
Nguyen Hung Phong 1
Phần II: Môi trường kinh doanh quốc tế
•I. Môi trường thương mại quốc tế
•II. Môi trường tài chính quốc tế
•III. Môi trường văn hóa quốc tế

Nguyen Hung Phong 2
I. Môi trường thương mại quốc tế
I.1 Các lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế
•I.1 Các lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế
– Chủ nghĩa trọng thương
– Lợi thuyết tuyệt đối (Adam Smith, 1776)
– Lợi thế so sánh (David Ricardo, 1836)
– Sự dồi dào của các yếu tố sản xuất (Heckscher, Ohlin,
Samuelson)
– Đời sống của sản phẩm quốc tế (Vernon, 1977)

Nguyen Hung Phong 3
Chủ nghĩa trọng thương
– Chủ trương khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
– Lý do: Chế độ vàng bản vị (thặng dư về mậu dịch sẽ dẫn
đến thặng dư và tích lũy vàng, và vàng được xem là tài sản
quốc gia)
– Lợi ích từ mậu dịch: Lợi ích của bên nầy là thiệt hại của
bên kia (Zero-sum-gains)

Nguyen Hung Phong 4
Lợi thuyết tuyệt đối (Adam Smith, 1776)
– Cơ sở để tiến hành mậu dịch: mỗi bên phải có lợi thế tuyệt
đối về một mặt hàng
– Cơ sở để có lợi thế tuyệt đối: năng suất lao động phải cao
hơn quốc gia còn lại
– Sử dụng mô hình 2x2 để giải thích 3 câu hỏi về mậu dịch
quốc tế: chiều hướng mậu dịch, cơ sở của mậu dịch, và
phúc lợi từ mậu dịch
– Hạn chế: không giải thích được hiện tượng mậu dịch giửa
một quốc gia đã phát triển và một quốc gia đangpphát triển

Nguyen Hung Phong 5
Absolute advantage
x
y
A B
410
6 8
Không có mậu dịch quốc tế
A: 6y/10x = 0.6 (1x = 0.6y)
B: 8y/4x = 2 (1x = 2y)
Khi có mậu dịch quốc tế:
Pw(Một đơn vị hàng x đổi
được bao nhiêu y)
0.6 < Pw< 2
Phúc lợi từ mậu dịch
Giả sử chỉ có hai lao động
tại mỗi quốc gia
Không có MD QT: 14x and
14y
Có MDQT: 20x and 16y

