Bài luận về dịch vụ y tế trong cộng đồng
lượt xem 225
download
Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt, về bản chất dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động được thực hiện bởi nhân viên y tế như: khám, chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và gia đình. Thực tế, người bệnh ít khi đánh giá chính xác chất lượng dịch vụ y tế mặc dù họ có thể cảm nhận qua tiếp xúc với nhân viên y tế, trang thiết bị, cơ sở vật chất. Một người bệnh được phẫu thuật khó lòng biết được chất lượng của ca mỗ như thế nào. Chất lượng dịch...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài luận về dịch vụ y tế trong cộng đồng
- [Type text] Bài luận về dịch vụ y tế trong cộng đồng
- [Type text] MỤC LỤC I.DỊCH VỤ Y TẾ LÀ HÀNG HÓA CÔNG ....................................................... 3 II.CÁC HÌNH THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ .............................................. 5 1.Các cơ quan nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ y tế ......................... 5 2.Nhà nước chuyển một phần hoạt động cung ứng dịch vụ y tế dưới các hình thức khác.............................................................................................. 8 III.KHU VỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ ...................................................... 10 1 Khu vực công cộng .................................................................................. 10 2. Khu vực tư nhân ..................................................................................... 10
- [Type text] I.DỊCH VỤ Y TẾ LÀ HÀNG HÓA CÔNG Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt, về bản chấ t dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động được thực hiện bởi nhân viên y tế như: khám, chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và gia đình. Thực tế, người bệnh ít khi đánh giá chính xác chấ t lượng dịch vụ y tế mặc dù họ có thể cảm nhận qua tiếp xúc với nhân viên y tế, trang thiết bị, cơ sở vật chấ t. Một người bệnh được phẫu thu ật khó lòng biết được chất lượng của ca mỗ như thế nào. Chấ t lượng dịch vụ y tế bao gồm 2 thành phần : chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chấ t lượng kỹ thuật là sự chính xác trong kỹ thuậ t chuẩn đoán và điều trị bệnh. Chất lượng chức năng bao gồ m các đặc tính như: Cơ s ở vật chất bệnh viện, giao tiếp với nhân viên y tế, cách thức tổ chức quy trình khám chữa bệnh mà người bệnh phải thực hiện, cách th ức bệnh viện chăm sóc người b ệnh… Với đ ặc điểm như vậy, trong khi nhu cầu của người bệnh và xã hội ngày càng phát triển nhưng nế u không có dịch vụ y tế thì việc tính mạng của con ngư ời là bị đe dọa và bị cướp đi bởi bệnh tậ t là điều sớm hay muộn mà thôi. Trước tình hình đó, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho con người được đặt lên hàng đầu. Chăm sóc sức khỏe là một ngành d ịch vụ. Trong đó người cung ứng và người sử dụng quan hệ với nhau thông qua gía của dịch vụ. Tuy nhiên không giống các loại d ịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có mộ t số đặc điểm riêng. Đó là: Mỗi người đ ều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở các mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước đươc. Dịch vụ y tế là loạ i hàng hóa mà ngư ời sử dụng (Người bệnh) thường không thể hoàn toàn tự mình chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều vào bên cung ứng(cơ s ở y tế) . Cụ thể : Khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh việc diều trị bằng phương pháp nào, th ời gian bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết đ ịnh . Như vậ y: người bệnh chỉ có th ể lựa chọn nơi điề u trị, ở một chừng mực nào đó, người chữa cho mình chứ không được lựa chọn phương pháp chữa bệnh cho mình. Mặt khác do dịch vụ y tế là loạ i hàng hóa gắn liền với tính mạ ng con người nên mặc dầu không có tiền nhưng vẫn cần phải khám chữa bệnh. Đặc điểm đặc biệt này không giống các loạ i hàng hóa khác. Với các loại hàng hóa khác người mua có rấ t nhiều phương pháp để lựa chọn thậm chí không mua nếu chưa có khả năng tài chính.
- [Type text] Trong cơ chế thị trường, để có lợi nhuận tối đa, nhà sản xuất sẽ căn cứ vào nhu cầu và giá cả thị trường để quyết đ ịnh sản xuất cái gì, sản xuấ t như thế nào và sản xuất cho ai? Thong qua c ơ chế thị trường, các nguồn lực của nền kinh tế tự dộng phân bổ một cách tối ưu. Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thị trường phải có môi trường cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đầy đủ và không b ị ảnh hưởng bởi các tác động ngoại lai. Thị trường y tế không phải là th ị trường tự do. Trong thị trường tự d o, giá của một mặt hàng được xác đ ịnh dựa trên s ự thỏa thuận giữa ngư ời mua và người bán. Trong thị trường dịch vụ y tế không có sự thỏa thuận này, giá dịch vụ do người bán quyết định. Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất định đố i với sự gia nhập thi trường của các nhà cung ứng dich vụ y tế. Cụ thể , muốn cung ứng d ịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo những điều kiện nhất dịnh về c ơ sở vật chất. Nói mộ t cách khác, trong thị trường y tế không có sự cạ nh tranh hoàn hảo. Bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ . Như trên đã trình bày, trên thực tế, bệnh nhân hiểu biết rất ít về bệnh tậ t và các chỉ định điều trị, do vậ y hầu như người bênh hoàn toàn phải dựa vào các quyết định của thầ y thuốc trong việc lựa chọ n các dịch vu y tế (cầu do cung quyết đ ịnh). Nếu vấn đề này không được kiểm soát tốt se dẫn tói tình trạng lạ m dụng dịch vụ từ phía cunh ứng,đẩ y cao chi phí y tế Đặc điểm của dịch vụ y tế là “hàng hóa công cộng ” vì nó mang tính không cạnh tranh,mọi người ai cũng có thể đến các cơ s ở y tế để khám chữa bệnh không phân biệ t bất kì ai . Nó cũng mang tính không loại trừ vì mọi người đều được hưởng d ịch vụ mà không phải tiền (việc tiêm phòng) nhưng đối với dịch vu y tế điều này chỉ mang tính tương Mang tính chất “ngoại lai”. Khái niệm “ngoại lai” ở đây là lợi ích không ch ỉ giới hạn ở những người trả tiền để hưởng dich vụ mà kể cả những người không trả tiền cungx được hưởng những lợi ích này Ví dụ : Các dịch vu y tế dự phòng , giáo dục sức khỏe có lợi cho mọi người dan trong khi họ khong phải trả tiền để mua các loại dich vụ này. Chính điều này không tạo ra được động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuấ t.không khuyến khích được việc cung ứng các d ịch vụ này. Do vây, để đảm b ảo đủ cung đáp ứng đủ cho cầu cần có s ự can thiệp của nhà nước tron g cung ứng các dịch vu y tế mang tính công cộng
- [Type text] II.CÁC HÌNH THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ Như chúng ta đã biết.dịch vụ y tế là một trong những d ịch vụ không thể thiế u được đối với mỗi người người trong cuộc sống. Nó là một dịch vụ đặc biệt, nó khác với nh ững dịch vụ khác ở chỗ là khi con người không có khả năng thanh toán thì vẫn phải tiêu dùng.Do đó có rất nhiều người vì hoàn cảnh kinh tế của mình mà không có đủ khả năng để chi trả cho việc khám chữa bệnh. dịch vụ. Nhưng mục tiêu cuố i cùng của các nhà tư nhan này đều vì mục tiệu đạt lợi nhuận tối đa. Vì vậy, do đó có nhiều lĩnh vực của dịch vụ y tế sẽ không được các nhà tư nhân tham gia vào vì họ không đạt được mục tiêu lợi nhuận. Mạ t khác nhiều nhà tư vì mục tiêu lợi nhuận mà họ đã bấ t chấp tấ t cả để có thể đạt lợi nhuận như : Khám chữa bệnh với giá mắc, thái độ phục vụ với khách hàng cũng rất khác nhau. Ai có tiền thì phục vụ tốt, ai không có tiền thì phục vụ với thái độ thờ ơ. Bên cạnnh đó, cũng có những d ịch vụ y tế mà thị trường có thể cung cấp nhưng cung cấp không đầ y đủ hoặc dễ tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hộ i, làm ảnh hưởng dến lợi ích của người tiêu dùng nói riêng và lợi ích của toàn xã hội nói chung. Ví dụ: Tiêm phòng…Chính vì những lí do trên, mà nhà nước phải có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ y tế và kiể m soát thị trường tư nhân để dáp ứng những quyền lợi cơ bản củ a người dân. Tuy nhiên trên thực tế , nhà nước không phải là tác nhân duy nhất cung ứng các dịch vụ y tế công. Tùy theo tính chat và loại hình của từng loại dịch vụ y tế mà nhà nước trục tiếp cung ứng hoạc có thể chuyển giao cho khu vực phi nhà nước. Có thể thấy rõ rang theo thời gian, vai trò của nhà nước và các tác nhân khác trong cung ứng dịch vụ y tế có sự biến đổi đáng kể dẫ n đến các dạng thức cung ứng dịch vụ y tế khác nhau. Hiện nay việc cung ứng d ịch vụ y tế đ ược tiến hành dưới các hình thức sau: 1.Các cơ quan nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ y tế Theo hình thức này nhà nư ớc chịu trách nhiệm trực tiếp cung ứng các dịch vụ lien quan đến lợi ích của tấ t cả mọi người, đến lợi ích chung của xã hội. Ví dụ : Đố i với việc tiêm phòng cho trẻ . nếu chính phủ không tham gia vào việc cung ứng d ịch vụ thì việc tiêm chủng ch ỉ được các gia đình có đ iều kiệ n mới cho con em của mình tiêm phòng còn đố i với các gia đình có hoàn cả nh kho khăn thì việc lo cho bữa ăn còn chưa đủ thì họ sao co thể nghĩ đến việc tiêm phòng cho con em của mình hoặc nh ững gia đính ở vùng sâu vùng xa,vấn đề tiếp cận những th ứ đ ó là rất ít vì việc cung cấp dịch vụ này tới những nơi đó là rât khó khăn.Vì vậy, cần phải có sự cung ứng xủa nhà nước Nhà nước với vai trò của mìnhchur đạo của mình là cung cấp dịch vụ y tế mà rấ t ít nhà tư nhân tham gia đầu tư hoặc ở những nơi có địa bàn không thuận lợi cho việc đầu tư (ở những vùng sâu , vùng xa) mà thị trường không thể hoặc không muốn tham gia do chi
- [Type text] phí quá lớn hay không có lợi nhuận. Do đó nhà nước đã đưa ra nhiều biện pháp trong đó có biện pháp đưa các bác s ỹ về các vùng sâu vùng xa Với quan điểm sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội, và đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho phát triển; nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư cho y tế. Cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, ngành Y tế vượt qua những khó khăn, thách thức và đạt nhiều kết quả đáng trân trọng. Hệ thống y tế ngày càng được hoàn thiện hơn; hệ thống bệnh viện công lập được giữ vững, củng cố và phát triển; công tác phòng, chống dịch đạt được nhiều kết quả khả quan; công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế ngày càng được chú trọng và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng tốt hơn. Đặc biệt, năm 2009 đánh dấu bước tiến bộ vượt bậc trong toàn ngành với việc hoàn thành xuất sắc cả bốn chỉ tiêu Quốc hội giao, đạt 15/15 chỉ tiêu của ngành và vượt trước từ hai đến ba năm một số chỉ tiêu Thiên niên kỷ. Bên cạnh các thành tựu đạt được, ngành y tế đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt về nhân lực y tế như sự phân bổ nhân lực y tế không đều giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và vùng đồng bằng. Tình trạng thiếu nhân lực y tế phổ biến ở nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; nhất là ở các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, nơi có mức độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân cao th ì chỉ số bác sĩ lại thấp nhất. Đây là sự bất cập giữa nhu cầu chăm sóc sức khỏe và khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực, cho thấy sự bất cập trong cung ứng và sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh giữa các vùng miền. Mặc dù, số lượng bác sĩ được đào tạo hằng năm tăng, nhưng rất ít bác sĩ về công tác tại y tế cơ sở, địa bàn vùng sâu, vùng xa. Hiện tượng di chuyển cán bộ y tế từ tuyến dưới về tuyến trên, từ các vùng khó khăn ra vùng kinh tế - xã hội phát triển vẫn diễn tiến hầu như không có điểm dừng. Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, thời gian qua, ngành y tế thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đồng thời với việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở, bổ sung cho bệnh viện huyện thiết bị chẩn đoán và điều trị c ơ bản, trang bị một số thiết bị hiện đại, chuyên sâu cho bệnh viện tỉnh và bệnh viện Trung ương. Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến d ưới. Tham mưu cho Chính phủ ban hành nhiều chính sách về đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực y tế cho y tế c ơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Phối hợp tích cực với các bộ, ngành đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ chính sách cho cán bộ y tế, chế độ phụ cấp ngành nghề, phụ cấp vùng miền, phụ cấ p phòng, chống dịch bệnh, phụ cấp trực. Xây dựng chương trình hành động triển khai Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 3 -6-2008 của Quốc hội Khóa XII, về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; trong đó có việc nâng cao, xây dựng mới bệnh viện đa khoa cho những tỉnh, khu vực khó khăn và bệnh viện chuyên khoa cho khu vực đồng bằng. Đặc biệt, ngày 26 -5-2008, Bộ Y tế ký ban hành Quyết định số 1816/QĐ-BYT phê duyệt
- [Type text] Đề án "Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến d ưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh" (gọi tắt là Đề án 1816), nhằm ba mục tiêu chính: Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa thiếu cán bộ y tế; giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung ương; chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ tuyến dưới. Sau hơn một năm tích cực triển khai thực hiện, Đề án 1816 đã thu được những kết quả khích lệ: nhiều bệnh viện Trung ương và bệnh viện hạng I của một số thành phố lớn cử h àng nghìn lượt cán bộ đi luân phiên hỗ trợ gần 200 bệnh viện và cơ s ở y tế trực thuộc 62 tỉnh, thành phố; đã chuyển giao hơn một nghìn kỹ thuật thuộc nhiều chuyên ngành, chuyên khoa; mở nhiều lớp tập huấn cho hàng vạn lượt cán bộ y tế tuyến dưới và điều trị cho hơn 200 nghìn lượt người bệnh, phẫu thuật gần năm ngh ìn ca, đặc biệt nhiều ca bệnh hiểm nghèo đã được cứu sống và nhiều cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện đã luân phiên xuống các tuyến dưới. Kết quả này khẳng định Đề án 1816 đã đạt được các mục tiêu cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Việc thực hiện Đề án 1816 là một giải pháp góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán về nhân lực của ngành Y tế, đồng thời mang đậm tính nhân văn, thể hiện truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam sẵn sàng tương thân, tương ái, chia sẻ kinh nghiệm, đùm bọc lẫn nhau. Qua đó khẳng định Đề án 1816 là một chủ trương đúng đắn phù h ợp ý Đảng, lòng dân. Thời gian tới, để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nhất là đối với tuyến c ơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các cấp, các ngành cần tập trung triển khai thực hiện tốt một số vấn đề: Một là, Bộ Y tế, các cấp, các ngành cần tiếp tục tổ chức triển khai tốt Nghị quyết 46 -NQ/TW ngày 23-2-2005 của Bộ Chính trị về "Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao s ức khỏe nhân dân trong tình hình mới", các kết luận: số 42-KL/TW của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, số 43-KL/TW ngày 1 -4-2008 của Bộ Chính trị về ba năm thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW và năm năm thực hiện chỉ thị 06-CT/TW; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những cơ chế chính sách đã có, như khuyến khích trí thức trẻ về cơ s ở (đặc biệt đối với 62 huyện nghèo các xã biên giới hải đảo); đào tạo cử tuyển; đào tạo theo yêu cầu; kết hợp quân - dân y; đổi mới cơ chế kinh tế y tế; thực hiện Luật Bảo hiểm y tế và tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014; thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức và quản lý y tế theo tinh thần của Nghị quyết 46 -NQ/TW. Nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của địa phương là rất quan trọng. Hai là, quán triệt sâu sắc xã hội hóa hoạt động y tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Vấn đề nhân lực y tế tuyến cơ sở luôn cần được quan tâm, kết hợp công lập và ngoài công lập. Quan niệm công lập là "phần cứng" có nhiệm vụ giữ vững vai trò chủ đạo của y tế công lập nhằm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; y tế ngoài công lập là "phần mềm" - một bộ phận không thể thiếu để bổ sung cho "phần cứng", đồng thời thể hiện tính linh hoạt, năng động; tạo nên sự phong phú đa dạng của các địa ph ương. Ba là, Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, điều
- [Type text] hòa, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện tốt các cơ chế chính sách bảo đảm sự công bằng, bình đẳng, đồng bộ, rộng khắp ở các địa ph ương. Đặc biệt, chú trọng hỗ trợ ở mức cao đối với nông thôn, miền núi, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, song cần có các biện pháp, chính sách cụ thể để các bệnh viện có cán bộ đi luân phiên hoạt động bình thường, bảo đảm tốt chất lượng các dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân. Cần bám sát thực tế, qua sơ kết, tổng kết để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện c ơ chế, chính sách hướng tới ngày càng sát h ợp và hiệu quả hơn. Bốn là, triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả Đề án 1816. Duy trì tính bền vững và hiệu quả của việc Trung ương cử cán bộ y tế về hỗ trợ tỉnh; các địa phương nhanh chóng kiện toàn Ban Ch ỉ đạo thực hiện Đề án 1816 cấp tỉnh, triển khai thực hiện việc cử cán bộ từ tỉnh hỗ trợ bệnh viện huyện, bác sĩ từ huyện về khám bệnh, chữa bệnh tại xã cho sát hợp, tránh h ình thức, lãng phí. Phát động và triển khai tích cực phong trào thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, tổ chức đánh giá, nêu gương những điển hình tiên tiến, tích cực, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn khái quát thành các bài học về luân phiên, luân chuyển cán bộ. Xây dựng, hoàn thiện quy định cử cán bộ đi luân phiên, tiến tới luật hóa trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ y tế, đồng thời xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là như ngư ời mẹ hiền", toàn thể cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế phát huy hơn nữa thành tích đã đạt đ ược, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người thầy thuốc và hướng về c ơ sở để thực hiện "mọi người dân đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe" Nhưng trên thưc tế viêc cng ứng các dịch vụ công còn nhiều bất lợi vì dể sảy ra hiện tượng kẻ ăn không. Mọi người với quan điểm không phải của mình nên sử dụng dich vụ y tế công một cách lãng phí ma trong khi dó thì nhiều người cần dịch vụ này lại không dược sử dụng. do đó trong những năm gần đây nhà nước vẫn cung ứng những dịch vụ công nhưng cùng với đó là việc ban hành các chính sách về BHYT chính vì thể mà đã hạn chế được việc sử dụng lãng phí dịch vụ y tế công cộng 2.Nhà nước chuyển một phần hoạt động cung ứng dịch vụ y tế dưới các hình thức khác a . Ủy quyền cho các công ty tư nhân hoặc các tổ chức chính phủ cung ứng một số dịch vụ y tế mà nhà nước có trách nhiệm đảm bảo và thường có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước .Công ty tư nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ được ủy quyền phải tuân thủ những điều kiện do nhà nước quy định và dược nhà nước cấp kinh phí. Hình thức này được nhà nước áp dụng bằng cách xây dựng các bệnh viện sau đó giao cho các tổ chức ,cá nhân quản lý và hoạt động.theo h ình thức này đã có rất nhiều hạn
- [Type text] chế. Ví dụ: Có sẵn c ơ sở vật chất của Nhà n ước đầu tư, các BV công đua nhau mở các khoa khám, ch ữa bệnh dịch vụ, mổ d ịch vụ, giường dịch vụ… Tại BV Chợ Rẫy, b a mức giá khám dịch vụ: 30.000 đồng/lần, 5 0.000 đồng/lần và 75.000 đồng/lần. Tại BV Nhân dân Gia Định, khám b ệnh thông thường 20.000 đồng/lần, khám dịch vụ 80.000 đồng/lần. Tại BV Nguyễn Tri Phương, khám thông thường cho người bệnh không có bảo hiểm 30.000 đồng/lần, khi khám dịch vụ 70.000 đồng/lần. Muốn khám theo yêu cầu có đ ích danh bác sĩ là 100.000 đồng/lần. Ở BV Nguyễn Tri Phương, phòng dịch vụ với chiếc máy đ iều hòa cũ kỹ, một phòng hai giường ở khoa Ngoại Thần kinh thu của bệnh nhân 350.000 đồng/ngày. Phòng dịch vụ ở BV Điều dưỡng phục hồi chức năng TP.HCM giá 350.000 đồng/ngày, phòng có tivi, điều hòa và tủ lạnh là 450.000 đồng/ngày… Chính vì vậy mà nhà nước cần phải đưa ra các chính sách ,quy định phù hợp để đảm bảo lợi ích cho người dân b. Nhà nước liên doanh cung ứng d ịch vụ y tế với các tổ chức cá nhân trên cơ sở đóng góp nguồn lực chia sẻ rủi ro và cùng phan c hia lợi nhuận. Hình thức này cho phép nhà nước giảm phần đầu tư từ ngân sách cho d ịch vụ y tế công mà vẫn tham gia trục tiếp và thường xuyên các dịch vụ này mà vẫn đảm bảo lợi ích chung Ví dụ : Bệnh viện Việt Pháp tại Hà Nội c. Nhà nước chuyển giao trách nhiệm cung ứng d ịch vụ y tế cho các tổ chức cá nhân khác. Đối với các dịch vụ này mà các tổ chức này có điều kiện thực hiện hiệu quả như : Khám chữa bệnh. Các tổ chức này chủ yếu là các tư nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ nhưng đ ược khuyến khích hoạt đông theo cơ chế không vì lợi nhuận mà chỉ thu phí để tự trang trải d. Nhà nước tư nhân hóa d ịch vụ y tế. T rong đó nhà nước bán các phương tiện và quyền chi phối của mình cho tư nhân nhưng vẫn giám sát và đảm bảo lợi ích công bằng pháp luật như : Chính phủ đưa ra một mức giá tối đa với các loại dịch vụ y tế để các tư nhân áp dụng . Qua đó đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng vừa đảm b ảo cho các bệnh viện tư nhân phát triển. Ví dụ : các bệnh viện tư nhân tại Đà Nẵng --Bệnh viện Bình dân. Địa chỉ: 376 Trần Cao vân, Đà Nẵng.Điện thoại: (84.511) 714033.Giám đốc: Bác sĩ Vũ Thị Tư Hằng -Bệnh viện Hoàn Mỹ .Địa chỉ: 161 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng. Điện thoại: (84.511) 65067 Giám đốc: Bác sĩ Nguyễn Văn Lý - Bệnh viện tư Nguy ễn Văn Thái (ngoại khoa kỹ thuật cao).Địa chỉ: Trần Hưng Đạo
- [Type text] (Bạch Đằng Đông), Đà Nẵng.Điện thoại: (84.511) 944346.Giám đốc: Bác sĩ Nguyễn Văn Thái - Bệnh viện tư nhân Vĩnh Toàn.Địa chỉ: 49 Lê Duẩn, Đà Nẵng.Điện thoại: (84.511) 89292 Giám đốc: Bác sĩ Nguyễn Cước. III.KHU VỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ 1 Khu vực công cộng Khu vực công c ộng cung cấp d ịch vụ y tế chính là nhà nước. Nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế mà thi trường không thể đáp ứng được hoặc nếu có thì cũng rấ t ít. Các dịch vụ được khu vực này cung bằng cách: -Xây dựng các bệnh viện phục vụ người dân. Mọi người đều có thể đến đó khám chữa bệnh và được tư vấn miễ n phí về những dich vụ cầ n thiết -Tiêm phòng vacxin miễ n phí -Cấp phát thuốc miễn phí -Tổ chức vậ n động cán bộ , bác sĩ đến những vùng sâu vung xa để khám chữa bệnh -Thường xuyên mở những lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho các bác sỹ -Mở n hững cuộc trao đổi giữa các y bác sỹ 2. Khu vực tư nhân Khu vực này cung cấp dịch vụ y tế bằng cách tự mình mở các phòng khám để phục vụ cho mọi người. Tất cả mọi người tới đây đều được thỏa mãn nhu cầu của mình. Do đặc điểm của khu vực này là vì mục tiêu lợi nhuận nên giá cả của những hàng hóa này c ũng mắc hơn so với khu vực công. Nhưng dich vụ ở đây thì được cung ứng một cách nhanh gọn. Người đến đây khám chữa bệnh có ân tượng rất tốt Ví dụ như Bệnh viện K có khu khám bệnh chuyên khoa dành cho những người bệnh tự nguyện và có bảo hiểm y tế, có giấy giới thiệu từ các c ơ sở y tế tuyến Huyện, Tỉnh và Trung ương gửi đến. Tất cả đối tượng khám từ vùng đầu cổ, thân mình, tứ chi, vù và bộ phận sinh dục đều được thực hiện ở đây theo bảng giá qui định của Bộ Y Tế về thu một phần viện phí.
- [Type text] Các phòng khám bắt đầu nhận bệnh nhân từ 7 giờ 30 đến 17giờ trừ ngày thứ 7 và Chủ nhật, bệnh nhân đến khám cần đăng ký tại cửa đón tiếp, mua biên lai và nhận số vào khám, cầm sổ y bạ và chờ theo số để vào khám theo quy luật ai đến trước vào trước. Trẻ em dưới 5 tuổi và người già trên 70 tuổi đ ược ưu tiên, người bệnh nặng cần cấp cứu được nhận khám ngay. Chất lượng khám bệnh như thế nào Ngoài kiến thức và kinh nghiệm lâm sàng, thày thuốc khám dựa vào một hệ thống xét nghiệm đầy đủ. Khoa chẩn đoán hình ảnh gồm các máy chụp X-quang nhiều tính năng, máy siêu âm hiện đại, máy chụp vú chuyên dụng, máy chụp cắt lớp vi tính. Khoa giải phẫu bệnh - tế bào chẩn đoán bằng kính hiển vi về bệnh của tế bào và mô, có thể chẩn đoán nhanh và chính xác trong vòng 15 phút, chẩn đoán và phân loại mô bệnh học trong vòng 03 ngày - 1 tuần Phòng xét nghiệm miễn dịch phát hiện các chất chỉ điểm ung thư lưu hành trong máu. Khoa nội soi cho phép nh ìn rõ các khối u trong lòng phế quản và đường tiêu hóa, ổ bụng, sinh thiết trực tiếp các khôi u giúp chẩn đoán chính xác nhất.Khoa xét nghiệm má u và sinh hóa máu đánh giá về thể chất và các rối loạn huyết học Sau khi có đầy đủ thông tin về khám và xét nghiệm, th ày thuốc khám sẽ cho bệnh nhân biết tình trạng bệnh, giai đoạn bệnh và hướng dẫn cách điều trị đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra người bệnh và gia đ ình có thể nhận được những lời khuyên bổ ích về cách săn sóc tại nhà, tiên lượng bệnh. . . Hướng dẫn điều trị tại bệnh viện K Đối với người có u lành tính: Phòng tiểu phẫu (gác 2, nhà B) tiếp nhận điều trị phẩu thuật các khối u lành. Người bệnh được mổ và săn sóc sau mổ an toàn để có thể về nhà th ật sớm, chi phí tối thiểu. Phí điều trị tùy theo mức độ khó hãy dễ phẩu thuật, theo qui định của Bộ Y Tế. Một số u lành với kích thước lớn, ở vị trí nguy hiểm nhận vào viện mổ nội trú. Đối với người mắc ung thư: Tùy theo loại ung thư, giai đoạn bệnh ung thư mà người bệnh được tiếp nhận vào các khoa điều trị. Nếu bệnh cần phẩu thuật u vùng đầu cổ vào khoa ngoại A; U vú vào khoa ngoại B; U tổng hợp và tiêu hóa vào khoa ngoại C; U ở phổi và khoa ngoại D; Utử cung,
- [Type text] buồng trứng, âm hộ âmvật vào khoa ngoại E. Các trường hợp cần tia xạ trước có thể vào khoa xạ I, khoa xạ II, khoa xạ III. Trường hợp điều trị hóa chất người bệnh nhập viện vào khoa hóa chất. Các trường hợp ung thư giai đo ạn muộn không còn chỉ định điều trị tích cực tại Bệnh viện K sẽ được chuyển đến Khoa điều trị triệu chứng Bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp để chăm sóc hoặc được kê đơn và hư ớng dẫn chăm sóc tại nhà nhằm giảm bệnh, giảm đau đớn. Các khối u ở trẻ em được điều trị tại cơ sở Tam Hiệp. Một số phẩu thuật da, xương, phần mềm, vú. . . sẽ vào khoa ngoại Tam Hiệp, nơi có 2 buồng mổ hoạt động thường xuyên. Đối với người mắc bệnh không phải là khối u: Trường hợp bệnh viêm nhiễm hoặc dị dạng, đặc biệt là các bệnh tiền thân của ung thư được điều trị theo ch ỉ định của bệnh. Ví dụ: Phẫu thuật các nốt ruồi, mụn cơm, cắt bao qui đầu, hạ tinh hoàn lạc chỗ. Điều trị chống viêm các bệnh viêm không đặc hiệu hoặc đặc hiệu (Lao), kê đơn các bệnh thông thường về đ ường tai mũi họng, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Quản trị chất lượng dịch vụ
17 p | 849 | 127
-
Tiểu luận: Cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam
25 p | 1117 | 66
-
Bài tiểu luận: Thất bại thị trường trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ y tế công
22 p | 437 | 63
-
Tiểu luận: Xã hội hóa dịch vụ y tế tại TPHCM - Thực trạng và giải pháp
37 p | 225 | 39
-
Bài thuyết trình: Quản trị chất lượng
13 p | 416 | 34
-
BÀI LUẬN: ĐÀM PHÁN VỀ HỢP ĐỒNG ĐI DU HỌC ÚC.
7 p | 251 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và ý định mua lại của khách hàng - Trường hợp dịch vụ đặt phòng qua đại lý du lịch trực tuyến (OTA)
133 p | 184 | 19
-
Bài thảo luận Quản lý chất lượng và dịch vụ: Các giải thưởng chất lượng ở Việt Nam và ý nghĩa của nó
23 p | 113 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty HNHH Phát triển và Dịch vụ Du lịch Hướng Dương
85 p | 74 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Điện máy Dương Vương
86 p | 71 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Điện máy Dương Vương
86 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục mua vé máy bay trực tuyến của Công ty cổ phần Én Việt tại thành phố Hồ Chí Minh
134 p | 42 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
126 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cơ chế tài chính đối với dịch vụ y tế bệnh viện công ở Việt Nam
153 p | 31 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Thương mại Lam Việt
91 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường chất lượng dịch vụ và hàm ý quản trị tại Công ty Đông Giản
118 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ
105 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn