Bài tiểu luận về hoạt động thi trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam
lượt xem 135
download
Nền kinh tế thị trường luôn ẩn chứa rất nhiều rủi ro, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vai trò của NHNN vì thế lại càng trở nên quan trọng. Để có thể điều tiết cung cầu tiền tệ, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền thì CSTT phải đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô.
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận về hoạt động thi trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM MÔN TÍN DỤNG 1 LỚP NH_T03
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh GVHD: THS. BÙI DIỆU ANH NHÓM THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH TRẦN NỮ QUẾ NHI THẠCH THỊ YẾN NHI TẠ HỒNG QUANG NGUYỄN QUỐC THẮNG LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường luôn ẩn chứa rất nhiều rủi ro, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vai trò của NHNN vì thế lại càng trở nên quan trọng. Để có thể điều tiết cung cầu tiền tệ, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền thì CSTT phải đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Trước đây, việc điều hành CSTT tập trung chủ yếu vào các công cụ trực tiếp. Ngày nay, các công cụ gián tiếp như lãi suất tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày càng tỏ ra hiệu quả. Trong đó, nghiệp vụ thị trường mở giữ vị trí quyết định. Thông qua việc mua vào, bán ra các GTCG, NHNN kiểm soát nguồn cung tiền tệ trên thị trường, tác động trực tiếp đến dự trữ ngân hàng, tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó quản lý, chi phối thị trường, làm cho CSTT được thực hiện theo đúng mục tiêu. Nghiệp vụ thị trường mở khắc phục được hạn chế của lãi suất tái chiết khấu và ngày càng trở nên đắc lực khi thị trường tài chính phát triển, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên, khi áp dụng ở Việt Nam, do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, nghiệp vụ thị trường mở chưa phát huy được hết tác dụng của mình. Trong phạm vi ngắn gọn, bài tiểu luận này sẽ điểm qua các diễn biến tiêu biểu của nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam trong thời gian qua, xác định những thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân, đồng thời từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam. 2
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh NHÓM THỰC HIỆN 3
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................2 MỤC LỤC.......................................................................................................4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ.............................7 1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở......................................................7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................7 1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở ..............................................7 1.2. Cơ chế tác động của OMO..................................................................8 1.2.1. Tác động về mặt lượng (cơ số tiền tệ)..........................................8 1.2.2. Tác động mặt giá (lãi suất)............................................................8 1.3. Thành viên tham gia thị trường mở.......................................................9 1.3.1. Ngân hàng trung ương...................................................................9 1.3.2. Các đối tác của ngân hàng trung ương..........................................9 1.4. Các loại GTCG sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.....11 1.4.1. Các GTCG được sử dụng trong các giao dịch với NHNN............11 1.4.2. Điều kiện để các loại GTCG được giao dịch trên thị trường mở:. 11 1.5. Cơ chế hoạt động của thị trường mở.................................................11 1.5.1. Các phương thức mua hoặc bán GTCG......................................11 1.5.2. Phương thức đấu thầu GTCG trong nghiệp vụ thị trường mở. ....12 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.........................................................13 2.1. Doanh số giao dịch.............................................................................13 2.2. Tần suất giao dịch..............................................................................14 2.3. Thực tế tình hình giao dịch trên thị trường mở từ đầu năm 2011.......16 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.................................................20 3.1. Những thành tựu đã đạt được............................................................20 3.2. Hạn chế..............................................................................................23 3.3. Nguyên nhân......................................................................................25 4
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ....................................................................................................26 KẾT LUẬN....................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................32 DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN................................................................33 5
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTW: Ngân hàng Trung ương NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD: Tổ chức tín dụng GTCG: Giấy tờ có giá TPKB: Tín phiếu kho bạc CSTT: Chính sách tiền tệ OMO: Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations) BoE: Ngân hàng Trung ương Anh (Bank of England) MS: mức cung tiền (Money Supply) 6
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nghiệp vụ thị trường mở (OMO - Open Market Operations) được áp dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Trung ương Anh (BoE - Bank of England) từ những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời gian này, lãi suất chiết khấu của BoE được sử dụng như một công cụ chủ yếu để kiểm soát lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, nó tỏ ra kém hiệu lực khi khi lãi suất thị trường tiền tệ giảm liên tục vượt khỏi sự chi phối của lãi suất chiết khấu. Do đó BoE phải tìm kiếm công cụ hiệu quả hơn để diều chỉnh lãi suất thị trường theo hướng mong muốn. Cách thức đầu tiên được áp dụng nhằm tăng lãi suất trên thị trường là: Bán chứng khoán Chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một nó vào một ngày xác định trong tương lai; vay trên thị trường được đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ; bán hẳn các chứng khoán Chính phủ; vay trực tiếp từ các NHTM. Bằng cách này, lượng tiền trên thị trường giảm đi tương ứng với khối lượng vay hoặc bán chứng khoán, vì thế làm tăng lãi suất thị trường. Vào năm 1913, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cũng sử dụng OMO như một công cụ bổ sung cho chính sách tái chiết khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, OMO được sử dụng để huy động nguồn lực tài trợ cho chi phí quân sự và khắc phục tổn thất. Đến năm 1920, OMO vẫn được xem là công cụ bổ trợ cho lãi suất tái chiết khấu. Nhưng hiệu quả và tầm quan trọng dần tăng lên và ngày nay OMO đã tr ở thành một công cụ đắc lực của Chính phủ khi điều tiết nền kinh tế. Điều này xuất phát từ : hạn chế của lãi suất tái chiết khấu; sự mở rộng và hoàn thiện của thị trường tài chính; sự gia tăng về lượng của chứng khoán Chính phủ và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. 1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở Tùy theo quy định mà mỗi quốc gia có một định nghĩa riêng về OMO, nhưng nói chung OMO là hành vi giao dịch các chứng khoán của NHTW trên thị tr ường mở. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và công cụ giao dịch rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau về phạm vi, về các loại giấy tờ và thời hạn của chúng. Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm chứng khoán nợ ngắn hạn và chỉ có các TCTD được phép tham gia. Như vậy, ở Nhật thị tr ường 7
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ và Đức cho phép giao dịch cả chứng khoán dài hạn. Tại Việt Nam, theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN, nghiệp vụ thị trường mở là việc NHNN thực hiên việc mua, ban ngăn han cac loai giây tờ có giá ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ với cac tổ chức tin dung (TCTD). ́ ́ ̣ 1.2. Cơ chế tác động của OMO 1.2.1. Tác động về mặt lượng (cơ số tiền tệ) Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cho vay, cuối cùng tác động đến mức cung tiền. Dự trữ Khối Khả năng NHTW MS lượng tín NHTM giảm bán cho vay giảm dụng giảm giảm 1.2.2. Tác động mặt giá (lãi suất) Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau: Lãi suất thị Cung TPKB Giá TPKB giảm trường tăng tăng tăng Đầu tư NHTW bán giảm TPKB Dự trữ NH Cung của quỹ Lãi suất ngắn Lãi suất thị giảm cho vay giảm hạn tăng trường tăng Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng cầu AD của nền kinh tế cũng được xác định. 8
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế mà tác động đ ến tổng cầu AD và sản lượng. Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi suất thị trường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các chủ thể đối với nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. 1.3. Thành viên tham gia thị trường mở 1.3.1. Ngân hàng trung ương NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường mở theo các mục tiêu CSTT. NHTW là người quyết định lựa chọn sử dụng các loại OMO và tần suất sử dụng OMO. NHTW tham gia thị trường thông qua việc mua bán các loại GTCG nhằm tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng và gián tiếp tác động đến các lãi suất thị trường theo mục tiêu. NHTW cũng là người can thiệp thị trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh toán cho các TCTD cũng như nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Như vậy, NHTW tham gia thị trường mở không phải vì mục tiêu kinh doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho CSTT được thực hiện theo các mục tiêu xác định của nó. 1.3.2. Các đối tác của ngân hàng trung ương 1.3.2.1. Các ngân hàng thương mại Các NHTM chiếm phần lớn trong số các thành viên của thị trường mở và là đối tác quan trọng của NHTW xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu quả. 9
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Các NHTM tham gia thị trường mở nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để hưởng lãi. Sự tham gia của các NHTM trên thị trường mở có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện CSTT vì các nguyên ngân sau: - NHTM là trung gian tài chính lớn nhất, có mạng lưới hoạt động rộng khắp. NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển - NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay trên thị trường tiền tệ. 1.3.2.2. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham gia OMO. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết kiệm … coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG. 1.3.2.3. Các nhà giao dịch sơ cấp Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào OMO với tư cách là người trung gian trong việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác. Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các NHTM, công ty chứng khoán, công ty tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao dịch can thiệp của NHTW trên thị trường mở được thực hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi đó, NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện vai trò người tạo lập thị trường trong tất c ả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc. Tại Việt Nam, các đối tác của NHNN chính là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD có đủ các điều kiện sau: - Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở Giao dịch NHNN hoặc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố). - Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia OMO gồm máy FAX, máy tính có nối mạng internet. Có giấy đăng ký tham gia OMO. - NHNN cấp giấy công nhận là thành viên tham gia thị trường mở cho các TCTD đáp ứng đủ các điều kiện. 10
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh 1.4. Các loại GTCG sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở 1.4.1. Các GTCG được sử dụng trong các giao dịch với NHNN Tín phiếu NHNN - Trái phiếu Chính phủ, bao gồm : - • Tín phiếu Kho bạc. • Trái phiếu Kho bạc. • Trái phiếu công trình Trung ương. • Công trái xây dựng Tổ quốc. Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam • (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: - • Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn. • Trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn. Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà - Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành. 1.4.2. Điều kiện để các loại GTCG được giao dịch trên thị trường mở: - Lưu ký tại NHNN - Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD - Tổ chức phát hành không được sử dụng các loại GTCG do tổ chức đó phát hành để tham gia giao dịch với NHNN. 1.5. Cơ chế hoạt động của thị trường mở 1.5.1. Các phương thức mua hoặc bán GTCG 1.5.1.1. Giao dịch không hoàn lại (mua hoặc bán hẳn) Các giao dịch này bao gồm nghiệp vụ mua, bán theo phương thức mua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu đối với các chứng khoán là đối tượng giao dịch. Vì vậy ảnh hưởng của nó 11
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh đối với dự trữ các NHTM là dài hạn và GTCG phải là công cụ nợ có mức rủi ro thấp. 1.5.1.2 Giao dịch có hoàn lại Phương pháp này có nghĩa là chỉ mua, bán tạm thời các GTCG. Nó tồn tại dưới hai dạng : -Mua bán theo hợp đồng mua lại : là việc NHTW ký hợp đồng mua GTCG với người giao dịch và người đó đồng ý mua lại vào một ngày xác định trong tương lai với mức giá thỏa thuận. Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược NHTW bán GTCG và cam - kết sẽ mua lại trong tương lai với giá thỏa thuận. 1.5.2. Phương thức đấu thầu GTCG trong nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương thức đâu thâu ́ ̀ khôi lượng hoăc đâu thâu lai suât. Tại mỗi phiên đấu thầu, NHNN chỉ áp dụng một ́ ̣ ́ ̀̃ ́ phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. 1.5.2.1 Đấu thầu khối lượng NHTW cho người giao dịch biết trước lãi suất và khối lượng giao dịch. Các tổ chức tham gia đấu thầu chỉ việc đăng ký khối lượng giao dịch trên c ơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trước. Việc phân phối sẽ được tiến hành như sau : nếu tổng số đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHTW cần bán thì toàn bộ đ ơn đặt thầu đều được phân phối, nếu lớn hơn thì phải phân bổ theo tỷ lệ đặt thầu. 1.5.2.2 Đấu thầu lãi suất Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia OMO trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng GTCG mà NHTW cần mua hoặc cần bán. NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lượng GTCG cần mua hoặc cần bán. Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lượng GTCG cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm và được làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là người mua và ngược lại lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là người bán. Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHTW bán) và lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua) mà tại đó đạt được khối lượng GTCG NHTW cần mua hoặc cần bán. Có hai phương thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi suất thống nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ: 12
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lượng trúng thầu được - tính theo một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán. Lãi suất riêng lẻ : khối lượng trúng thầu được tính tương ứng - với từng mức lãi suất dự thầu được công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán. Khối lượng trúng thầu được tính theo nguyên tắc : Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc - bằng khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng dự thầu chính là khối lượng trúng thầu. Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối - lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các TCTD được tính tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD đó. 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Bắt đầu từ ngày 12/7/2000, NHNN tiến hành đưa công cụ OMO vào hoạt động. Đây là một bước tiến mới trong điều hành CSTT của NHNN theo hướng từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp, để phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nước. Công cụ OMO liên tục được NHNN cải tiến trong những năm qua và dần trở thành một công cụ CSTT chủ y ếu của NHNN. Điều này thể hiện một số mặt sau đây: 2.1. Doanh số giao dịch Doanh số mua bán GTCG trên thị trường mở tăng nhanh qua các năm. Bảng 2.1. Tổng doanh số trúng thầu OMO qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Doanh số trúng thầu Tốc độ Năm tăng Tổng Doanh số Mua Mua có Bán Bán có bình quân trưởng (%) số hẳn kỳ hạn hẳn kỳ hạn 2000 1.904 480 874 550 112 2001 3.934 60 3.254 570 50 82 106,7 2002 9.146 7.246 1.900 108 132,5 13
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh 2003 21.184 9.844 11.340 198 131,6 2004 61.936 60.986 950 504 192,4 2005 102.479 100.679 1.100 700 649 65,5 2006 112.634 86.302 26.332 727 9,9 2007 123.521 88.257 35.264 749 9,7 2008 1.037.658 947.205 78.431 12.022 2581 740,1 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông qua hoạt động OMO, NHNN không chỉ mua GTCG để bơm thêm vốn khả dụng khi thị trường thiếu hụt vốn khả dụng và mà còn bán GTCG để hút tiền nhàn rỗi khi thị trường dư thừa vốn nhằm thực hiện mục tiêu CSTT. Doanh số trúng thầu OMO tăng mạnh qua các năm, qua đó tăng khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của TCTD cũng như các điều kiện tiền tệ. Doanh số trúng thầu tăng nhanh bởi các phiên OMO đã được tổ chức thường xuyên hơn, và doanh số giao dịch từng phiên tăng lên. Doanh số mua vào qua OMO tăng nhanh qua các năm từ khi khai trương đ ến nay và nhìn chung tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng doanh số giao dịch OMO. Điều này chứng tỏ sự thay đổi của NHNN trong điều hành CSTT và diễn biến thị trường thường xuyên thiếu vốn khả dụng. Doanh số trúng thầu bình quân của từng phiên cũng tăng tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các TCTD và các điều kiện của thị trường tiền tệ ngày càng tăng. 2.2. Tần suất giao dịch Để tăng cường khả năng tác động của công cụ này, NHNN đã tăng tần suất giao dịch thị trường mở. Trong thời gian đầu khi mới triển khai, các phiên OMO được tổ chức với tần suất 10 ngày/phiên. Từ ngày 29/11/2000, OMO được thực hiện với tần suất 1 tuần/phiên vào ngày thứ tư hàng tuần. Điều này đã giúp cho các TCTD chủ động điều chỉnh kịp thời, linh hoạt vốn khả dụng của mình. Từ năm 2001, Ban điều hành OMO đã tăng định kỳ tổ chức các phiên giao dịch OMO 2 phiên/1 tuần vào ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần. 14
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Ngoài ra để đáp ứng kịp thời vốn khả dụng cho TCTD, NHNN đã tổ chức các phiên đấu thầu đột xuất theo ngày, cá biệt 2 phiên/ngày trong thời gian giáp Tết Nguyên đán. Việc tổ chức các phiên đột xuất đã hỗ trợ kịp thời cho các TCTD khắc phục khó khăn về thiếu hụt vốn khả dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ. Bắt đầu từ tháng 11/2004, giao dịch OMO đã được thực hiện định kỳ 3 phiên/tuần, vào ngày thứ 2, 4 và 6, góp phần điều tiết kịp thời vốn khả dụng c ủa TCTD. Từ năm 2006, số lần giao dịch lại một lần nữa được tăng lên 5 phiên/tuần Bảng 2.2. Số lượng các phiên giao dịch OMO Số Số phiên mua Số phiên bán Tần suất giao dịch phiên Năm Mua Mua có Bán Bán có hẳn kỳ hạn hẳn kỳ hạn 2000 17 4 10 3 0 10 ngày/phiên 1 tuần/phiên 2001 48 3 39 5 1 1 tuần/2 phiên 2002 85 1 58 26 0 1 tuần/2 phiên 2003 107 0 52 55 0 1 tuần/3 phiên 2004 123 0 109 0 14 1 tuần/3 phiên 2005 158 0 150 6 2 1 tuần/5 phiên 2006 155 0 148 7 0 1 tuần/5 phiên 2007 165 0 153 7 5 2008 402 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN chủ yếu thực hiện các giao dịch nhằm cung ứng vốn khả dụng cho TCTD. Các phiên giao dịch nhằm hấp thụ vốn dư thừa của hệ thống ngân hàng được tổ chức rất ít, điều này xuất phát từ thực tế của hệ thống ngân hàng là thường xuyên thiếu hụt vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng và thanh toán của nền kinh tế. 15
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh 2.3. Thực tế tình hình giao dịch trên thị trường mở từ đầu năm 2011 Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn có thể nói là cực kỳ khó khăn và nhiều bất ổn. Đó là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, và gần đây nhất là việc hàng loạt các nước rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ công. Tình hình trên đã tác động không ít đến Việt Nam. Giá cả biến động, lạm phát tăng cao, giá vàng tăng nhanh, đồng tiền mất giá, người dân đang đổ xô tìm kiếm một kênh an toàn hơn để “ẩn mình”. Số dư tiền gửi tại các ngân hàng (nhất là ở các ngân hàng vừa và nhỏ) liên tục giảm làm cho ngân hàng khó lòng đảm bảo được khả năng thanh khoản của mình. Với vai trò điều hành CSTT, bảo đảm nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đi theo đúng hướng, trong thời gian vừa qua, NHNN đã thông qua thị trường mở can thiệp vào nền kinh tế với một loại các chính sách và biện pháp chặt chẽ để ổn định nền kinh tế, giải quyết khả năng thanh khoản cho các NHTM, kiềm chế lạm phát… Thống kê từ đầu năm nay đến hết tháng 3/2011, NHNN đ ã bơm ra thị trường mở 1.285.146 tỷ đồng, trong khi hút về 1.202.214,1 tỷ đồng. Như vậy, mức bơm ròng đạt 82.931,9 tỷ đồng. Số liệu cụ thể được thể hiện tổng hợp qua bảng dưới đây: Bảng 2.3. Tình hình hoạt động thị trường mở 6 tháng đầu năm 2011 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Qua bảng 2.3 cho thấy trong tháng 4/2011, NHNN cũng đ ã bơm ra thị trường mở 519.695,7 tỷ đồng và hút về 453.002,7 tỷ đồng. Mức bơm ròng là 66.693 tỷ đồng. Trong 2 tuần đầu tháng 4/2011 (từ 4/4 đến 15/4), sau khi nâng lãi suất thị trường mở từ 12% lên 13%, NHNN liên tục bơm tiền qua thị trường này nhưng với khối lượng dè chừng. Nhu cầu vay trên thị trường mở vẫn lớn khi tỷ lệ đăng kí/ chào thầu ở mức gần 230%. Trong nửa đầu năm 2011, dấu ấn thắt chặt tiền tệ của NHNN thể hiện rõ khi NHNN đã tiến hành 2 lần điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu từ 7% lên 12% và đang dừng lại ở mức 13%. Chưa dừng lại ở đó, lãi suất tái cấp vốn cũng đã được điều chỉnh 5 lần liên tiếp ( 9% → 11% → 12% → 13% → 14% → 15%), đạt tới mức kỷ lục của lãi suất tái cấp vốn là 15% vào năm 2008, còn lãi suất qua thị trường mở lại được điều chỉnh tới tận 7 lần ( 10% → 10.5% → 11% → 12% → 13% →14% → 15% → 14%) vượt qua mức cao nhất năm 2008 là 13%. Trong 4 tháng gần đây, có thể thấy rõ ràng nhất là NHNN đang thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ khi liên tục hút ròng trên thị trường mở. Nếu trước tháng 9 giao dịch trên thị trường mở chủ yếu là giao dịch với kỳ hạn 7 ngày thì từ ngày 12/9 kỳ hạn này đã tăng lên 14 ngày. Có thể thấy chủ trương của NHNN là muốn kéo dài thời gian đáo hạn giúp cho các NHTM có thể cải thiện khả năng thanh khoản của mình trong bối cảnh hàng loạt các NHTM đang chạy đua lãi suất để thu hút tiền gửi. 17
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Có thể thấy lượng tiền bơm – hút của NHNN đang dần giảm về qui mô số lượng. Đặc biệt sau một thời gian co hẹp và sụt giảm thì trong giai đoạn từ 2/8 đến 9/9 thì lượng tiền ròng của NHNN qua thị trường mở bằng 0. Lượng tiền bơm vào đúng bằng lượng hút ra, OMO lúc này chỉ mang tính duy trì, hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM. OMO bị thu hẹp có thể là do trong ngắn hạn các NHTM giao dịch qua thị trường liên ngân hàng bằng các khoản vay qua đêm với lãi suất thấp hơn, các NHTM phần nào đảm bảo được thanh khoản cho mình nên dần hạn chế qua OMO. Do đó, với mức thanh khoản ở mức trung bình, việc huy động qua OMO nếu có chỉ là mang tính bắt buộc. Sau một thời gian cân bằng bơm hút, NHNN tiến hành bơm ròng vào OMO, hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trong 1 khoảng thời gian (đặc biệt là bơm tiền giúp cho 5 ngân hàng đang kém thanh khoản nhất) trước khi NHNN lại tiến hành hút ròng vào đầu tháng 10 để tiếp tục thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ của mình. Bên cạnh đó, để ngăn chặn các NHTM chạy đua lãi suất gây khó khăn cả cho hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp sản xuất, NHNN đã ban hành chỉ thị 02 thể hiện quyết tâm hạ lãi suất và giữ trần lãi suất huy động ở mức 14% để tạo điều kiện kéo lãi suất cho vay về mức 17 – 19%. Việc bơm tiền và thực thi chỉ thị 02 đã giúp cho lãi suất liên ngân hàng, cũng như lãi suất huy động, cho vay giảm nhẹ và ổn định hơn. 18
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Các chính sách và hành động của NHNN qua OMO thời gian qua cho thấy NHNN đang theo đuổi 2 mục tiêu trong nhất quán trong điều hành chính sách c ủa mình: + Tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ cho đến cuối năm và có kh ả năng qua năm 2012. + Việc tăng đồng thời 2 lãi suất lãi suất tái cấp vốn và lãi suất vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng khiến cho các NHTM chủ động hơn trong việc điều chỉnh và sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý Mặt khác, theo thống kế, trong năm 2011 sẽ có khoản 26.010 tỷ đồng trái phiếu chính phủ đáo hạn. Lượng tiền thu được từ số lượng trái phiếu này sẽ giúp các TCTD có thế cải thiện phần nào khả năng thanh khoản và tái đầu tư của mình. Trong cuối tháng 5, đầu tháng 6, NHNN đã mua vào khoảng 13.858 tỷ đồng trái phiếu chính phủ đáo hạn, phần nào giúp hạ nhiệt lãi suất liên ngân hàng. Với lượng tiền vào dồi dào nhưng đầu ra bị hạn chế, các NHTM quay trở lại cho vay trên thị trường liên ngân hàng làm lãi suất ngắn hạn giảm nhẹ, thêm vào đó các NHTM quay trở lại đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Việc liên tục từ giữa tháng 5 đầu đến tháng 6 có 3 phiên đấu thầu với tỷ lệ trúng thầu đạt hơn 95% và lãi suất trúng thầu giảm ( trung bình 12,5 – 13% kỳ hạn 3 – 5 năm) đã ch ứng minh đi ều này. 19
- Tiểu luận môn Tín dụng 1 GVHD: ThS. Bùi Diệu Anh Bước vào tháng 6, tỷ lệ trúng thầu giảm dần, và lãi suất trúng thầu cũng dần tăng lên. Điều này cũng dễ dàng giải thích được vì các NHTM vẫn ch ưa th ật sự mặn mà với trái phiếu chính phủ khi hệ thống thanh khoản chưa thật sự ổn định. Tính hết tháng 6, NHNN đã huy động được tổng cộng 20.464,2 tỷ đồng từ trái phiếu chính phủ. Nhìn chung, trong các cuộc đấu thầu giai đoạn này, các trái phiếu có kỳ hạn ngắn như 2 năm ít được quan tâm hơn trái phiếu có kỳ hạn dài từ 3 – 5 năm vì khả năng thanh khoản của nó. Các NHTM sẽ dễ dàng chiết khấu các trái phiếu 3 -5 năm chưa tới ngày đáo hạn cho NHNN để bỏ sung lượng tiền cho mình. Từ giữa tháng 7, thị trường trái phiếu bắt đầu trầm lắng và co hẹp qui mô. Tỷ lệ trúng thầu và khối lượng trúng thầu đều giảm, lãi suất lại tăng (ở mức 12.3 – 12.5%). Vào cuối tháng 7, trái phiếu của Ngân hàng chính sách xã hội có t ỷ l ệ trúng thầu là 0%, còn trái phiếu chính phủ chỉ đạt 22.5%. Điều nảy đ ược giải thích là do lượng tiền dư thừa trong hệ thống NHTM và các TCTD đã bị thu hẹp do bị hút vào bởi các phiên đấu thầu rất thành công thời gian trước, thêm vào đó, các NHTM đang gặp rắc rối trong vấn đề thanh khoản, đang cần một l ượng tiền bù đắp nên việc đầu tư vào trái phiếu là điều khó xảy ra. Trung tuần tháng 9, Bộ Tài Chính phê duyệt đề án “Cơ cấu hàng hóa trên thị trường trái phiếu chính phủ”. Theo đề án này sẽ thực hiện tái cấu trúc thí điểm các trái phiếu có kỳ hạn còn lại 2 năm nhằm khắc phục tình trạng đang diễn ra là trên thị trường đang tồn tại quá nhiều mã trái phiếu (37 mã) và mục tiêu đề ra là sẽ được cơ cấu lại, hóan đổi thành 6 – 8 mã với khối lượng của mỗi mã mới 5.000 – 6.000 tỷ đồng; tổ thực hiện sẽ có trách nhiệm thỏa thuận với trái chủ, tính toán và trình cho Bộ tài chính mức lãi suất phù hợp theo nguyên tắc trái chủ bán cho kho bạc nhà nước với mức lãi suất nào thì sẽ mua lại ngay với mức lãi suất đó. Tính từ đầu năm đến hết tháng 9, NHNN đã huy động được trên 50.000 tỷ đồng từ trái phiếu chính phủ thông qua đấu thầu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 3.1. Những thành tựu đã đạt được Thứ nhất, cơ chế và quy trình hoạt động OMO không ngừng được cải tiến và hoàn thiện 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Ảnh hưởng của du lịch tới môi trường
14 p | 4716 | 540
-
Bài tiểu luận: Phân tích kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của tập đoàn đa quốc gia PEPSI
22 p | 12509 | 315
-
Bài tiểu luận về quản trị học
13 p | 2358 | 307
-
Bài tiểu luận: Phân tích môi trường quản trị nhân lực bên trong trong hoạch định nguồn nhân lực Công ty Thế giới di động
13 p | 942 | 121
-
Bài tiểu luận: Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) hiện nay
30 p | 1371 | 114
-
Bài tiểu luận về quản trị doanh nghiệp
13 p | 844 | 95
-
Bài tiểu luận: Chức năng hoạch định trong hoạt động quản trị
51 p | 1521 | 67
-
Bài tiểu luận: Phương pháp xử lý chất thải rắn ở khu liên hợp xử lý chất thất thải rắn Khánh Sơn - Đà Nẵng
19 p | 399 | 44
-
Bài tiểu luận Máy và thiết bị lạnh thủy sản: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại máy nén khí
35 p | 231 | 41
-
Bài tiểu luận: Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
30 p | 329 | 37
-
Bài tiểu luận: Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
65 p | 60 | 33
-
Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ: Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh nghiệp Bamboo Airways
33 p | 158 | 30
-
Bài tiểu luận nhóm Đạo đức và trách nhiệm xã hội trong marketing: Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa Vinamilk
49 p | 80 | 18
-
Bài tiểu luận: Hoạt động của tâm lí
16 p | 238 | 16
-
Bài tiểu luận kết thúc học phần: Phân tích hoạt động kinh doanh
34 p | 85 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 40 | 13
-
Tiểu luận: Sự tác động của yếu tố vĩ mô đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp
28 p | 27 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn