intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị kinh doanh 1 - ĐH Lâm Nghiệp

Chia sẻ: Ermintrudetran Ermintrudetran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:300

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của Bài giảng Quản trị kinh doanh 1 gồm có 7 chương, trình bày cụ thể như sau: Những vấn đề cơ bản về quản trị kinh doanh; Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp; Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp; Quản trị vật tư và công nghệ kỹ thuật trong doanh nghiệp; Quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp; Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Quản trị tiêu thụ trong doanh nghiệp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị kinh doanh 1 - ĐH Lâm Nghiệp

  1. TS. Lê Đình Hải (Chủ biên) TS. Bùi Thị Minh Nguyệt, ThS. Phạm Thị Huế ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Bài giảng QUẢN TRỊ KINH DOANH I Hà Nội, 2014 1
  2. 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Quản trị kinh doanh là vấn đề sống còn và cốt lõi của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ hệ thống kinh tế nói chung, vai trò đó không ai có thể phủ nhận. Nhận thức và việc áp dụng các nguyên lý quản trị kinh doanh trong điều kiện của các doanh nghiệp ngày nay ngày càng đa dạng và không ngừng phát sinh các nhân tố mới. Với mục tiêu đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế, quản lý, xã hội và nhân văn, có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về quản trị, điều hành các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, có tư duy nghiên cứu độc lập, có năng lực nghiên cứu tự bổ sung kiến thức theo yêu cầu công việc, chúng tôi đã biên soạn thành công bài giảng “Quản trị kinh doanh I” nhằm cập nhật những kiến thức mới và bồi dưỡng các kỹ năng quản trị kinh doanh hiệu quả. Nội dung của bài giảng gồm có 7 chương do TS.Lê Đình Hải (Chủ biên), TS.Bùi Thị Minh Nguyệt, ThS.Phạm Thị Huế và ThS.Nguyễn Thị Thanh Huyền biên soạn. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị kinh doanh -TS. Bùi Thị Minh Nguyệt Chương 2: Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp - TS.Lê Đình Hải Chương 3: Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp -ThS. Phạm Thị Huế; ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Chương 4: Quản trị vật tư và công nghệ kỹ thuật trong doanh nghiệp - ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Chương 5: Quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp - TS. Lê Đình Hải. Chương 6: Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - TS. Bùi Thị Minh Nguyệt. Chương 7: Quản trị tiêu thụ trong doanh nghiệp - ThS. Phạm Thị Huế. Mặc dù tập thể tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc về Bộ môn Quản trị Doanh nghiệp, Khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Lâm nghiệp để chất lượng của bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn trong các lần xuất bản sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014 NHÓM TÁC GIẢ 3
  4. 4
  5. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.1. Doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm liên quan * Đầu tƣ: Đó là quá trình ứng trước các yếu tố nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu định trước. - Các yếu tố nguồn lực bao gồm: Đất đai, tài nguyên, máy móc thiết bị, lao động, nguyên nhiên vật liệu... Đây là những yếu tố nguồn lực cần thiết để thực hiện một quá trình hoạt động nào đó. Đầu tư có nhiều mục tiêu khác nhau, có thể là: + Mục tiêu phát triển (nhằm tạo ra thế phát triển ổn định lâu dài cho các quá trình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, phát triển cơ sở hạ tầng...). + Mục tiêu cho môi trường sinh thái: bảo vệ và cải thiện môi trường. + Mục tiêu lợi nhuận…: đầu tư với mục tiêu thu lợi nhuận gọi là đầu tư cho kinh doanh. - Các giai đoạn chủ yếu của quá trình đầu tƣ: Giai đoạn cung ứng: dùng tiền mua sắm trang thiết bị cho sản xuất. Giai đoạn sản xuất: dùng tư liệu lao động, công cụ lao động để tạo ra vật phẩm. Giai đoạn tiêu thụ: bán các vật phẩm ra thị trường và thu tiền. * Kinh doanh: Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư với mục tiêu thu lợi nhuận. - Những đặc trƣng cơ bản của kinh doanh: + Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận. + Mỗi quá trình kinh doanh phải do một chủ thể xác định thực hiện (doanh nghiệp, tập thể, cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế - xã hội khác ... ). 5
  6. + Kinh doanh phải gắn với thị trường. + Kinh doanh phải gắn với sự vận động về đồng vốn. * Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp * Phân loại theo hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp + Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. + Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. + Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): là loại hình doanh nghiệp do các thành viên góp vốn, vốn không chia thành các phần bằng nhau và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Công ty TNHH nhiều thành viên: là doanh nghiệp do từ 2 thành viên trở lên, thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân. + Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có thành viên góp vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn góp vào Công ty. + Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp mà vốn được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, người nắm giữ cổ phần gọi là các cổ đông và các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. + Nhóm công ty: là loại hình doanh nghiệp do các công ty liên kết với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau như mô hình Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ - công ty con. 6
  7. * Phân loại doanh nghiệp theo quy mô - Quy mô doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: Tổng số vốn đầu tư, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng, số lượng lao động sử dụng... - Các loại chủ yếu: Doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ. * Phân loại doanh nghiệp theo yếu tố nƣớc ngoài trong sở hữu vốn + Doanh nghiệp có 100% vốn trong nước + Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài + Doanh nghiệp liên doanh * Phân loại doanh nghiệp theo mục tiêu hoạt động - Doanh nghiệp kinh doanh: là doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. - Doanh nghiệp công ích: là doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hoá lợi ích xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao. * Phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh + Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. + Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v... + Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức bán sỉ hoặc bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu. + Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà 7
  8. còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế ... 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Doanh nghiệp có 2 hoạt động cơ bản là hoạt động sản xuất và hoạt động phân phối. - Hoạt động sản xuất: Là hoạt động kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất để tạo ra các sản phẩm (dịch vụ) nhằm đáp ứng những nhu cầu cụ thể của thị trường. Để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp cần các yếu tố đầu vào chủ yếu sau: Vốn, nguồn nhân lực, tư liệu sản xuất, các dịch vụ sản xuất. - Hoạt động phân phối: Là hoạt động nhằm chuyển hoá những kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (sản phẩm, dịch vụ) từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và phân phối kết quả của kinh doanh cho các thành viên tham gia vào doanh nghiệp. Quá trình phân phối của doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua quá trình bán hàng, trích nộp lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, thanh toán các chi phí sản xuất. 1.1.4. Mục tiêu của doanh nghiệp * Mục tiêu thu lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trang trải các chi phí trong sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước. Mục tiêu thu lợi nhuận luôn là mục tiêu số 1 của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên trong doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Để thu lợi nhuận đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng quy mô để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, không ngừng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. * Mục tiêu phát triển: Mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh là yêu cầu bình thường đối với một doanh nghiệp mà còn là dấu hiệu của một nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp muốn tồn tại để phát triển, không tồn tại được thì sẽ không phát triển, phát triển là biện pháp tồn tại tốt hơn. 8
  9. Sự phát triển của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí như: - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ngày càng cao - Lợi nhuận đạt được ngày càng lớn - Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngày càng nhiều - Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao - Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại - Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao - Đóng góp của doanh nghiệp cho ngân sách ngày càng lớn... * Mục tiêu cung ứng hàng hóa cho xã hội: Cung ứng hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng vừa là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội, là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng cần. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đảm bảo hàng hóa được bán ra với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công là luôn phát hiện ra những nhu cầu mới của người tiêu dùng và luôn sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu đó. Phương châm cung ứng của doanh nghiệp với mục tiêu này là: “Bán thứ khách hàng cần, không bán cái mình có”. Tuy nhiên, mục tiêu này cần phải thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của công chúng và tình hình cạnh tranh trên thị trường, với trình độ phát triển của thị trường thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. * Mục tiêu trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội không chỉ là mục tiêu mà còn là điều kiện để giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu thu lợi nhuận. Mục tiêu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện: - Bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ đưa ra thị trường, lợi ích chính đáng cho người tiêu dùng. Giữ chữ “Tín” trong kinh doanh. - Bảo vệ quyền lợi của người cung ứng các đầu vào cho doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp. - Tôn trọng luật pháp và thông lệ kinh doanh… - Bảo vệ và cải thiện các điều kiện môi trường sinh thái trong khu vực trên cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững… 9
  10. - Tham gia tích cực vào sự phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. 1.2. Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân phụ thuộc rất lớn vào kết quả của các phần tử cấu thành - các doanh nghiệp. Mức độ đạt được các mục tiêu của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh của môi trường kinh doanh. Vậy môi trường kinh doanh là gì ? Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố, các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận, nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố, điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cố định mà thường xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Từ đó có thể khẳng định, các hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố bên ngoài, đồng thời các yếu tố bên ngoài thường xuyên vận động, biến đổi. Vì vậy, nghiên cứu môi trường kinh doanh hết sức cần thiết giúp nhà quản trị có thể thích ứng với các yếu tố môi trường này. Mục đích nghiên cứu môi trường kinh doanh là để làm rõ các yếu tố môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các việc ra quyết định của doanh nghiệp, đang tạo ra cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh được chia thành môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: Các yếu tố chính trị, luật pháp; Yếu tố kinh tế; Yếu tố kỹ thuật – công nghệ; Yếu tố văn hóa – xã hội; Yếu 10
  11. tố tự nhiên. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố: Sức ép và yêu cầu của khách hàng; Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn; Sức ép và sự cạnh tranh của các nhà cung cấp; Sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất,... 1.2.1. Môi trường vĩ mô Là tập hợp các yếu tố thuộc nền kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố sau: * Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của Chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của Chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp, Chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trò là khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp (trong các chương trình chi tiêu của Chính phủ) và sau cùng Chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp như cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác.... Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn và tạo cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là cần phải tuân thủ các quy định của Nhà nước có thể được ban hành. * Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố như: tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, các yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết 11
  12. các tác động cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới họat động của các doanh nghiệp. Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định được những ảnh hưởng của một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của Chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, môi trường kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến môi trường vi mô của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường kinh tế là những nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho hoạt động của doanh nghiệp. * Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, giữa doanh nghiệp với môi trường văn hóa xã hội có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác, nhiều khi khó nhận biết. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi 12
  13. giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Thí dụ, hiện nay có một số lượng lớn lao động là nữ giới. Điều này do quan điểm của nam giới cũng như nữ giới đã thay đổi. Nhưng rất ít doanh nghiệp nhận ra sự thay đổi quan điểm này để dự báo tác động của nó và đề ra chiến lược tương ứng. Các thay đổi khác diễn ra nhanh hơn nếu chúng gây ra bởi sự gián đoạn bên ngoài nào đó trong hành vi chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trong môi trường văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Chính thị hiếu, tập quán người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng dân tộc và phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng địa phương, từng quốc gia. Ví dụ, người Nga thường ít sử dụng các sản phẩm cay nóng, người Ả rập không ăn thịt lợn. Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, đạo đức xã hội trong đó có đạo đức kinh doanh được coi là một khía cạnh thiết thực và quan trọng của môi trường kinh doanh. Đạo đức đặt cương lĩnh cho hoạt động hàng ngày trong một xã hội và chi phối mọi hành vi và tác phong cá nhân. Đạo đức là giới hạn ngăn cách những hành vi xấu và là động lực thúc đẩy những hành vi tốt. Đạo đức có thể coi như một nhu cầu xã hội và vì vậy bất kỳ một thể chế kinh tế nào cũng phải xây dựng một khuôn khổ đạo đức để làm một trong những nguyên tắc điều hành. * Môi trường khoa học - công nghệ: Là tổng hợp các yếu tố thuộc về cơ sở - vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra 13
  14. đời của công nghệ mới làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện có trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước. Các nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu nói chung đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị trường. Các doanh nghiệp cũng phải cảnh giác đối với các công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần lưu ý thêm khi đề cập đến môi trường công nghệ: - Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ khác nhau theo ngành. Như vậy, đối với những nhà quản trị trong những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính công nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài. - Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của Chính phủ cho việc nghiên cứu và phát triển - khi có sự phù hợp với các phương hướng và ưu tiên của Chính phủ. Nếu các doanh nghiệp biết tranh thủ những cơ hội từ sự trợ giúp này sẽ gặp được những thuận lợi trong quá trình hoạt động. * Môi trường vật chất: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí... Tác động của các điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, của nhà nước ngày càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. 14
  15. 1.2.2. Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khóa để ra được một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải. * Khách hàng: Là tập hợp những tổ chức hoặc cá nhân mua và sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp. Tiềm lực khách hàng có ảnh hưởng đến những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sức mua sản phẩm. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. * Các nhà cung cấp: Là tập hợp tất cả những tổ chức và cá nhân tham gia cung ứng các yếu tố nguồn lực cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Sự phát triển của các nhà cung cấp có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: - Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm kiếm được những nguồn lực cần thiết cho sản xuất. - Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. - Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiết kiệm được những chi phí để chọn lọc các yếu tố nguồn lực đầu vào với chất lượng thích hợp. * Các đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức cá nhân cùng sản xuất kinh doanh một mặt hàng với doanh nghiệp và cùng bán hàng trên một thịSự trường hiểu với biếtdoanh về cácnghiệp vì thế đối thủ cạnhhọtranh cùng có chia sẻ lợi một nhuậnquan ý nghĩa với doanh nghiệp. trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong 15
  16. ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự hiện hữu của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Từ đó cho thấy, càng nhiều đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp càng gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh. Thông thường các đối thủ cạnh tranh sử dụng mọi biện pháp và thủ đoạn để chiếm phần lợi hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ trong cạnh tranh. Vì thế các doanh nghiệp đòi hỏi phải làm tốt các điểm sau đây: - Thường xuyên áp dụng những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. - Phải tìm kiếm những thoả thuận thương mại tạo ra thế ổn định tương đối cho doanh nghiệp. * Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ tiềm ẩn tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ gây ra những ảnh hưởng đồng thời đến hoạt động và đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. * Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Thí dụ như các doanh nghiệp sản xuất máy chơi bóng bàn không chú ý tới sự bùng nổ của các trò chơi điện tử. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình. 16
  17. 1.3. Quản trị kinh doanh 1.3.1. Khái niệm quản trị kinh doanh Quản trị kinh doanh là quá trình tác động của chủ thể quản trị đến các đối tượng quản trị trong và ngoài doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thông qua sự cố gắng nỗ lực của tập thể người lao động trên cơ sở sử dụng cách hợp lý và tiết kiệm nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Như vậy, quản trị kinh doanh thực chất là quản trị con người thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp. Và quản trị kinh doanh là một hoạt động phức tạp, các nhà quản trị phải tổ chức mọi hoạt động kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối của chu kỳ kinh doanh. Mục tiêu của quản trị kinh doanh là giúp định hướng kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể phát triển vững chắc về điều hành hệ thống doanh nghiệp. 1.3.2. Các chức năng quản trị Chức năng quản trị là những loại hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện những phương hướng tác động của nhà quản trị đến các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp. Thực chất chức năng quản trị là tập hợp những nhiệm vụ mà các nhà quản trị tiến hành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại theo giai đoạn tác động: - Chức năng hoạch định: Hoạch định được coi là chức năng đầu tiên của quản trị. Bởi trước khi thực hiện một vấn đề nào đó, doanh nghiệp cần có một kế hoạch cụ thể. Hoạch định là chức năng được hầu hết các nhà quản trị quan tâm, đặc biệt đối với nhà quản trị cấp cao nhất của doanh nghiệp. Hoạch định là quá trình ấn định những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đó. Chức năng hoạch định giúp trả lời được câu hỏi: doanh nghiệp sẽ phải làm gì? làm như thế nào? làm lúc nào? ai làm? để đạt được mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp. 17
  18. Nội dung của chức năng hoạch định: + Xác định mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp; + Xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp; + Dự kiến các chương trình hoạt động và thiết lập trình tự thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra; + Xây dựng các tiêu chuẩn, định mức làm cơ sở cho công tác quản lý các yếu tố sản xuất và điều hành doanh nghiệp; + Dự tính nhu cầu các nguồn lực cần thiết cho việc triển khai các hoạt động đã đề ra; + Phân công trách nhiệm thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. - Chức năng tổ chức phối hợp: Chức năng này bao gồm toàn bộ quy trình thiết lập một cấu trúc tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Cấu trúc của một doanh nghiệp có thể được thể hiện rõ ở sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Phối hợp trong doanh nghiệp bao gồm phối hợp theo chiều dọc (phối hợp giữa các cấp quản trị) và phối hợp theo chiều ngang (phối hợp giữa các chức năng, các lĩnh vực quản trị). Nội dung của chức năng tổ chức phối hợp: + Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức quản trị; + Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, chức danh trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; + Xác định mối liên hệ công tác giữa các cá nhân và các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp; + Xác lập cơ chế uỷ quyền trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; + Giải quyết vấn đề nhân sự cho bộ máy quản trị doanh nghiệp. - Chức năng điều khiển chỉ huy: Chức năng đòi hỏi nhà quản trị thông qua những phương pháp, những biện pháp, những kỹ năng khiến cho mọi người đem hết khả năng của mình để làm việc tại doanh nghiệp. Nội dung của chức năng điều khiển chỉ huy: + Đề ra các chỉ thị mệnh lệnh; + Tổ chức truyền đạt các chỉ thị mệnh lệnh đến các địa chỉ cần thiết; 18
  19. + Huấn luyện để các cấp thừa hành hiểu rõ mệnh lệnh; + Tổ chức, thúc đẩy để các cấp thừa hành thực hiện tốt các mệnh lệnh; + Động viên, khuyến khích để những người thừa hành cố gắng tối đa nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. - Chức năng kiểm tra và giám sát: Là việc giám sát quá trình thực hiện và thu thập những thông tin phản hồi để kịp thời có giải pháp điều chỉnh. Nội dung của chức năng kiểm tra và giám sát: + Xây dựng và quy định các phương pháp đo lường, đánh giá việc thực hiện các mệnh lệnh, các hoạt động và các kế hoạch; + Tổ chức giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện các mệnh lệnh và kế hoạch ở các cấp; + Đo lường, đánh giá tình hình thực tế và so sánh chúng với các tiêu chuẩn, định mức đã đề ra; + Điều chỉnh kịp thời nếu phát sinh sự không phù hợp … * Phân loại theo nội dung tác động (theo lĩnh vực quản trị): Lĩnh vực quản trị là các hoạt động quản trị được thiết lập trong các bộ phận có tính chất tổ chức (như các phòng ban, phân xưởng... trong doanh nghiệp) và được phân cấp, phân quyền một cách cụ thể trong việc ra các quyết định quản trị. Việc phân định lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như truyền thống quản trị, các yếu tố xã hội cơ chế quản lý kinh tế, quy mô cũng như các đặc điểm riêng có về mặt kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp. Các lĩnh vực quản trị chủ yếu trong doanh nghiệp: - Quản trị Vật tư; - Quản trị Tài chính – kế toán; - Quản trị Sản xuất; - Quản trị Nghiên cứu và phát triển; - Quản trị Marketing; - Quản trị Tổ chức & thông tin; - Quản trị Nhân sự; - Quản trị Hành chính pháp chế. 1.3.3. Nguyên tắc quản trị kinh doanh * Khái niệm: Nguyên tắc quản trị là những ràng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất định buộc mọi người thực hiện hoạt động quản trị phải tuân thủ. 19
  20. * Đặc trƣng nguyên tắc quản trị: + Mang tính chất bắt buộc; + Hệ thống nguyên tắc phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp, các quy luật kinh tế khách quan, các quy định của pháp luật, các điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh; + Hệ thống các nguyên tắc phải là một thể thống nhất, các nguyên tắc vừa mang tính chất độc lập tương đối, vừa tác động tương hỗ lẫn nhau. * Yêu cầu của nguyên tắc quản trị kinh doanh: + Phải đảm bảo tư cách mang tính bắt buộc, tự hoạt động; + Đảm bảo cho người thực hiện chủ động trong hành động; + Thích ứng với sự thay đổi của môi trường; + Tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. * Nguyên tắc quản trị kinh doanh chung: + Nguyên tắc quản trị định hướng mục tiêu: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi cấp quản trị đều phải thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống mục tiêu đã xác định. Cấp quản trị trên xác định mục tiêu cho cấp quản trị dưới phù hợp với hệ thống mục tiêu chung và không can thiệp vào việc cấp dưới thực hiện mục tiêu đã xác định, chỉ kiểm tra quá trình thực hiện và điều chỉnh hoạt động của cấp dưới theo mục tiêu. + Nguyên tắc quản trị định hướng kết quả: Nguyên tắc này đòi hỏi cấp trên phải xác định được kết quả đạt được cho cấp dưới, vừa phải xác định kết quả cấp dưới đạt được để so sánh, vì vậy cấp trên phải có đủ khả năng kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của cấp dưới. + Nguyên tắc ngoại lệ: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản trị nên giới hạn quyền ra quyết định của quản trị doanh nghiệp và cũng có những ngoại lệ với trường hợp đặc biệt đòi hỏi phải có quyết định quan trọng. Những quyết định sản xuất nên chuyển giao cho cấp dưới, nhà quản trị cấp cao chỉ xây dựng hệ thống kiểm tra thích hợp và tập trung vào những sai lệch so với kế hoạch. Nguyên tắc này giúp giải phóng nhà quản trị cấp cao khỏi công việc sự vụ để tập trung giải quyết các nhiệm vụ quản trị phát sinh. + Nguyên tắc phân chia nhiệm vụ: Nguyên tắc này đòi hỏi giao nhiệm vụ phải gắn với quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm, cấp quản trị nào ra các quyết định thuộc thẩm quyền cấp đó. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0