intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm Tài chính quốc tế: Sự khủng hoảng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến đầu tư quốc tế vào Việt Nam

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

197
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài tập nhóm Tài chính quốc tế: Sự khủng hoảng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến đầu tư quốc tế vào Việt Nam" gồm 4 nội dung chính như sau: Giới thiệu về đầu tư quốc tế, những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế, đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước, trong và sau khủng hoảng, nhận xét và đưa ra giải pháp. Cùng tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm Tài chính quốc tế: Sự khủng hoảng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến đầu tư quốc tế vào Việt Nam

  1. Trường Khoa *************** Bài tập nhóm: Tài Chính Quốc Tế Đề tài: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 ĐẾN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ****** Huế, 3.4.2013
  2. Mục lục I. Giới thiệu về đầu tư quốc tế: ................................................................................................ 3 II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế: ............................................................................ 3 1. Khái niệm: .......................................................................................................................... 3 2. Đặc điểm: ............................................................................................................................ 4 3. Nguyên nhân hình thành và phát triển:........................................................................... 4 4. Các hình thức đầu tư quốc tế: .......................................................................................... 5 5. Các hình thức vốn đầu tư:................................................................................................. 8 6. Những xu hướng chủ yếu trong đầu tư quốc tế: ............................................................. 8 7. Tác động của đầu tư quốc tế đến nền kinh tế: ................................................................ 9 III. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước , trong và sau khủng hoảng: ................................ 14 1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi thu hút đầu tư nước ngoài: ....................... 14 a. Các đặc điểm thuận lợi của thị trường Việt Nam: ................................................... 15 b. Những khó khăn của Việt Nam trong đầu tư quốc tế:............................................. 18 2. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước khủng hoảng: ........................................................ 20 a. Đầu tư trực tiếp FDI:................................................................................................. 20 b. Đầu tư gián tiếp FPI:................................................................................................. 22 c. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): ..................................................... 23 3. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trong và sau khủng hoảng: ............................................. 25 a. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng: ...................................................................... 25 b. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI): ........................................................................... 25 c. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FPI): ........................................................................... 32 d. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): ..................................................... 34 IV. Nhận xét và giải pháp: ..................................................................................................... 35
  3. I. Giới thiệu về đầu tư quốc tế: Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa trên thế giới đang diễn ra vô cùng sôi động. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng chặt chẽ theo hướng khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia đã làm cho hoạt động đầu tư của một nước không còn bó hẹp trong phạm vi nội địa mà đã vươn ra thế giới rộng lớn bên ngoài. Hàng loạt các cường quốc như Hoa Kì, Nhật Bản, EU, Anh, Pháp, Hà Lan...đã tìm kiếm cơ hội thu lợi nhuận bằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nắm bắt được cơ hội đó, Việt Nam đã và đang không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác có lợi với các nước thông qua hoạt động đầu tư quốc tế. Có thể nói rằng, vốn và công nghệ là những điều kiện hàng đầu, tiên quyết để tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối với các nước đang phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn và nền tảng công nghệ hiện đại. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của đầu tư quốc tế với tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, khởi đầu ở Mĩ đã nhanh chóng lan rộng như một dịch bệnh, đe dọa nhiều nền kinh tế trên thế giới trong nhiều lĩnh vực và đầu tư quốc tế là một trong số các lĩnh vức đó. Vậy đầu tư quốc tế vào Việt Nam đã có những thay đổi và chuyển biến gì, thay đổi đó là tốt hay xấu? Đây chính là vấn đề mà nhóm chúng tôi quan tâm và nghiên cứu trong bài tiểu luận này. II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế: 1. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia. Về bản chất kinh tế, đầu tư quốc tế chính là hoạt động xuất nhập vốn.
  4. Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan bởi sự khác nhau về nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, để tìm nơi kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp cũng như đảm bảolợi ích giữa các bên, để tránh hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như các nguyên nhân chính trị, kinh tế - xã hội khác. 2. Đặc điểm: Đầu tư quốc tế mang đặc điểm của đầu tư nói chung, đó là tính sinh lãi và tính rủi ro cao. Ngoài ra nó có thêm một số đặc điểm riêng quan trọng khác để phân biệt với đầu tư nội địa như: Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài: tăng tính rủi ro và chi phí đầu tư cho chủ đầu tư. Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới: liên quan đến khía cạnh chính sách, pháp luật, hải quan, cước phí vận chuyển. Vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ, liên quan đến vấn đề tỉ giá hối đoái, chính sách tài chính tiền tệ của các nước tham gia đầu tư. Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ. Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về cơ cấu, về chính sách cũng như đưa đến nhiều tác động. Việc nghiên cứu đặc điểm cơ bản của đầu tư quốc tế hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với một quốc gia. 3. Nguyên nhân hình thành và phát triển:  Thứ nhất, do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia nên có sự chênh lệch về giá cả các yếu tố, đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được lợi ích từ sự chênh lệch đó.  Thứ hai, do sự gặp gỡ về lợi ích của các bên tham gia, cụ thể là: Đối với các bên có vốn đầu tư: Cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch cũng như sự kiểm soát hải quan trong buôn bán quốc tế, cần khuếch trương thị trường, uy tín, tăng cường vị thế và mở rộng quy mô kinh doanh.
  5. Đối với bên tiếp nhận vốn đầu tư: Do thiếu vốn tích lũy, do nhu cầu tăng trưởng nhanh, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm quản lý tiên tiến để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên và tạo việc làm cho lao động trong nước, đầu tư quốc tế được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu đó. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, thực hiện tiếp nhận đầu tư quốc tế còn nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp và khu công nghiệp cao, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa đất nước.  Thứ ba, do cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, để chiếm lĩnh thị trường, chiếm nguồn nguyên liệu và mở rộng quan hệ do đó các nhà đầu tư, các TNCs phải nhanh chóng nắm bắt các cơ hội đầu tư.  Thứ tư, trong nhiều trường hợp, đầu tư quốc tế nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều quốc gia hay các nước ký kết hiệp định thương mại song phương và đa phương giúp cải thiện quan hệ chính trị giữa các nước. 4. Các hình thức đầu tư quốc tế:  Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hoạt động đầu tư dài hạn, dòng vốn có tính ổn định cao, thời gian đầu tư thường dài, do chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Các hình thức đầu tư trực tiếp: + Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. + Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. + Đầu tư bằng hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. + Đầu tư phát triển kinh doanh. + Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. + Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. + Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.  Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
  6. qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Các hình thức đầu tư gián tiếp: + Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; + Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; + Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.  Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): là hoạt động hợp tác phát triển, khoản vốn được các chính phủ, tổ chức liên chính phủ, tổ chức phi chính phủ cho vay với lãi suất thấp hoặc không lãi suất trong thời gian dài với mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước nhận đầu tư như xóa đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, CSHT kinh tế kĩ thuật, CSHT xã hội....Được phân loại như sau: - Theo tính chất tài trợ có: + ODA không hoàn lại. + ODA vay ưu đãi: lãi suất ưu đãi (
  7.  Hình thức tín dụng thương mại quốc tế: đi vay và cho vay với lãi suất thị trường giữa hai chủ thể khác quốc gia. Tín dụng thương mại rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, không có sự tham gia của ngân hàng. Cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại: + Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu: còn gọi là tín dụng xuất khẩu, do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản. Cấp tín dụng bằng chấp nhận hối phiếu: người nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để nhận bộ chứng từ hàng hóa thông qua ngân hàng hoặc người xuất khẩu gửi trực tiếp cho họ. Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản: người xuất và nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó qui định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, người mua sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển Séc hoặc bằng Kỳ phiếu trả tiền ngay. + Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu: còn gọi là tín dụng nhập khẩu, do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng nay là tiền ứng trước để nhập hàng. Việc ứng tiền trước có tính chất khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nếu người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có kim ngạch lớn thì tiền ứng trước mang tính chất tín dụng; còn ngược lại, nếu người xuất khẩu không tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt cọc cho việc giao hàng, tiền ứng trước mang tính chất là vật đảm bảo thực hiện hợp đồng. Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách khấu trừ dần vào số tiền hàng theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần vào chuyến hàng giao cuối cùng. + Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. Người môi giới là các
  8. công ty lớn, có vốn vay được từ các ngân hàng, hình thức cấp tín dụng rất đa dạng. Mọi tín dụng của người môi giới đều là tín dụng ngắn hạn. 5. Các hình thức vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư. Gồm các loại sau:  Vốn đầu tư là tiền bao gồm đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi.  Vốn đầu tư là tài sản hợp pháp gồm: + Cổ phần, cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác. + Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác. + Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản lí, hợp đồng phan chia sản phẩm hoặc doanh thu. + Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng. + Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ. + Các quyền chuyển nhượng, cả quyền thăm dò và khai thác tài nguyên. + Bất động sản, quyền với bất động sản. + Các khoản lợi tức phát sinh từ các khoản đầu tư. 6. Những xu hướng chủ yếu trong đầu tư quốc tế:  Xu hướng tự do hóa đầu tư ngày càng phát triển. Tự do hóa đầu tư là những biện pháp nhằm cắt giảm hay loại bỏ các rào cản có tính cản trở hoạt động đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác để tạo nên một môi trường đầu tư có tính cạnh tranh và bình đẳng hơn, tạo sự thuận lợi, thông thoáng cho việc di chuyển các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia.  M & A sẽ vẫn phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. M & A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là Mergers (sáp nhập) và Acquisitions (mua lại). Mua bán sáp nhập giúp cho các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với thị trường tại nước muốn đầu tư. Đó là bởi vì người dân đã quen thương hiệu, doanh nghiệp nội địa hiểu được văn hóa mua sắm, ứng xử của người dân bản địa…
  9. Sáp nhập đang là một hình thức hợp tác đang được các TNC ưa thích hiện nay. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều lần các công ty đã phải liên doanh, hợp nhất với nhau để tăng sức cạnh tranh của mình. 7. Tác động của đầu tư quốc tế đến nền kinh tế:  Mặt tích cực. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.  Về mặt kinh tế: - ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế: Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16%. Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991- 2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% ; (ii) 5 năm 1996-2000: tăng 6,94% . Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001- 2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% và (v) Năm 2007 đạt 8,48% . - ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
  10. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể, tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp. ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ. - ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ: ĐTNN đã thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v) Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ. Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. - Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:
  11. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Mặt khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa. - ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô: Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996- 2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996- 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005. ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu... - ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007. ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc…
  12. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ. Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.  Về mặt xã hội: - ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực: Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. - ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới: ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói
  13. và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.  Về mặt môi trường: Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế Trung Ương), đa số các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chú ý là 60% doanh nghiệp ĐTNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước). Không có doanh nghiệp ĐTNN nào được điều tra vi phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.  Mặt hạn chế: Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau: - Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài. Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp. Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN. - Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời.
  14. Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công, bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp. ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và vùng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp ĐTNN. - Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả được ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. III. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước, trong và sau khủng hoảng: 1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi thu hút đầu tư nước ngoài:
  15. “Việt Nam đã trở thành địa điểm được ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tin cậy, lựa chọn đầu tư, kinh doanh hiệu quả, lâu dài,” là lời khẳng định của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng. Khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ngày càng lớn mạnh trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế đất nước, được khuyến khích phát triển ổn định, lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, góp phần phát huy nội lực và lợi thế so sánh của Việt Nam, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việt Nam nhanh chóng trở thành nước nhận đầu tư nước ngoài lớn nhất từ các công ty Mỹ. Nhờ những chính sách thuận lợi của Chính phủ, lực lượng lao động được đào tạo tốt và mối lo ngại của các nhà đầu tư về chi phí ngày càng tăng lên ở Trung Quốc, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Các công ty này đang coi Việt Nam thực sự là một địa điểm thay thế để thành lập các trung tâm sản xuất và phân phối, phục vụ trước tiên cho xuất khẩu. Sở dĩ làm được như vậy là nhờ: a. Các đặc điểm thuận lợi của thị trường Việt Nam:  Tỉ lệ lao động và lực lượng lao động Lực lượng lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ. So với nhiều nước châu Á, Việt Nam có chi phí lao động tương đối rẻ. Công nhân nhà máy có mức lương trung bình là 200 USD/tháng trong khi những nhà quản lý chủ chốt và những kỹ sư có thâm niên được trả 1.500 USD/tháng. Việt Nam áp dụng 48 giờ làm việc mỗi tuần và chương trình phúc lợi xã hội theo quy định của Chính phủ chiếm khoảng 25% chi phí lương. Trong khi đó, Trung Quốc yêu cầu 40 giờ lao động mỗi tuần và chi phí xã hội chiếm 50 - 60% lương của công nhân. Lực lượng lao động Việt Nam được giáo dục tốt và có tinh thần làm việc tích cực. Độ tuổi trung bình của công nhân là 24 và ngày càng có nhiều người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc bằng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai.  Ưu đãi thuế Chính phủ đã thực hiện một chương trình ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mạnh bạo. Chương trình này cho phép thời hạn miễn thuế lên tới 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi (có tính cả năm đầu tiên). Và giai đoạn 9 năm tiếp theo, mức thuế phải nộp chỉ bằng ½
  16. mức thuế thu nhập doanh nghiệp, mức thuế này thậm chí có thể được áp dụng trong thời gian 15 năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể ở mức 10%, 15% , 20%, 25% - tuỳ thuộc từng ngành công nghiệp, loại hình đầu tư và địa điểm.( Điều 15,16,17,19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP điều chỉnh, bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp). Gần đây nhất, vào ngày 18-3-2013 tại phiên họp thứ 16 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tài chính trình dự thảo Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp xem xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay. Theo đó thuế thu nhập phổ biến cho các doanh nghiệp sẽ giảm từ mức 25% hiện hành xuống 23% và áp dụng dự kiến từ năm 2014. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng cho cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước.  Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới đổ vào. Việt Nam quyết tâm phát triển cân bằng về cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp điện, nước, các dịch vụ cảng biển và viễn thông. Nâng cấp hệ thống các nhà máy điện, hệ thống đường xá, sân bay, bến cảng...Bên cạnh nguồn vốn của nhà nước đầu tư lớn cho các công trình hạ tầng còn kêu gọi đầu tư tư nhân vào hạ tầng kinh tế lớn, có ảnh hướng tới sự phát triển của cả vùng và đất nước. Một số hạng mục kêu gọi như Cảng Vân Phong, các nhà máy điện, các dự án hạ tầng đô thị... đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chúng ta cũng tập trung thu hút đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ nguồn tập trung vào các khu như Láng - Hoà Lạc; đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho đầu tư sản xuất. Đến năm 2006, Việt Nam đã đầu tư khoảng 10% GDP vào cơ sở hạ tầng, năm 2012 đầu tư phát triển các cảng nước sâu và vận tải biển - sự phát triển này đã mang lại cho Việt Nam một lợi thế cạnh tranh to lớn, tăng cường hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc thành lập các chuỗi cung ứng và xuất khẩu vào ASEAN, Trung Quốc và Bắc Mỹ.  Hệ thống chính trị và tính an toàn Việt Nam có hệ thống chính trị ổn định và bền vững, đoàn kết , được đánh giá cao về tính an toàn, không có các vụ bạo động, biểu tình, li khai li gián, đánh bom liều chết… giúp các nhà đầu tư yên tâm tìm kiếm cơ hội sinh lợi.
  17.  Sở hữu trí tuệ và cơ sở hạ tầng pháp lý Cùng với việc đáp ứng những quy định về pháp lý và sở hữu trí tuệ để gia nhập WTO, Việt Nam đã có những bước đi nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và ban hành nhiều luật quy định việc bảo hộ cụ thể đối với các nhà đầu tư. Hệ thống toà án giám sát luật có ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài tiếp tục được cải thiện, tạo ra một khuôn khổ pháp lý minh bạch và rộng mở hơn cho các hoạt động đầu tư. Môi trường kinh doanh càng được cải thiện theo cơ chế thị trường. Chính phủ đã ban hành các nghị định hướng dẫn thực hiện các bộ luật quan trọng như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Mua sắm. Quốc hội cũng thông qua những luật mới nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ hơn cho các nhà đầu tư: , Luật Đấu thầu, Luật Chứng khoán, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và Bộ luật Lao động sửa đổi, trong đó có những quy định mới về các vấn đề đình công. Phân cấp triệt để việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các địa phương tạo ra một sự thông thoáng và thuận tiện hơn cho nhà đầu tư.  Tính sẵn sàng của các cơ sở sản xuất hiện có Việt Nam đã xây dựng một số lượng khá lớn các khu kinh tế. Giá thuê đất nhìn chung thấp hơn ở Trung Quốc, khoảng 20-25 đô-la/m2 với thời hạn thuê là 50 năm. Đối với những khu kinh tế có cơ sở hạ tầng hiện đại và đầy đủ hơn, giá thuê đất cao hơn, khoảng 40 đô-la/ m2. Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh là những điểm hấp dẫn nhất đối với những nhà đầu tư, thu hút 213 dự án và tổng số vốn đăng ký lên đến gần 2,58 tỷ đô la, chiếm khoảng 60% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp và khu chế xuất.  Là thành viên của WTO và ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Trong năm 2006, vị thế của nước ta trên thế giới được nâng cao sau khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14 tại Hà Nội, tiếp tục làm gia tăng mối quan tâm cũng như mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO, luật pháp Việt Nam đã và đang có những
  18. thay đổi phù hợp với thông lệ quốc tế, dỡ bỏ dần các rào cản... thúc đẩy đầu tư nước ngoài, nhất là FDI vào Việt Nam.  Xu hướng đầu tư trên thế giới. Dòng vốn đầu tư trên thế giới đang hồi phục mạnh mẽ và có xu hướng đổ vào các quốc gia đang phát triển có sự ổn định và cởi mở. Việt Nam cũng nằm trong chiến lược phân bổ đầu tư của nhiều tập đoàn ra khỏi Trung Quốc để tránh rủi ro. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều những khó khăn, bất cập cần giải quyết để có thể thu hút và tận dụng tối đa vai trò quan trọng của các nhà đầu tư nước ngoài. b. Những khó khăn của Việt Nam trong đầu tư quốc tế:  Hạn chế về hệ thống pháp luật đầu tư quốc tế.  Thủ tục trong lĩnh vực đầu tư và thương mại còn rườm rà.  Công tác xúc tiến đầu tư còn chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao.  FDI đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng còn hạn chế và còn gặp những khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng.  Tồn tại những vấn đề bất cập về môi trường, xã hội trong khu công nghiệp và khu kinh tế.  Lợi thế lao động rẻ đã lỗi thời.  Tỷ trọng đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực còn mất cân đối, đặc biệt vốn cho nông - lâm- ngư nghiệp còn thấp. Giải ngân vốn đầu tư đạt khoảng 100 tỉ USD, tương đương 47% tổng vốn đăng ký vẫn còn chậm.  95% công nghệ lạc hậu, đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ mới còn chiếm tỷ lệ thấp... Bộ Kế hoạch - Đầu tư cho biết các doanh nghiệp khu vực này nhập 80% dây chuyền công nghệ trung bình, chỉ có 5% công nghệ cao, còn lại là cũ kỹ, lạc hậu. Tuy Việt Nam trở thành điểm đến của các tập đoàn lớn như Toyota, Samsung, Intel, Canon… nhưng đó chỉ là số ít, còn lại phần lớn dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp; tình trạng cấp giấy chứng nhận đầu tư không phù hợp, chưa được thẩm tra.
  19.  Năng suất lao động chưa cao, đời sống công nhân lao động còn khó khăn dẫn tới đình công, bãi công...  Đặc biệt, theo Thứ trưởng Bộ KH-ĐT Đào Quang Thu, đang có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế tại các DN FDI với xu hướng ngày càng tinh vi như: nâng khống giá trị góp vốn (máy móc, thiết bị, bản quyền); nâng khống giá trị mua bán đầu vào, phí quản lý, trả lương, đào tạo… tạo ra tình trạng lãi thật, lỗ giả gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên VN phải rút khỏi khối liên doanh. GS Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội DN đầu tư nước ngoài, cho rằng để các DN nước ngoài chuyển giá, trốn thuế có phần trách nhiệm không nhỏ của người xây dựng chính sách, khi đã tạo ra lỗ hổng, kẽ hở và không kịp thời bịt nó lại. Bên cạnh đó cũng theo GS Nguyễn Mại, do thu hút nhiều công nghệ lạc hậu, cũ kỹ dẫn tới nhiều vụ việc ô nhiễm môi trường như sông Thị Vải, vụ kiện cáo ở Đồng Nai kéo dài.  Tham nhũng làm nản lòng doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp châu Âu và Doanh nghiệp nước ngoài khác ngày càng nản lòng và mệt mỏi với nạn tham nhũng hiện vẫn đang lan tràn, len lỏi và tiếp tục có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Các Doanh nghiệp đã kỳ vọng rằng tình trạng sẽ được cải thiện đáng kể sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước Liên Hiệp Quốc về chống tham nhũng (UNCAC) vào tháng 6.2009. Tuy nhiên, cho đến nay các Doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đối mặt với các vấn đề về tham nhũng liên quan đến việc xin giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt pháp lý, nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cũng như các quyền hợp pháp khác.  Kinh tế Việt Nam và thế giới đầy bất ổn: Nhiều khả năng bước sang năm 2013, kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi đà suy giảm và điều này, sẽ có những tác động không tích cực tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đặc biệt là tới hoạt động xuất khẩu; việc các quốc gia trên thế giới tiếp tục phải duy trì các chính sách kinh tế vĩ mô nới lỏng cộng với việc liên tục đưa ra các gói kích thích kinh tế mới sẽ tạo áp lực lạm phát và Việt Nam cũng sẽ không tránh khỏi áp lực này.
  20. Do vậy, trước mắt nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với rất nhiều thách thức phát sinh từ thực tế vận động, cũng có thể được tích tụ qua cả một quá trình phát triển, đó là nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tiếp tục phải đối mặt với nguy cơ lạm phát (lạm phát năm 2012 tuy ở mức thấp, nhưng lạm phát cơ bản vẫn cao, cho thấy còn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát); mức dự trữ ngoại tệ tuy đã tăng mạnh trong năm 2012, nhưng thấp so với quốc tế. Bên cạnh đó, chất lượng tài sản của các tổ chức tín dụng chưa được tốt; nợ công tăng nếu tính cả nợ dự phòng của các ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện quá trình cải cách cơ cấu nền kinh tế chưa thực sự hiệu quả, hiện đang là những vật cản tới tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Việt Nam. 2. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước khủng hoảng: a. Đầu tư trực tiếp FDI: Kể từ năm 1988 đến 2007, Việt Nam đã thu hút khoảng 98 tỉ USD với 9500 dự án đầu tư nước ngoài. Trong số đó, 2.220 dự án phân bố ở miền Bắc, 818 ở miền Trung và 5.452 dự án ở miền Nam. Giai đoạn này có 82 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 69,8%, Châu Âu chiếm 16,7 % và Châu Mỹ chiếm 6% tổng vốn FDI, các khu vực khác chiếm 7,5%. Từ năm 2000-2003 chỉ đạt mức dưới 5%, sau đó từ năm 2004 có xu hướng tăng nhanh đạt 4,5 tỷ USD tăng 45,1% so với năm trước. Năm 2005 tăng 50,8% và năm 2006 tăng 75,4%, năm 2007 Việt Nam đã thu hút dược 20,3 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài, tăng 70% so với 2006 và tương đương với tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm năm từ 2001 đến 2005. Đạt được những thành tích trên bắt nguồn từ việc Chính Phủ đã có một số chính sách sữa đổi trong luật đầu tư nước ngoài cũng như xúc tiến công tác đầu tư ở trong nước và ngoài nước đồng thời ban hành luật doanh nghiệp thống nhất năm 2005. Quyền kinh doanh cũng được mở rộng như cho các doanh nghiệp được tự do lựa chọn phương án, đối tác và phương thức hợp tác. Từ trước năm 2007, đầu tư có xu hướng tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành đòi hỏi nhiều lao động, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Có hơn 4.566 dự án thuộc ngành sản xuất và xây dựng với tổng vốn khoảng 35,4 tỉ USD, chiếm 61,89% tổng số vốn đăng kí.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2