãi suất 8%. Hãy tí nh khoản phải trả đều hàng năm. (sử dụng exel phần PMT) 15 0 . 08 1  0 . 08  A  130000  130 . 000  0 . 1168  15 . 184 15 1  0 .08   1 22
  4. 15.184 bao gồm cả gốc và lãi. Tính gốc và l ãi h àng năm tính theo số dư gi ảm dần. Giá trị tương lai của d òng tiền 1  i n  1 FV  A i Trong đó: FV: gi á trị tươ ng lai của dòng tiền đều sau n n ăm A: chuỗi tiền nhận được hàng năm i: lãi suất n: số năm Giả sử đ ầu tư 1500 $ liền trong 10 năm với l ãi su ất 12%.Gi á trị tương lai của chuỗi tiền trên l à 1500*17.549 = 26323 (tra bảng theo công thức) Chuỗi thanh to án đều nhau (sinking fund anuity) Số nghịch đảo (reciprocals) của giá trị tương lai của dòng tiền đều là chuỗi thanh to án đều nhau. Dòng chi phí chì m là số tiền h àng n ăm yêu cầu cung cấp cho một tổng được đư a ra (một giá trị tươ ng lai) t ại một điểm cụ thể trong tươ ng lai. Vốn chìm đư ợc sử dụng để xác định số lượng m à nó ph ải chuẩn bị (set aside) mỗi năm để đáp ứ ng đư ợc yêu cầu trong tương lai. Ví d ụ, mua sắm một máy, một to à nhà hoặc khoản phải trả cho một khoản nợ đều nhau (trả góp). FV  i Công thức: A   1  i)n  1 Ví dụ: Một nông dân vay $20000 với tỷ lệ lãi suất l à 6%, trả góp trong vò ng 10 năm. Số tiền trả góp mỗi năm của khoản vay n ày là bao nhiê u? Tra công thức ta có: $20000*0,0763= $1526 4.2.3.2. Dòng ti ền biến thi ên Giá trị hiện tại của d òng tiền biến thiên Đôi khi d ự án đầu tư biểu hiện biến động của dòng tiền trong những n ăm đầu, tiếp theo lại là dòng tiền khô ng biến đổi mà nó được mong đợi. C ác chươ ng trình phát triển của trang trại thường phù hợp với trường hợp n ày. Ví dụ đ ầu tư phân bón, t ăng l ượng tồn kho, các lo ại c hi phí đầu vào khác để mở rộng quy mô và t ăng lợi nhuận ... Ví d ụ ta có dòng đầu tư như sau, l ãi su ất là 7,5% H ãy tính gi á trị hiện tại của kho ản đầu tư . 23
  5. 1/(1+i)n Cuối năm Kho ản đầu tư $ PV Hiện tại 6000 1 6000 Năm 1 1000 0.9302 930.2 Năm 2 300 0.8653 259.59 Năm 3 500 0.8050 402.5 Năm 4 800 0.7488 599.04 Tổng cộng 8191.33 Gi á trị tương đươ ng h àng n ăm Một số trường hợp liên quan đến đầu tư với sự kh ác nhau về chu kì kinh tế. Nếu những khoản đầu t ư này l à l ặp lại chúng ph ải đ ặt trong cùng một khoảng thời gian để đánh giá cho phù hợp. Ví dụ nếu chọn hai m áy có hiệu quả như nhau nhưng khác nhau về chu kỳ kinh tế, giá trị hiện tại của dò ng tiền ra của ch úng khô ng thể so sánh được với nhau vì ch úng có sự khác nhau về thời gian. Một giải ph áp để khắc phục vấn đề này để phân tích đầu tư l à đư a về ước số chung nhỏ nhất của thời gian. Ví dụ một m áy A có t hời gian sử dụng là 4 năm và máy B l à 6 n ăm. Phân tích đầu tư phải đư a về 12 n ăm. Phươ ng pháp này có thể nặng nề khi nó yêu cầu lặp lại dòng tiền trong một kế hoạch mới. P hươ ng pháp giá trị tươ ng đươ ng của chuỗi tiền đều, sử dụng khoản trả đều hàng n ăm là m ạnh hơ n. Đối với mỗi khoản đầu tư, gi á trị hiện tại của dòng tiền được xác định và sau đó mỗi cái được trả dần tại tỷ lệ lãi suất bắt đầu và khung thời gian. Khoản thu nhập mong đợi h àng năm sau đó có thể đ ược so sánh và m áy có giá trị thấp hơn sẽ được lựa chọn. Có 2 máy dự định đầu tư . Một cái có chi phí mua s ắm $30.000 và một cái khác là $36.000. Chúng có chu kì kinh tế là 4 n ăm và 6 n ăm. C hi phí tiền mặt bì nh quân mỗi năm là $40144 và $51243, với một tỷ lệ lãi suất là 10%. Giá trị tương đương hàng năm l à bao nhiêu? Tra bảng nghịch đảo của gi á trị hiện tại [i(1+i)n ]/[(1+i)n -1] Máy A : 40144* 0.3155 = 12664 Máy B: 51243 * 0.2296 = 11765 Máy B sẽ được lựa chọn. 24
  6. Mua m áy hay thuê m áy Trang trại A có một m áy cày đã cũ, họ đang có 2 sự lựa chọn, hoặc mua máy mới hoặc thuê cày. Nếu mua m áy mới, chi phí m ua ban đầu l à $100.000. Máy dự định sử dụng trong 5 năm, sau đó sẽ bán lại với giá dự kiến là $80.000. Chi phí hoạt động của m áy trong 5 năm theo thứ tự: 5000; 5300; 5700; 6000; 6100. M áy mua giả sử vào đầu năm thứ nhất và bán m áy vào cuối năm thứ 5. Nếu hợp đồng thuê cày, chi phí ph ải trả cho mỗi n ăm l à $20.000, trả vào cuối năm. Trong thực tế hợp đồng phải trả vào cuối vụ thu hoạch (giữa năm). Chi phí vốn l à 10%. H ãy chỉ ra cách lựa chọn tốt nhất. Hợp đồng thuê cày máy Mua máy PV P V = $20.000 * 3,7908 = 100000+(5000*0.9091)+(5300*0. $75.816 8264) +... - (80000*0.6209)=71421 phí A= PV*[i(1+i)n] /[(1+i)n -1] Chi 71421* 0.2638 = 18.840 trung bì nh 75.816* 0.2638 = 20.000 hàng năm Các r ủi ro với trường hợp mua m áy m à trang trại cần c ân nh ắc đó là sự lỗi thời của kĩ thuật. Kĩ thuật mới có thể có nghĩa là với giá thanh lý 80.000 mong đợi trong 5 năm sẽ khô ng thực hiện được. Nếu giá bán gi ảm xuống còn 72921, việc hợp đồng cày m áy sẽ có chi phí bằng với việc mua m áy. Tí nh toán cho trường hợp này là: 75.816= 100000+(5000*0.9091)+(5300*0.8264) +... - (x*0.6209) x = 72921 Cũng có rủi ro đối với hợp đồng thuê m áy. Ho ạt động kinh doanh có thể dừng lại hoặc được b án và việc mua sắm c ó thể không th ành hiện thực. Những nh ân tố này phải được cân nhắc và đánh gi á bởi chủ trang trại trong quá trình ra quyết định. Vấn đề kh ác là t ài chính. L ựa chọn t ài chí nh nào là tốt nhất. Ph ân tích này chư a đề cập đến vấn đề lạm phát và t huế thu nhập. Vấn đề quan trọng nữa khi cân nhắc mua sắm là chi phí cố định gia tăng. Chẳng hạn khấu hao và b ảo hiểm đã xảy ra. Nó là chi phí phân lo ại cứng nhắc, trong đó 25
  7. những chi phí này phải được trả cho d ù m ất m ùa hay được m ùa. Lựa chọn hợp đồng sẽ làm cho chi phí linh ho ạt hơ n. C hi phí hợp đồng sẽ không x ảy ra nếu mất mùa nhưng c hi phí hợp đồng lại liên quan đến diện tích gieo trồng. Xây dựng một chuồng bò (l ợn) Chủ Trang trại A định xây một chuồng bò mới. ông phải lựa chọn một trong 2 loại: chuồng rẻ, cấu trúc tạm thời và một cái khác là bền như ng c hi phí đắt hơ n. Chi phí xây dựng và t hời gian sử dụng mong đợi của mỗi loại như sau: - Chuồng tạm: chi phí xây dựng là $7000, thời gian sử dụng 15 năm; - Chuồng chắc chắn chi phí xây dựng là $10000, thời gian sử dụng 30 năm. Đối với phân tích này, chúng ta gi ả sử cả 2 chuồng có cùng công suất, bảo hiểm, chi phí sửa chữa và duy trì là được xác định và những khía cạnh n ày không cần quan t âm (disregard) trong phân tích. C hi phí sử dụng vốn l à 10%. Sự cân nhắc quan trọng trong quyết định là chi phí h àng năm cho mỗi loại chuồng. Cả 2 chuồng c ó sự khác nhau về chu kì sống và chỉ tiêu NPV không được sử dụng. Để đặt 2 dự án trong cùng một điểm xuất ph át với cùng một thời hạn . Chúng ta giả sử chuồng tạm sẽ được làm lại và cũng sử dụng 15 năm với cùng chi phí ban đầu $7000. C hi phí bình quân hàng năm của 2 cách lựa chọn. Chuồng tạm Chuồng l âu bền PV $7000 + 7000*0.2394 = $8676 10000 Chi phí bq 8676*0.1061 = 920 10000*0.1061 = 1.061 năm N hư vậy chuồng tạm có chi phí bì nh quân năm thấp h ơn, về chỉ tiêu này sẽ được lựa chọn. Nó cũng chỉ ra cơ hội để xem xét quyết định, trong 15 năm có cần một chuồng nữa hay không. Chuồng bền có thời gian sử dụng lâu và những hoạt động hay rủi ro có thể l à thừa trước khi nó bị hỏng theo dự kiến. Một rủi ro liên quan đến c hi phí xây dựng lại chuồng tạm sau 15 năm. C hi phí có thể được tính to án tại gi á trị hiện tại của chi phí c ủa 2 chuồng l à giống nhau với chuồng l âu bền. 10000 = 7000 + x * 0.2394 > x = (10000 - 7000)/0.2394 = 12531 26
  8. Như vậy: x l à chi phí hoà vốn Chi phí của chuồng tạm được tính sau 2 lần xây là $12531. Như vậy, chuồng lâu bền rẻ hơ n chuồng tạm x ây 2 l ần. Giá trị tương lai của d òng tiền biến thiên Trong thực tế sản xuất kinh doanh, diễn biến của những khoản thu nhập hay chi phí không phải l úc nào c ũng đều đặn m à nó còn phụ thuộc vào thị trư ờng, m ùa vụ vào đ ặc điểm của qu á trình sản xuất kinh doanh, t ừ đó sẽ xuất hiện dòng tiền biến thiên. Ví d ụ: công ty Sông Hồng dự định đầu tư một xưởng chế biến gạo xuất khẩu. Công ty dự kiến đầu tư liên t ục trong vò ng 7 năm, bỏ vốn vào cuối n ăm với số vốn lần l ượt là 100; 200; 200; 200; 200; 0; 1000 (tr.đ). Vậy tổng giá trị đầu tư đến n ăm thứ 7 l à bao nhiêu. L ãi suất t ài trợ l à 6%/năm. n n 1 FVAn   FTt (1  i ) Công thức tính: t 1 Năm Tổng 1 2 3 4 5 6 7 Dòng đầu tư 100 200 200 200 200 0 1000 (1+i)n 1.4185 1.3382 1.2625 1.190 1.1236 1.06 1 FV 141.85 267.64 252.5 238 224.72 0 1000 2124 .71 4.3. PH ÂN TÍCH Đ ẦU TƯ Khi tiến hành phân tích các ho ạt động đ ầu t ư, nhà đầu tư c ần phải biết lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích. Một chỉ tiêu đầu tư, l à hữu ích, ph ải thoả m ãn c ác vấn đề sau: 1. P hải c ân nhắc gi á trị thời gian của tiền. 2. Các tiêu chuẩn ph ải chỉ ra cái nào trong số hai cách lựa chọn loại trừ nhau là tốt hơn. 3. Đôi khi chủ trang trại có cơ hội đầu tư tốt nhưng do hạn chế về nguồn lực nó khô ng có kh ả năng tiến h ành ch úng đồng thời. Trong tình tr ạng đó, một chỉ tiêu phải có sắp xếp để có sự lựa chọn chính xác. 4. Nó phải được cân nhắc lợi nhuận kiếm được qua chu kì sống của một khoản đầu t ư. 27
  9. Có 4 cách đo lường về lợi nhuận đầu tư: su ất thu lợi đơn gi ản; thời hạn ho àn vốn; giá trị hiện tại thuần và suất hoàn vốn nội bộ. Ví d ụ: Có 2 dự án A & B có cùng mức đ ầu tư ban đầu l à 100 triệu (C hi phí thanh lý b ằng 0), thời gian sử dụng 5 năm. Doanh thu h àng năm được cho ở bảng sau: Năm Dự án A Dự án B 0 - 100 -100 1 30 10 2 30 20 3 30 30 4 30 40 5 30 60 Cộng 150 160 D T trung bì nh 30 32 Khấu hao 20 20 Doanh thu thu ần 10 12 Hãy lựa chọn dự án đầu tư theo 4 tiêu chí trên. 4.3.1.Su ất thu lợi đơ n gi ản Suất thu lợi đơn giản (SRR - simple rate of return) là doanh thu thuần trung bình năm. Công thức xác định: (Tổng thu nhập bằng tiền của các năm - Vốn đ ầu tư ban đ ầu ) : Số năm SRR = Vốn đầu tư ban đ ầu Áp dụng công thức trên ta có: SRRA = (150 -100): 5 /100 = 0,1 = 10% SRRB = (160 - 100): 5/100 = 0,12 = 12% Theo phương pháp này chúng ta sẽ chọn dự án B Ví dụ 2: có hai dự án đầu tư A và B. Kho ản đ ầu t ư ban đầu và thu nh ập dò ng hàng năm được cho bảng sau: Năm Dự án A (tr.đ) Dự án B (tr.đ) 0 -30 -30 1 10 20 2 15 15 3 20 10 Dòng tiền thuần 15 15 SRR 16,7% 16,7% 28
  10. Ví dụ này phản ánh điểm yếu của phương pháp S RR khi đo lường lợi nhuận. Nó có thể dẫn đến sai sót khi lựa chọn dự án đầu tư vì khô ng tính đến gi á trị thời gian của tiền. Thứ hai l à nó không phân lo ại chi phí trong cùng một c ách. 4. 3.2.Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để thu hồi vốn đ ầu tư. T = P :CF Trong đó: T: Thời gian ho àn vốn đ ầu tư ( năm) P : Vốn đầu t ư ban đ ầu CF: Ngân quỹ ròng hàng năm (lợi nhuận + khấu hao) * Trường hợp 1: Nếu CF đều nhau, ta có thể áp dụng công thức trên Ví dụ: Một dự án có vốn đ ầu tư ban đầu là 50 triệu đồng. Ngân quỹ ròng hàng năm là 8 triệu. Thời gian hoàn vốn đ ầu tư l à 50: 8 = 6,25 năm * Trường hợp 2 : Ng ân quỹ của dự án khô ng đều thì thời hạn ho àn vốn l à thời hạn cần thiết để ngân quỹ ròng luỹ kế bằng với số vốn đ ầu tư ban đầu. Gọi Ci: là ngân quỹ ròng tích lu ỹ đến thời điểm i của dự án Tại thời điểm K ta tính đư ợc Ck t hoả m ãn điều kiện: CK < P Trong đ ó : CK : Ngan quy tich luy đ ến n ăm K P  CK P: s ố v ố n đ ầu tư b an đ ầu Và C K+1 > p Thì T K K: n ă m th ứ CK 1  C K Ví dụ trên ta có: Năm Dự án A Dự án B Thu nhập Tích luỹ Thu nhập Tích luỹ hàng năm hàng năm 1 30 30 10 10 2 30 60 20 30 3 30 90 30 60 4 30 120 40 100 5 30 150 60 160 Dự án A: Dự án B: CA 3 = 9 0 < 100 CB4 = 100 = 100 CA 4 = 1 20> 100 TB = 4 100  90 TA  3   3,5 120  100 Chọn dự án A vì có thời hạn thu hồi vốn ngắn hơn. Vận dụng: có thể d ùng để xếp hạng c ác khoản đ ầu tư t heo thời gian ho àn vốn. 29
  11. Thiết lập c ác kho ản đầu tư có thời gian ho àn vốn tối ưu và loại bỏ các kho ản đ ầu tư có thời gian ho àn vốn dài hơ n Hạn chế: Bỏ qua luồng tiền ph át sinh sau thời gian ho àn vốn cũng nh ư bỏ qua giá trị thời gian của dòng tiền trong suốt thời gian ho àn vốn Khô ng thật sự đo lường khả n ăng sinh lời nh ưng là một phươ ng pháp hiệu quả để đo lường thời gian ho àn vốn nhanh hay chậm của một khoản đầu tư và đóng góp vào việc đo lường khả n ăng thanh khoản của doanh nghiệp. 4.3.3.Giá trị hiện tại thuần Giá trị hiện tại thuần cuả khoản đầu tư là tổng gi á trị hiện tại của luồng tiền mặt thuần trừ đi chi phí ban đ ầu của khoản đầu tư . P P2 Pn 1 Công thức tính: NPV    ...  C 1  i  1  i  1  in 1 2 P n là luồng tiền mặt thuần trong n ăm n i: lãi suất chiết khấu C: chi phí ban đầu của khoản đầu tư Ví d ụ: cũng ví d ụ trên như ng chọn lãi su ất chiết khấu 8% và gi á trị thanh lý bằng 0 Dự án A Dự án B (1+i)n (1+i)n Năm Dòng tiền Dòng tiền PV PV mặt thuần mặt thuần 1 30 0.926 27,78 10 0.926 9.26 2 30 0.857 25,71 20 0.857 17.14 3 30 0.794 23,82 30 0.794 23.82 4 30 0.735 22,05 40 0.735 29.40 5 30 0.681 20,43 60 0.681 40.86 Cộng 119,79 120,48 C 100,0 100,0 NPV 19,79 20,48 Với ví dụ trên, nhà đ ầu tư sẽ chọn dự án B vì có NPV cao hơ n. Trong thực tế, khi dùng phươ ng pháp NPV, những khoản đầu tư có giá trị âm sẽ khô ng được lựa chọn; có gi á trị bằng 0 sẽ khô ng thu hút nh à đầu t ư. 4. 3.4. Suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return) Giá trị thời gian của tiền tệ cũng c ó thể được phản ánh bằng phươ ng pháp phân tích đầu t ư khác, IRR. 30
  12. Suất hoàn vốn nội bộ đư ợc x ác định bằng việc tìm ra một tỷ lệ l ãi su ất m à NPV bằng 0. IRR có thể được xác định bằng phé p thử đúng sai (Trial - and - error process) mà nó đư ợc phản ánh trên đồ thị sau: + Tỷ lệ l ãi suất NPV 0 - IRR  Trường hợp 1: Dự án đ ầu tư có những khoản thu nhập mỗi kỳ bằng nhau Bước 1: Đặt IRR = r và cho NPV = 0 P VFA (r, n) = CF0: CF1 Bước 2: Tí nh giá trị của khoản tiền không đổi trong tươ ng lai theo lãi su ất r, kỳ hạn n để lấy 2 gi á trị trên, dương gần đúng với CF0: CF1 Bước 3: Tính giá trị gần đúng của IRR theo công thức: NPV(r2  r1 ) IRR  r1  NPV1  NPV2 Trong đó: r1 lãi ứng với gi á trị dưới của CF0 r2 l ãi ứ ng với giá trị trên c ủa CF0 Trường hợp 2: D ự án đ ầu t ư có những khoản thu nhập trong tươ ng lai khô ng bằng nhau. Sử dụng phương ph áp nội suy tuyến tính. Trước hết ta tìm 2 tỷ lệ chiết khấu cho một NPV có giá trị dương, một cho NPV c ó gi á trị âm. Sau đó áp dụng công thức trên để tính. Cũng ví dụ trên ta có thể tính IRR c ủa 2 dự án Dự án A: P VFA (r, 5) = 100: 30 = 3,33 Tra bảng ta có P VFA2 (16%); 5) = 3,2743 P VFA1 (15%; 5) = 3,3522. Như vậy r nằm trong khoảng 15% và 16%. 31
  13. Từ đ ây ta tính được NPV của các m ức lãi su ất như sau: NPV2 = -100 + 30*3,3522 = -0,566 NPV1 = -100 + 30* 3,2743 = 1,771 IRR = 0,15 + [(1,771)*0.01]/(0,566+1,771) = 0,15 + [0,01771: 2,337]= 0,1576 Dự án B Năm Thu nhập tiền 13% 14% (1+i)n (1+i)n mặt thuần PV PV (Tr.đ) 1 10 0.8849 8.85 0.8772 8.772 2 20 0.7831 15.66 0.7695 15.39 3 30 0.6930 20.79 0.6750 20.25 4 40 0.6133 24.53 0.5921 23.684 5 60 0.5428 32.57 0.5194 31.164 Tổng 102.40 99.26 Tr ừ khoản đầu tư ban đầu 100.00 100.00 NPV 2.4 - 0,74 Áp dụng công thức trên ta tính được: IRRB = 0,13 + [2,4*(0,14-0,13)/(2,4+0,74)] = 0,1376 = 13,76% Trong 2 dự án trên dự án A sẽ được ưa thích hơ n vì có tỷ lệ ho àn vốn nội bộ cao. C ÂU H ỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm giá trị tương lai, hiện tại của tiền, chuỗi tiền đều và không đều. 2. Để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư người ta sử dụng chỉ tiêu nào? 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2