Báo cáo: Đánh giá tác động môi trường của đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long - xã Minh Khai - huyện Từ Liêm
lượt xem 13
download
Đánh giá tác động môi trường của đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long - xã Minh Khai - huyện Từ Liêm được xây dựng nhằm mục đích thăm dò, lắp đặt công trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho thôn Ngọa Long với lưu lượng 1200m3/ngày. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Đánh giá tác động môi trường của đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long - xã Minh Khai - huyện Từ Liêm
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Chủ đề: “Đánh giá tác động môi trường của đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long xã Minh Khai huyện Từ Liêm được xây dựng nhằm mục đích thăm dò, lắp đặt công trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho thôn Ngọa Long với lưu lượng 1200m3/ngày” GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm Học viên: Mai Phú Lực Lớp: Cao học ĐCTV K31
- Hà Nội, tháng 06/2016 MỤC LỤC
- MỞ ĐẦU Đánh giá tác động môi trường là một trong những môn học nằm trong giáo trình giảng dạy sau đại học trong chương trình đào tạo của chuyên ngành Địa chất thủy văn Địa chất công trình, khoan khai thác, dầu khí và một số ngành đào tạo khác của trường đại học Mỏ Địa chất. Đây là môn học quan trọng góp phần củng cố kiến thức về việc đánh giá tác động môi trường, dự đoán các tác động có hại, trực tiếp hoặc gián tiếp trong từng giai đoạn thực hiện dự án đến môi trường tự nhiên xung quanh và các yếu tố kinh tế xã hội, từ đó tìm ra phương án tối ưu để hạn chế cá c tác động xấu do việc xây dựng và hoạt động của dự án đến môi trường xung quanh. Để hạn chế những tác động đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng nhiều giải pháp hữu hiệu, trong đó đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp lý có liên quan, như luật Bảo vệ Môi trường, luật Tài nguyên nước… Một trong những giải pháp được nhiều người quan tâm đó là yêu cầu các dự án đầu tư khai thác nước nói chung, trong đó có nước dưới đất phải lập báo cáo ĐTM. Sau thời gian học tập môn học ở trên lớp, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Lâm kết hợp với các tài liệu thu thập được, học viên được vận dụng những kiến thức đã học, những kiến thức thực tế để áp dụng viết tiểu luận “Đánh giá tác động môi trường của đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long xã Minh Khai huyện Từ Liêm được xây dựng nhằm mục đích thăm dò, lắp đặt công trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho thôn Ngọa Long với lưu lượng 1200m3/ngày”. Bài viết bao gồm những nội dung sau: Mở đầu Chương 1: Mô tả tóm tắt đề án Chương 2: Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội vùng nghiên cứu Chương 3: Đặc điểm địa chất thủy văn vùng nghiên cứu Chương 4: Đánh giá tác động môi trường Chương 5: Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó các sự cố môi trường Chương 6: Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường Kết luận 3
- CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT ĐỀ ÁN 1.1. Thông tin chung về đề án Nhà máy nước thôn Ngọa Long nằm trên địa bàn thôn Ngọa Long, xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Trong thời gian qua nhà máy đang cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, nhà máy trong khu vực. Do nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, công suất của nhà máy hiện không đủ để đáp ứng. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là nâng công suất của nhà máy. Căn cứ vào quyết định số 2551 ngày 27/06/2008 của UBND Huyện Từ Liêm về việc phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án khoan bổ sung giếng nước sạch (máy bơm chìm), trạm nước sạch thôn Ngọa Long xã Minh Khai. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu hồ sơ “Khảo sát thiết kế bản vẽ thi công khoan bổ sung giếng nước sạch (máy bơm chìm), trạm nước sạch thôn Ngọa Long” của Ủy ban nhân dân xã Minh Khai Từ Liêm Hà Nội. Căn cứ vào Hợp đồng Kinh tế số 13/11/HĐ KT giữa Ủy ban nhân dân xã Minh Khai và Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Địa chất Trường Đại học Mỏ Địa chất. Đề án thăm dò nước dưới đất thôn Ngọa Long xã Minh Khai huyện Từ Liêm được xây dựng nhằm mục đích thăm dò, lắp đặt công trình khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước cho thôn Ngọa Long với lưu lượng 1200m3/ngày. Dựa trên những tài liệu địa chất, địa chất thủy văn đã có trong khu vực, dự kiến tiến hành thăm dò khai thác nước trong tầng chứa nước Pleistoxen. Tư vấn thiết kế: Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Địa chất Trường Đại học Mỏ Địa chất. 1.2. Cơ sở lập báo cáo ĐTM 1.2.1. Cơ sở pháp lý 1. Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 20/01/1994. 2. Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của chính phủ hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường. 4
- 3. Nghị định số 143/2004/NĐCP ngày 12 tháng 7 năm 2004 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung điều 14 nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của chính phủ hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường 4. Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; 5. Nghị định số 81/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi 6. Thông tư 25/2009/TTBTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn quốc gia về môi trường 7. Luật Tài nguyên nước đã được nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 01 tháng 06 năm 1998. 8. Nghị định số 81/2007/NĐCP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; 9. Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; 10. Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 1.2.2. Cơ sở kỹ thuật Các báo cáo ĐTM đã thực hiện tại Việt Nam trong những năm qua, nhất là các báo cáo đối với những cơ sở có công nghệ tương tự; Các tài liệu về địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của khu vực công trình; Các số liệu điều tra về hiện trạng môi trường, số liệu liên quan đến hoạt động dự án, liên quan đến khu vực công trình; Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp nước của khu vực công trình; Các tài liệu về công nghệ xử lý chất thải và tài liệu về quản lý môi trường của trung ương và địa phương. 5
- CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 2.1. Vị trí địa lý Từ Liêm là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp huyện Đông Anh và quận Tây Hồ. Phía Nam huyện Thanh Trì và thành phố Hà Đông. Phía Đông giáp 3 quận: Cầu Giấy, Tây Hồ và Thanh Xuân. Phía Tây giáp huyện Hoài Đức và huyện Đan Phượng. 2.2. Địa hình, địa mạo Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với độ cao trung bình từ 15m đến 20m so với mặt biển. Còn lại chỉ có khu vực đồi núi ở phía bắc và phía Tây Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía nam của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20m đến trên 400m với đỉnh Chân Chim cao nhất là 462m. Địa hình của Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Điều này được phản ánh rõ nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của các dòng sông chính thuộc địa phận Hà Nội. Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội là đồng bằng được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi hiện đại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao còn có các vùng trũng với các hồ, đầm (dấu vết của các lòng sông cổ). Đồng bằng được cấu tạo bởi các trầm tích Đệ tứ bở rời dày đến gần 100m phủ trên các trầm tích Neogen và các đá cố kết Mesozoi. 6
- 2.3. Khí tượng thủy văn Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm trung bình 80 82 %, lượng mưa trung bình 1.660 mm/năm. Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa lạnh và khô. Giữa hai mùa lại có 2 thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, nên xét ở góc độ khác có thể nói Hà Nội có đủ 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 02 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 01 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C. Sông Hồng là một trong những con sông lớn ở Việt Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua phía Tây cách khu vực bãi giếng khoảng 15km. Theo các tài liệu nghiên cứu đã được công bố thì nước sông Hồng là nguồn bổ cập quan trọng cho nước dưới đất vùng đồng bằng Bắc Bộ. Mực nước sông Hồng thay đổi theo mùa rõ rệt, phụ thuộc vào lượng mưa rơi trên lưu vực. Theo tài liệu của trạm thủy văn Hà Nội, từ 1/2000 đến tháng 10 năm 2007 mực nước trung bình tháng trong các năm dao động từ 245,4cm (tháng 2) đến 735,3cm (tháng 7). Bảng 2.1. Mực nước trung bình tháng trạm Hà Nội Sông Hồng (cm) (Theo tài liệu quan trắc trạm Hà Nội từ tháng 1/2000 đến 10/2007) VII Tháng I II III IV V VI VII IX X XI XII I Năm 32 2000 301 286 302 390 560 763 732 483 521 352 298 0 30 2001 268 266 306 452 760 914 821 529 455 507 332 8 30 2002 295 286 293 491 679 819 979 488 397 343 315 2 30 2003 345 285 300 378 461 710 661 638 398 294 258 8 28 2004 230 239 232 446 513 670 634 540 364 289 250 4 7
- 64 2005 231 218 228 234 231 434 710 586 401 339 232 4 20 2006 209 194 178 265 388 674 587 342 416 250 183 6 68 2007 201 189 173 158 285 406 638 563 423 8 26 TB 260 245 251 367 525 735 720 521 421 339 266 0 2.4. Dân sinh kinh tế Sau nhiều lần chia tách lãnh thổ để lập nên các quận mới, hiện nay, Từ Liêm còn lại 15 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 7.532ha, dân số trên 240.000 người. Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô đến năm 2020, quá nửa huyện Từ Liêm nằm trong vành đai phát triển đô thị, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và chia cắt, các khu công nghiệp, khu đô thị mới từng bước hình thành. Sự biến động này có những thuận lợi song cũng có những khó khăn hết sức phức tạp vì nó tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế văn hoá, xã hội, tập quán của nhân dân. CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN VÙNG NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện địa chất thủy văn 3.1.1. Các tầng chứa nước 3.1.1.1. Tầng chứa nước lỗ hổng không áp Holoxen (qh) Các thành tạo chứa nước Holoxen phân bố khá rộng rãi ở phía Nam của sông Hồng. Phần phía Bắc sông Hồng chỉ gặp ở khu vực huyện Gia Lâm, khu vực Chèm còn lại hầu như vắng mặt. Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha sét, ở đáy 8
- tầng còn có sạn sỏi và cuội nhỏ với tướng chuyển đổi từ tướng lòng sông đến tướng đầm lầy. Chiều dày trung bình của tầng là 15m. Nước trong tầng Holoxen chủ yếu là nước không áp hoặc có áp cục bộ. Kết quả thí nghiệm ở một số lỗ khoan trong tầng này cho thấy: Mực nước tĩnh thay đổi từ 0,5 đến 4,0m. Lưu lượng lỗ khoan thay đổi từ 0,4 đến 29,0 l/s, trung bình 7 8 l/s. Trị số hạ thấp mực nước dao động từ 1,12 đến 8,08m, trung bình 2,9m. Trị số hạ thấp mực nước lớn ở khu vực trung tâm và giảm dần ra khu vực gần sông Hồng. Tỷ lưu lượng lỗ khoan (q) dao động 0,08 đến 20,9l/s.m, trung bình 3,1l/s.m. Qua trị số q ta thấy khả năng chứa nước của tầng trong những khu vực khác nhau, trong đất đá khác nhau có sự chênh lệch nhau tương đối lớn. Hệ số thấm cao đến rất cao, thay đổi từ 20 (tại Pháp Vân) đến 1788m2/ng (tại Gia Lâm), trung bình 432 m/ng. Kết quả thí nghiệm ở 14 lỗ khoan cho thấy: + Loại giàu nước q > 1 l/s.m có 11 lỗ khoan chiếm 78,6% + Loại trung bình q = 0.1 1 l/s.m có 1 lỗ khoan chiếm 7,1% + Loại nghèo nước q
- nặng bởi các hợp chất nitơ và vi sinh như ở kho vực nghĩa trang Văn Điển (hàm lượng Coliform trên 660.000MPN/100ml), có một số nơi gần các bãi rác như bãi rác Tam Hiệp, Mễ Trì, Bồ Đề có dấu hiệu ô nhiễm bởi kim loại nặng như Hg (hàm lượng 0,4mg/l). Nước dưới đất trong tầng chứa nước qh có động thái liên hệ chặt chẽ với nước sông như sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy... Động thái nước ngầm được chia ra 3 vùng: Vùng động thái phụ thuộc các yếu tố khí tượng thuỷ văn. Vùng này nằm xa sông, ít chịu ảnh hưởng của nước sông. Tiếp theo là vùng động thái chịu ảnh hưởng của sông (chủ yếu là sông Hồng). Đó là các khu vực phân bố thành dạng dải chạy dọc theo hai bên bờ của sông Hồng, sông Đuống. Bề rộng của khu vực này khoảng 23 km tính từ bờ sông vào sâu trong đất liền. Cuối cùng là đới động thái bị phá huỷ. Đó là đới thành tạo các phễu hạ thấp mực nước do hoạt động khai thác nước lớn cuả các nhà máy nước. Chúng phân bố chủ yếu ở khu vực nội thành và tại đây động thái tự nhiên của dòng ngầm không còn nữa. Chúng tôi tạm gọi là khu vực có động thái phá huỷ. Trữ lượng nước dưới đất trong tầng chứa nuớc qh không lớn nhưng có thể cung cấp nước với quy mô nhỏ cho ăn uống và sinh hoạt. Bên cạnh đó, có thể khai thác đồng thời với tầng chứa nước Pleistoxen (qp) nằm phía dưới để cấp nước cho thành phố. Thông thường người ta khoan giếng vào tầng qh để lấy nước. Số lượng các giếng khoan nhỏ của nhân dân trong các gia đình khá cao và chưa thể thống kê chính xác. Bảng 3.1. Kết quả thí nghiệm ĐCTV trong tầng chứa nước Holoxen (qh) Số Kết Km a hiệu quả (m2/ng m2/ng lỗ thí ) khoan nghiệ m Q(l/s) S(m) Ht(m) q(l/sm) M(g/l) M18 4.76 1.03 3.15 4.62 0.202 716 5.2000 YL3 7.73 2.51 0.95 3.08 0.235 530 9.700 KĐ 3.4 8.08 1.5 0.42 0.290 160 3900 M19 5.4 2.6 3.04 2.08 0.580 656 4500 54E 3.3 1.75 4.6 1.9 0.314 95 1000 TD7K 29.01 1.39 3.56 20.87 0.222 790 6700 55I 7.0 2.35 2.69 3.00 184 1650 GL5B 16.4 6.07 6.82 2.7 0.218 1788 20000 0.09 T11 2.17 1.66 1.95 1.31 149 10
- Số Kết Km a hiệu quả (m2/ng m2/ng lỗ thí ) khoan nghiệ m Q(l/s) S(m) Ht(m) q(l/sm) M(g/l) T46 1.04 6.39 1.63 0.76 20 M35 1.78 9.72 0.66 0.18 5HN 0.47 0.31 6.43 1.51 32 VT5 8.53 5.71 3.03 1.49 0.420 VC 18.43 4.10 2.96 4.50 0.280 1389 8000 3.1.1.2. Tầng chứa nước Pleistoxen giữa trên (qp) Diện phân bố của tầng chứa nước qp rất rộng rãi, chúng có mặt ở hầu hết diện tích khu vực. Tầng chứa nuớc qp có mức độ chứa nước tốt và là đối tượng chính cung cấp nước cho nội, ngoại thành thành phố Hà Nội, cho sinh hoạt cũng như cho ăn uống, công nghiệp. Chiều dày của tầng chứa nước Pleistoxen thay đổi trong phạm vi khá lớn, từ 9,97 đến 30,8m, trung bình từ 35 đến 45m, có nơi trên 60 đến 70m. Mực nước tĩnh (Ht) vào mùa khô thay đổi từ 2,0 m đến 4,0m còn mùa mưa thay đổi từ 0 đến 1,0m. Thậm chí có nơi dọc ven sông Hồng nước tự phun cao hơn mặt đất (khu vực xã Hải Bối Đông Anh, Phú Thượng, Thụy Phương Quận Tây Hồ, Liên Mạc Từ Liêm...) Lưu lượng (Q) thay đổi từ 1,9 đến 9,09l/s. Trị số hạ thấp mực nước (S) thay đổi từ 1,28 đến 8,61m. Tỉ lưu lượng (q)thay đổi 0,32 đến 4,94l/s.m, có nơi đạt trên 5 l/sm. Hệ số dẫn nước (Km) thay đổi tuỳ theo từng khu vực cụ thể. Ở khu vực Bắc sông Hồng, Km thay đổi từ 400 đến 1600m2/ng, ở khu vực Sóc Sơn trị số Km thay đổi từ 260 đến 700m2/ng. Khu vực Nam sông Hồng, Km thường thay đổi từ 1000 đến 1500m2/ng. Về đặc tính thuỷ lực, nước dưới đất trong tầng qp chủ yếu là nước có áp lực. Chất lượng nước trong các thành tạo Pleistoxen nói chung khá tốt. Nước thuộc loại nửa cứng, loại hình hoá học thường là Bicacbonat Canxi, BicacbonatNatri. Hàm lượng Clo biến đổi từ 6,03 đến 9,29mg/l ở đoạn Chèm Yên Phụ, từ 5,88 đến 22,94 mg/l ở đoạn Lĩnh Nam, từ 23,9 đến 26,73mg/l ở đoạn Hà Đông Văn Điển. Độ khoáng hoá thay đổi từ 0,15 đến 0,52g/l. Hàm lượng các vi nguyên tố đều dưới tiêu chuẩn cho phép đối với mục đích ăn uống, sinh hoạt. Riêng hàm lượng sắt và 11
- mangan cao cần phải xử lý trước khi sử dụng. Hàm lượng sắt khá lớn và biến đổi trong phạm vi từ 2,4mg/l đến 26,24mg/l. Hàm lượng mangan thay đổi từ 0,1 đến 1,15mg/l. Một số mẫu nước có hàm lượng phenol cao hơn tiêu chuẩn cho phép (0,0001 đến 0,011mg/l) nhưng không phải là phổ biến. Hiện nay tại một số nơi đã phát hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm bởi kim loại nặng, tại khu vực bãi rác Bồ Đề, hàm lượng thuỷ ngân trong nước dưới đất đạt đến 0,004mg/l. Một số nơi thấy có biểu hiện ô nhiễm asen và một số kim loại khác. Kết quả thí nghiệm cho thấy, nước dưới đất trong tầng qp và tầng qh có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng quan hệ thuỷ lực cả khi giữa hai tầng đó có lớp bùn và sét ngăn cách. Đồng thời nước dưới đất trong tầng chứa nước qp cũng có quan hệ thuỷ lực với nước sông Hồng, ở những nơi lớp sét ngăn cách bị bào mòn. Như vậy, nguồn cung cấp cho tầng chứa nước qp là nước mưa, nước mặt (mà sông Hồng là nguồn bổ cập quan trọng). Theo thành phần thạch học và đặc điểm vận động có thể chia tầng chứa nước Pleistoxen ra làm hai lớp có đặc điểm khác nhau, đó là: Lớp chứa nước trên (qp2): Lớp chứa nước qp2 nằm giữa tầng chứa nước qh và lớp chứa nước qp1. Trầm tích cấu thành chủ yếu của lớp này là cát các loại, đa phần là cát trung, cát thô có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông. Lớp có chiều dày nhỏ nhất là 1,6m (YL3), lớn nhất là 33 m (LK33PY), trung bình là 13,45 m. Bằng các thí nghịêm ở 27 lỗ khoan Liên đoàn ĐCTV ĐCCT Miền Bắc đã đưa kết quả nêu như sau: + q > 1 l/s.m có 16 lỗ khoan chiếm 61,4% . + q = 1 0,2 l/s.m có 7 lỗ khoan chiếm 26,8,%. + q
- Chiều dày lớp chứa nước qp1 thay đổi trong phạm vi khá lớn, chúng có xu hướng tăng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ rìa đồng bằng vào trung tâm. Chiều dày nhỏ nhất đạt 2,5 m (LK 608 Chèm) và lớn nhất là 69.5 m (LK46Quảng An), trung bình khoảng 26,35m. Trên lát cắt, ta thấy lớp chứa nước qp 1 nằm chỉnh hợp dưới lớp qp2. Nước tàng trữ và vận động trong tầng chủ yếu là nước nhạt, hầu hết nước trong các lỗ khoan có tổng độ khoáng hoá lớn hơn 0,1 g/l và nhỏ hơn 0.5 g/l, đa phần nước thuộc loại mềm đến hơi cứng các lỗ khoan trong lớp chứa nước qp 1 có tỷ lưu lượng khá lớn. Chúng đạt tới 20,87 l/s.m (LK 41PY) và thấp nhất đạt khoảng 0,3 l/s.m (LK813). Kết quả thí nghiệm tại 94 lỗ khoan trong khu vực cho thấy: + Các lỗ có tỷ lưu lượng q > 1 l/s.m chiếm 94%. + Các lỗ có tỷ lưu lượng q = 0,2 đến 1,0 l/s.m chiếm 6,0 %. Lớp chứa nước qp1 thuộc loại giàu nước đến rất giàu nước. Nước chủ yếu có loại hình Bicacbonat Canxi. Xét về phương diện vi sinh, đa phần các lỗ khoan mới khoan đều đạt tiêu chuẩn. 3.1.1.3. Phức hệ chứa nước khe nứt Neogen (m4) Trầm tích Neogen phân bố rộng rãi, chiếm 2/3 diện tích trong khu vực nghiên cứu. Chúng không lộ ra trên mặt đất mà bị tầng chứa nước lỗ hổng vỉa trầm tích sông biển Pleistoxen (qp) phủ trực tiếp lên trên. Thành phần thạch học chủ yếu là cuội sỏi cát kết xen bột kết, sét kết, cát kết có tính phân nhịp ở phần tiếp giáp với trầm tích Đệ Tứ với mức độ gắn kết yếu, có nơi gần như còn bở rời. Mực nước thay đổi thường từ 2 4m, tỷ lưu lượng lỗ khoan thay đổi từ 0,00005 l/s.m (LK 11662) đến 1,63 l/s.m (LK809). Các lỗ khoan có tỷ lưu lượng q < 0,11 l/s.m chiếm 5,28%, Các lỗ khoan có tỷ lưu lượng từ 0,1l/s.m đến 0,5 l/s.m chiếm 17,2%. Các lỗ khoan có tỷ lưu lượng 0,5 l/s.m đến 11 l/s.m chiếm 13,79% và q > 11 l/sm chỉ có 2 lỗ khoan (LK 4 63 và 80964). Phức hệ chứa nước Neogen có tính thấm cao, giá trị Km đạt tới 840m2/ng. Nước vận động là nước có áp yếu, là nước nhạt. Loại hình chủ yếu là Bicacbonat Canxi, Bicacbonat Natri. Nước có tính mềm đến cứng. 3.1.2. Các thành tạo nghèo nước hoặc thực tế không chứa nước 3.1.2.1. Lớp cách nước trên: Các thành tạo của tầng chứa nước phía trên bao gồm các trầm tích Holoxen. Chúng phân bố rộng rãi trong khu vực. Đất đá tạo nên tầng cách nước bao gồm sét, sét pha, sét bột, sét bùn màu xám nâu, xám đen. Chiều dày từ 2,5 đến 24m thậm chí 13
- đến 31,5 m (LK48). Kết quả thí nghiệm cho thấy tính thấm nước trung bình của tầng nhỏ, chỉ đạt 0,049 m2/ng. Tầng này không có vai trò cấp nước nhưng chúng lại rất quan trọng trong việc bảo vệ tầng chứa nước Holoxen nằm phía dưới khỏi bị nhiễm bẩn do các tác nhân ngoại sinh. Trên thực tế các thành tạo này không phân bố một cách liên tục, chúng luôn luôn thay đổi chiều dày và biến đổi cả thành phần thạch học. Tuy nhiên dù có sự thay đổi thì mức độ chứa nước của chúng đều rất hạn chế. 3.1.2.2. Lớp cách nước Pleistoxen Holoxen: Đây là các thành tạo chủ yếu là sét, sét pha có màu loang lổ, đôi chỗ là sét pha bột sét, sét bùn lẫn thực vật màu xám đen đến đen đôi chỗ xen lẫn thấu kính cát pha. Tầng cách nước này gọi là tầng đánh dấu Vĩnh Phúc. Tầng cách nước này có diện phân bố rộng, chúng chỉ vắng mặt ở các đới ven sông. Tại đây chúng có thể đã bị bào mòn do tác dụng đào lòng của các dòng chảy. Chiều dày tầng cách nước này thay đổi mạnh từ 3m đến 37,3 m (LKLY). Tại nhiều vị trí chúng bị bào mòn hoàn toàn làm cho tầng chứa nước qh phía trên và tầng qp phía dưới có quan hệ thuỷ lực trực tiếp với nhau. Các thí nghiệm ngoài thực địa (thí nghiệm thấm nhanh) trong nhiều lỗ khoan (12 lỗ) cho thấy hệ số thấm của chúng rất bé, thay đổi từ 0,0036 m/ng đến 0,065 m/ng. Tuy nhiên trên thực tế, một số giếng của các gia đình nông dân khu vực huyện Đông Anh vẫn lấy nước trong các thấu kính cát pha với lưu lượng nhỏ, không đáng kể. Sở dĩ như vậy vì theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn ĐCTV ĐCCT Miền Bắc, tầng này có cấu tạo gồm nhiều lớp do các thấu kính cát pha, sét pha, sét xen lẫn nhau. Những nơi thấu kính cát pha phát triển thì ở đó vẫn chứa nước. Tất nhiên mức độ chứa nước không nhiều. 3.2. Hiện trạng khai thác nước trong khu vực Hiện tại, Hà Nội là thành phố lớn duy nhất ở nước ta sử dụng 100% lượng nước cấp cho thành phố từ nguồn nước dưới đất. Do phát triển dân số và kinh tế, nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, công nghiệp ở thủ đô Hà Nội rất lớn và ngày càng tăng. Năm 1978 các trạm khai thác nước tập trung ở Hà Nội mới chỉ khai thác khoảng 164.000 m3/ngày, đến năm 1983 khoảng 199.000 m3/ngày, năm 1990 là 325.000 m3/ngày, đến năm 1996 là khoảng 352.400 m3/ngày, năm 1999 trong khu vực Hà Nội khai thác khoảng 464.000 m3/ngày, và hiện nay, tổng lưu lượng khai thác từ các công trình cấp nước tập trung ở Hà Nội lên tới khoảng 700.000m3/ngày. Trong đó, tốc độ khai thác nước dưới đất phát triển nhanh nhất diễn ra khoảng thời gian mười năm trở lại đây, khi nền kinh tế của thủ đô phát triển mạnh mẽ theo hướng 14
- kinh tế thị trường, có nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mọc lên nhanh chóng và đô thị hoá phát triển mạnh. Trong Quy hoạch, nguồn nước thô cấp cho hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội là nguồn nước dưới đất và nguồn nước mặt. Trong đó dự kiến đến năm 2010, tổng công suất khai thác nước dưới đất ở phía Nam sông Hồng là khoảng 700.000m3/ngày; ở phía Bắc sông Hồng là khoảng 140.000m 3/ngày; và khai thác nguồn nước mặt trên sông Hồng hoặc sông Đà là khoảng 500.000m3/ngày. Trong tương lai, để đạt được mục tiêu cấp nước đến năm 2010 và đến năm 2020, ngoài dự án khả thi khai thác nước mặt công suất 150.000m3/ngày hiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khai thác nước dưới đất ở thành phố Hà Nội vẫn sẽ tiếp tục duy trì, phát triển và đóng vai trò chủ yếu cho cấp nước ở Hà Nội. Mạng lưới cấp nước của Hà Nội tuy rộng nhưng chưa phủ khắp được toàn bộ địa bàn. Tại thôn Ngọa Long, xã Minh Khai, huyện Từ Liêm hiện nay mạng lưới cấp nước tập trung hiện không đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng của người dân nên nhiệm vụ cấp bách lúc này là xây dựng bổ sung một trạm cấp nước nhằm đảm bảo nhu cầu dùng nước của người dân trong khu vực. CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Khi mở rộng nâng công suất khai thác của nhà máy nước thôn Ngọa Long, có thể gây nên một số quá trình tác động đến môi trường xung quanh do ảnh hưởng của khai thác nước dưới đất, bao gồm: Hạ thấp mực nước tại các lỗ khoan khai thác do sự can nhiễu của hệ thống lỗ khoan trong quá trình khai thác. Sự cạn kiệt tầng chứa nước nằm trên Tạo nguồn gây ô nhiễm do việc xử lý nước Tăng khả năng gây ô nhiễm cho nước dưới đất tầng sản phẩm. 4.1. Dự báo mực nước hạ thấp do khai thác Việc tính toán dự báo hạ thấp mực nước trong đề án được sử dụng là phương pháp mô hình số. 15
- Kết quả dự báo hạ thấp mực nước đến năm 2020 cho thấy toàn bộ khu vực phía Nam Hà Nội, cốt cao mực nước đều nằm dưới 6,0m. Phễu hạ thấp mực nước phát triển hình thành tại 3 vị trí có cốt cao mực nước thấp nhất: Vị trí thứ nhất phân bố tại bãi giếng Mai Dịch đến năm 2020 tâm phễu hạ thấp có cao độ mực nước khoảng 26,06 m. Vị trí thứ hai phân bố tại bãi giếng Ngọc Hà, cao độ mực nước thấp nhất năm 2020 tại bãi giếng khoảng 22,21 m. Vị trí thứ ba phân bố tại bãi giếng Ngô Sỹ Liên với cao độ mực nước dự báo đến năm 2020 là khoảng 18,42 m. Các giếng khai thác nước thuộc xã Minh Khai phân bố giữa bãi giếng Thượng Cát và Mai Dịch nên hạ thấp mực nước dao động trong khoảng từ 20 – 24m cách mặt đất, chưa vượt quá chiều sâu phân bố lớp sét cách nước. Từ kết quả tính toán bằng phương pháp giải tích và phương pháp mô hình cho thấy việc khai thác nước của nhà máy nước khu Nhà máy nước thôn Ngọa Long nằm trên địa bàn thôn Ngọa Long, xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội với tổng lưu lượng là 1200m3/ngày là khả thi. Như vậy, phương án thiết kế và bố trí các lỗ khoan là hoàn toàn hợp lý. 4.2. Tạo nguồn ô nhiễm cho việc xử lý nước Để đảm bảo tiêu chuẩn nước sử dụng cho sinh hoạt, cần phải xử lý sắt, Mangan, Amoni, vi sinh vật và một số chất độc hại khác. Quá trình xử lý sẽ tạo nên một lượng lớn chất thải và dư lượng các hoá chất đã sử dụng. Các chất này có thể ngấm xuống gây ô nhiễm cho nước dưới đất, hoặc cản trở việc thoát nước cũng như môi trường nước mặt. Vì vậy, cần có biện pháp thu gom, lắng bùn và thải đúng nơi quy định. 4.3. Tăng khả năng gây ô nhiễm cho tầng chứa nước khai thác Giếng khai thác nước thuộc thôn Ngọa Long xã Minh Khai huyện Từ Liêm được bố trí trong một khu đất trống dọc trục đường liên thôn, cách giếng khai thác cũ khoảng 100m. Trong quá trình hoạt động dân sinh, nhân dân địa phương có thể thải ra các chất thải rắn, chất thải hữu cơ, các hóa chất bảo vệ thực vật, động vật. Điều này có thể làm hàm lượng các chất này xâm nhập vào tầng chứa nước qh. Do ảnh hưởng của khai thác, mực nước dưới đất bị hạ thấp, đặc biệt ở khu vực bãi giếng sẽ tạo nên độ dốc thuỷ lực lớn làm tăng khả năng thấm xuyên của nước dưới đất từ các tầng chứa nước nằm trên, tăng khả năng cuốn theo của các dòng và khối nước mặt xuống cung cấp cho các tầng sản phẩm. Quá trình này chắc chắn sẽ làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm amoni, làm biến đổi chất lượng nước dưới 16
- đất TCN qp1. Vì vậy khi thiết kế các công trình khai thác nhất thiết phải thiết kế đới phòng hộ vệ sinh chống ô nhiễm nguồn nước. 4.4. Những tác động cụ thể của đề án đến môi trường Giai đoạn của Nội dung công việc Tác động đến môi trường dự án Hư hại hoa màu của người dân Ứ đọng nước ở các ruộng lân cận. San lấp mặt bằng để Ô nhiễm không khí do máy xúc, khoan máy ủi làm việc Tiếng ồn do máy móc thiết bị gây Giai đoạn ra trong quá trình làm việc chuẩn bị Gây tiếng ồn trong quá trình vận chuyển Vận chuyển và lắp đặt Khí thải của các phương tiện thiết bị Hư hại đường xá Ùn tắc giao thông Gây tiếng ồn trong quá trình máy khoan làm việc Gây ồn, rung cho những hộ dân xung quanh Khoan thăm dò Chất thải do dung dịch khoan, dầu máy Chất thải sinh hoạt do công nhân khoan thải ra Ô nhiễm không khí do khí thải của thiết bị. Ồn, rung Lượng mùn khoan, dung dịch khoan Giai đoạn làm ô nhiễm kênh rạch hoặc khu thi công vực xung quanh Thổi rửa lỗ khoan và Nước bơm lên trong quá trình bơm Bơm hút nước thí hút nước thí nghiệm có thể gây ngập nghiệm úng khu vực lân cận Làm tụt giảm mực nước ngầm của tầng chứa nước, làm giảm mực nước giếng của người dân xung quanh Đào bới đường lòng đường hoặc cống rãnh mất mỹ quan đường phố Lắp đặt đường ống Ùn tắt giao thông Ùn ứ đất đào cục bộ 17
- Giai đoạn của Nội dung công việc Tác động đến môi trường dự án Tiếng ồn, rung khi vận hành nhà máy xử lý nước Hóa chất khử trùng dùng trong quá trình xử lý nước có thể bị rò rỉ gây ô nhiễm môi trường Xử lý nước Lượng nước thải sau khi xử lý có thể gây ô nhiễm môi trường Bùn lắng ở ống dẫn, bể lọc, bể chứa gây ách tắc mương den, bồi Giai đoạn lắng ao hồ. vận hành Trong quá trình vận chuyển có thể đường ống bị vỡ, rò rỉ gây lầy lội, ngập úng Tụt giảm mực nước ngầm có thể kéo theo sự thay đổi về chất lượng Cấp nước nước, sụt lún mặt đất Sự tụt giảm mực nước trong một quá trình lâu dài có thể khiến cho dễ cây không thể hút được nước ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. CHƯƠNG 5 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI CÁC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 5.1. Các giải pháp giảm thiểu trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng 5.1.1. Các giải pháp tổng thể Trong quá trình lực chọn vị trí xây dựng và thiết kế kỹ thuật thi công, khai thác cần phải tính toán xem xét trên mọi góc độ để đảm bảo các tiêu chí: + Đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, vận hành dự án cho bản thân cán bộ công nhân viên trong dự án cũng như đối với người dân trong khu vực + Lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hợp lý giảm thiếu tối đa việc lấn chiếm diện tích thảm thực vật hiện hữu xung quanh, giảm thiểu tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp và tránh xâm hại tới môi trường nước mặt xung quanh khu vực dự án. 18
- + Tận dụng tối đa lượng đất đá thải trong quá trình xây dựng để làm đường hoặc san lấp các công trình phụ trợ để làm giảm khối lượng chất thải rắn phát sinh. Lập và phổ biến kế hoạch thi công và bố trí nhân lực hợp lý, tuần tự, tránh chồng chéo giữa các giai đoạn thi công, hạn chế sự di chuyển thiết bị, cản trở lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Quy định về việc giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực dự án. Xây dựng, lắp đặt các công trình xử lý nước thải, thùng chứa rác thải. Trong quá trình thi công hạn chế thấp nhất những tổn hại đến công trình hạ tầng như đường xá, cầu cống, hệ thống điện…. trong khu vực dự án Các phương tiện thi công phải đảm bảo tiêu chuẩn về tan toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường 5.1.2. Giảm thiểu và khống chế ô nhiễm do khí, bụi thải, tiếng ồn và độ rung Trong giai đoạn thi công xây dựng cơ bản, để giảm thiểu và khống chế các tác động tiêu cực của các dạng ô nhiễm này cần áp dụng các biện pháp: Đối với bụi khuếch tán: Phun nước chống bụi khuếch tán từ mặt đường nơi có các phương tiện vận tải chạy qua và các khu vực có khả năng phát tán bụi cao. Đối với phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thi công: thi công mà dự án sử dụng phải qua kiểm tra về độ ồn, rung, và khí thải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam. Đối với vận chuyển vật liệu thi công: Che kín mọi phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng,...), tiến hành thi công ngay sau khi tập kết vật liệu để tránh phát tán bụi. Đối với lưu giữ nguyên vật liệu thi công: Những nguyên vật liệu phục vụ thi công đưa về dự án, chưa được sử dụng sẽ được đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng các biện pháp che phủ, bảo quản tránh hư hỏng, tránh phát tán gây ô nhiễm môi trường. Đối với thi công có quá trình gia nhiệt như hàn, cắt, đốt nóng chảy: Có sự trang bị đầy đủ về bảo hộ lao động cho các công nhân lao động trực tiếp, hướng dẫn an toàn lao động cho các công nhân chuyên trách. Đối với trang thiết bị, máy móc xây dựng: luôn được kiểm tra kỹ thuật và sẽ hoạt động trong tình trạng tốt nhất để đạt các tiêu chuẩn về phát sinh tiếng ồn và rung cho thiết bị xây dựng. Xe cơ giới, xe tải nặng, thiết bị thi công mà dự án sử dụng phải qua kiểm tra về độ ồn, rung, đây là điều kiện đấu thầu mà chủ đầu tư dự án sẽ đưa vào. Hoạt động của công trường: không thi công vào các giờ nghỉ của công nhân 19
- lao động trên công trường: sáng từ 11h30 đến 13h và tối là sau 22h00. Các công nhân xây dựng được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động và các nút bịt tai nếu cần thiết. 5.1.3. Giảm thiểu các tác động khác * Giải phóng mặt bằng: Trong quá trình thực hiện, dự án có sử dụng một phần diện tích đất trồng hoa màu của hộ dân trong khu vực. Chủ dự án sẽ thực hiện việc đền bù cho hộ bị mất các diện tích đất trên theo đúng quy định của pháp luật và theo nguyện vọng của các hộ trên. Tuy nhiên, trong quá trình triểu khai dự án nếu có vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng tới hoa màu của người dân trong khu vực thì chủ dự án cần phối hợp với chính quyền địa phương và các hộ bị ảnh hưởng để có những biện pháp đền bù thích hợp. * Tai nạn lao động: + Áp dụng triệt để các quy định về an toàn lao động đối với công nhân vận hành máy móc, vận tải nguyên vật liệu. + Phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ và công nhân viên của dự án cũng như của các nhà thầu phụ để làm rõ trách nhiệm về bảo vệ môi trường khu vực. + Khi thi công, lắp rắp phải mang thiết bị bảo hộ lao động. + Chủ dự án cũng như các nhà thầu phụ phải trang bị đầy đủ các thiết bị y tế cần thiết ứng phó kịp thời các sự cố tai nạn xảy ra. + Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị thi công cũng như các tuyến đường vận chuyển, kiểm tra đảm bảo an toàn khu vực khai thác. * Sự cố cháy nổ: Xây dựng, thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ, phổ biến, nâng cao ý thức của cán bộ công nhân viên trong vấn đề phòng chống cháy nổ. * An ninh, xã hội khu vực Tăng cường sử dụng nhân công địa phương nhằm tránh xung đột giữa công nhân địa phương và công nhân vùng khác để đảm bảo an toàn, trật tự xã hội khu vực. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để đảm bảo tốt an ninh, trật tự. 5.1.4. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước Không cho máy móc, dụng cụ chuyên dụng được rửa tại các nguồn nước hoặc khu vực chảy xuống nguồn nước, các hồ, mương hiện tại của khu vực. Đảm bảo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện Thu Cúc”
86 p | 860 | 267
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm
123 p | 748 | 235
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường công ty thủy sản PROCIMEX
20 p | 683 | 217
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Giang
56 p | 672 | 163
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 p | 558 | 131
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và dịch vụ phía Nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
113 p | 540 | 106
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường của dự án bãi chôn lấp Phước Hiệp (nhóm 5)
20 p | 539 | 90
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng
83 p | 231 | 64
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án Khu thương mại - dịch vụ chợ Đức Phổ và kết hợp khu nhà ở liền kề
144 p | 227 | 60
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 6)
20 p | 244 | 45
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường của một dự án (nhóm 4)
30 p | 233 | 39
-
Hướng dẫn làm báo cáo đánh giá tác động môi trường với dự án công trình giao thông
37 p | 169 | 35
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng của dự án thủy điện Trung Sơn (nhóm 1)
13 p | 172 | 30
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư Tàu chở dầu Thanh Châu tại Cảng Quốc Phòng/QK7
88 p | 139 | 27
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường (nhóm 7)
10 p | 149 | 12
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 8)
10 p | 125 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)
14 p | 118 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 2)
9 p | 151 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn