Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 9)
lượt xem 14
download
Báo cáo đánh giá tác động môi trường với chủ đề "Phát triển bền vững (nhóm 9)" sau đây đưa ra 4 câu hỏi bài tập về phát triển bền vững và kèm theo hướng dẫn giải. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung kiến thức cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 9)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG Môn học ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BÀI TẬP Chủ đề : Phát triển bền vững Nhóm: 9 Sinh viên Mã số sinh viên 1 Bùi Quyên Anh 91102003 2 Nguyễn Bình 91101008 3 Võ Kim Ngân 91102208 4 Võ Thị Quỳnh Trâm 91102144 5 Lê Thị Mỹ Trinh 91102152 6 Phạm Thụy Thanh Tuyền 91102162 Nộp bài: 23g30 ngày 03/9/2014 Tp. Hồ Chí Minh, 2014 1
- MỤC LỤC CÂU 1...................................................................................................................2 CÂU 2...................................................................................................................4 CÂU 3.................................................................................................................12 CÂU 4.................................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19 2
- BÀI TẬP VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂU 1 Vấn đề phát triển bền vững có tới hơn 70 định nghĩa, trong đó các định nghĩa căn bản đều xuất phát từ Ủy Ban Môi Trường và Phát Triển Thế Giới, định nghĩa đó như sau : "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai". Hay nói cách khác “phát triển bền vững là một tổ hợp các hoạt động có thể giúp cải thiện đ ược các điều kiện cho con người theo cách thức sao cho có thể duy trì được các điều kiện cho con người theo cách thức sao cho có thẻ duy trì được sự cải thiện đó”. Theo Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, để đạt được mục tiêu của phát triển bền vững cần thực hiện 8 nguyên tắc sau : ● Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đ ất n ước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển. ● Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đ ảm v ệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi". ● Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một y ếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn". Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu l ực về công tác b ảo vệ môi trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chưương trình và dự án phát triển kinh tế- xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững. ● Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. Tạo l ập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đ ẳng đ ể phát triển, được tiếp cận tới những nguồn lực chung và được phân phối công bằng những 3
- lợi ích công cộng, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hoá tốt đ ẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại đ ược, gìn giữ và cải thiện môi trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên. ● Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện đ ại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất, trước mắt cần được đẩy mạnh sử dụng ở những ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất khác. ● Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và trên quy mô cả nước. Bảo đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các dân tộc ít người trong việc đóng góp vào quá trình ra quy ết đ ịnh v ề các dự án đầu tư phát triển lớn, lâu dài của đất nước. ● Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Phát triển các quan hệ song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ đ ộng phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra. ● Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. 4
- CÂU 2 Nguyên tắc thứ hai : coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi". Một số định hướng và báo cáo kết quả đạt được cho thấy Nhà nước ta đã tập trung vào việc coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới cùng với phát triển đời sống xã hội và chú trọng vấn đề môi trường để từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi”. 1. Kinh tế Theo báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, kết quả 3 năm thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015: Bối cảnh thế giới trong giai đoạn trước 2011: hầu hết các nước trên thế giới thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng trưởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; nhiều dự báo lạc quan về triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế thế giới. Kết thúc kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tăng trưởng kinh tế đ ạt bình quân khoảng 7,0%/năm. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và hoàn thành nhiều mục tiêu Thiên niên kỷ. Bối cảnh thế giới trong giai đoạn 2011-2013: tình hình thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu lần này được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ Đại suy thoái kinh tế thế giới 1929 - 1933. Nhiều nước công nghiệp phát triển đã điều chỉnh mạnh chính sách để bảo hộ sản xuất trong nước. Cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực và diễn biến phức tạp trên Biển Đông, Biển Hoa Đông... Thực trạng trên tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Bối cảnh trong nước trong giai đoạn 2011-2013: Trong nước, những hạn chế yếu kém vốn có của nền kinh tế cùng với mặt trái của chính sách hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong
- điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và bảo đảm quốc phòng an ninh ngày càng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp. -> điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm theo hướng tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội... Hành động của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2013: 1. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Điều hành linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tài khóa và tiền tệ. Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm từ 18,13% năm 2011 xuống còn 6,81% năm 2012, 9 tháng năm 2013 là 4,63%, dự báo cả năm khoảng 7% (kế hoạch khoảng 8%). Xuất khẩu 9 tháng tăng 15,7%, ước cả năm tăng 14,4% (kế hoạch 10%); bình quân 3 năm tăng 22%/năm (kế hoạch 5 năm 12%/năm). Nhập khẩu năm 2013 ước tăng 15,6%, nhập siêu khoảng 0,4% tổng kim ngạch xuất khẩu (kế hoạch 8%). Tăng cường quản lý ngân sách, chống thất thu và tiết kiệm chi. Năm 2011 - 2012 đã cố gắng cân đối ngân sách theo kế hoạch. Năm 2013, thu ngân sách khó khăn, tổng thu ước đạt 96,9%, tổng chi ước đạt 100,8% dự toán. Bội chi khoảng 5,3% GDP. Nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn. Thị trường trong nước tiếp tục phát triển. Hàng tồn kho giảm mạnh. Giá cả các hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu như điện, xăng dầu, than, y tế… từng bước được thực hiện theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo. Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn FDI đăng ký mới và thực hiện năm sau cao hơn năm trước, chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đã tập trung hơn vào công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao. Chín tháng, vốn FDI đăng ký tăng 36,1%, vốn thực hiện tăng 6,4%; vốn ODA ký kết tăng 8,83%, giải ngân tăng 8,68%. Cùng với các nguồn vốn khác đang được huy động, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2013 ước đạt 29,1% GDP. 2. Kinh tế có bước phục hồi Năm 2011 tăng trưởng GDP đạt 6,24%, năm 2012 chỉ đạt 5,25%; năm 2013 tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng 4,76%, quý II tăng 5%, quý III tăng 5,54%), c ả năm ước tăng khoảng 5,4%. Bình quân 3 năm, GDP tăng khoảng 5,6%/năm. S ản xuất công nghiệp, xây dựng từng bước được phục hồi; khu vực nông nghiệp tiếp tục tăng 4
- trưởng ổn định; các ngành dịch vụ tăng trưởng khá. Trong 9 tháng, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 10,8% và có trên 11,2 nghìn doanh nghiệp đã hoạt đ ộng tr ở lại. Chất lượng tăng trưởng có bước được nâng lên. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn. Hệ số ICOR giảm từ 6,7 giai đoạn 2008 - 2010 xuống còn 5,53 giai đoạn 2011 - 2013. Năng suất lao động năm 2013 tăng 10,1% so với năm 2010. Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP giảm. 3. Tái cơ cấu kinh tế đạt kết quả bước đầu Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước tăng từ 61,3% giai đoạn 2006 - 2010 lên 62,6% giai đoạn 2011 - 2013. Về tái cơ cấu tài chính, tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại . Hoạt động của hệ thống ngân hàng được kiểm soát và bảo đảm an toàn. Đã cổ phần hóa 4 ngân hàng thương mại nhà nước. Chuyển Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương thành Ngân hàng Hợp tác xã. Chủ động xử lý nợ xấu, kiềm chế nợ xấu gia tăng và đã đưa Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) vào hoạt động. Rà soát, ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng. Thực hiện cơ cấu l ại, nâng cao hi ệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán, bảo hiểm. Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên khoảng 78% năm 2013. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 30,5% năm 2010 lên 33,4% năm 2013. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch tích cực; tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong kinh tế nông thôn giảm; tỷ trọng lao động nông nghiệp trên đ ịa bàn nông thôn giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn 47% năm 2013. Nông nghiệp và nông thôn luôn đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong lĩnh vực dịch vụ, tập trung phát triển các lĩnh vực có tiềm năng, l ợi thế, có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao như công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính - ngân hàng, vận tải, logistics, du lịch, thương mại, phân phối.... 4. Ba đột phá chiến lược được triển khai đồng bộ và đã đạt được một số kết quả Về phát triển nguồn nhân lực. Mạng lưới và quy mô giáo dục đào tạo được mở rộng, chất lượng có bước được nâng lên. Quan tâm phát triển giáo dục đào tạo ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách. Nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo từng bước được điều chỉnh. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo 5
- gắn với nhu cầu thị trường. Công tác thi cử, kiểm định chất l ượng, ứng dụng công nghệ thông tin, dạy và học ngoại ngữ có bước tiến bộ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho dạy và học. Đội ngũ giáo viên phát triển mạnh về số l ượng, chất l ượng có bước được nâng lên. Quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo được mở rộng. Thanh tra, kiểm tra được tăng cường. Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên nghèo. Nhiều học sinh Việt Nam đoạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế và khu vực. Đẩy mạnh dạy nghề, nhất là cho lao động nông thôn; phát triển thị trường lao động, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 49% năm 2013. Tiềm lực khoa học công nghệ được tăng cường một bước. Số công trình nghiên c ứu khoa học được công bố và trích dẫn quốc tế năm 2012 tăng khoảng 28% so v ới năm 2011. Đã đưa vào sử dụng 02 vệ tinh viễn thông và 01 vệ tinh viễn thám. Thị tr ường khoa học công nghệ có bước phát triển, trong 3 năm đã có khoảng 11.700 giao dịch với tổng giá trị trên 5.680 tỷ đồng. Nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại được ứng dụng rộng rãi, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, thông tin, y tế… góp phần thiết thực vào phát triển và bảo vệ đất nước. Về xây dựng kết cấu hạ tầng. Tập trung khắc phục tình trạng đầu tư công dàn trải, kém hiệu quả. Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước với nhiều hình thức (BOT, BT, BOO, PPP) cho phát triển kết cấu hạ tầng. Nhiều công trình giao thông, thủy lợi, năng lượng, viễn thông, hạ tầng đô thị đã được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Đang tiếp tục đầu tư xây dựng nhiều công trình mới quan trọng thiết yếu. 2. Xã hội ● Văn hóa, xã hội có tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân có bước cải thiện Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo việc làm, nhất là đào tạo nghề, hỗ trợ tín dụng. Ước cả năm tạo việc làm cho khoảng 1,54 triệu người; 3 năm khoảng 4,6 triệu người, trong đó xuất khẩu lao động 253 nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành th ị luôn ở mức dưới 4%, hiện khoảng 3,48%. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đạt kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,2% cuối năm 2010 còn 9,6% cuối năm 2012 và dự kiến còn 7,8% vào cuối năm 2013. Thành tựu giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. 6
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công và hỗ trợ các đối tượng chính sách. Trên 98% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình c ủa người dân nơi cư trú. Số người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tăng từ 1,7 tri ệu cuối năm 2010 lên trên 2,5 triệu năm 2013. Mở rộng diện và tăng mức hô ̃ tr ợ đ ối với đông bao dân tôc thiêu sô. Dư nợ tín dụng cho chính sách xã hội đến hết tháng 9 năm ̀ ̀ ̣ ̉ ́ 2013 đạt 118,5 nghìn tỷ đồng, tăng 32,4% so với cuối năm 2010. Mạng lưới và cơ sở vật chất kỹ thuật y tế tiếp tục phát triển. Chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh được nâng lên. Y tế dự phòng được quan tâm, không để bùng phát dịch bệnh lớn. Đã triển khai nhiều giải pháp giảm quá tải bệnh viện. Ưu tiên đầu tư cho các bệnh viện quá tải cao, nhất là tuyến trung ương và tuy ến cuối. Nhiều công trình bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đã và đang hoàn thành đ ưa vào sử dụng. Tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 63% năm 2010 lên 71,2% năm 2013. Tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS được khống chế dưới 0,3% dân số. Tốc độ tăng dân số được kiểm soát. Công tác chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ có tiến bộ. Văn hóa, thể thao được quan tâm phát triển. Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được công nhận là di sản văn hóa quốc gia và thế giới. Phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp. Các hoạt động giao lưu văn hóa, th ể thao quốc tế được đẩy mạnh. Thông tin truyền thông phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. ● Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt được một số kết quả Công tác phòng chống tham nhũng tiếp tục được thực hiện gắn với triển khai Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đã tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 và Luật Phòng chống tham nhũng. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy và thực hiện nhiều giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Tăng cường chỉ đ ạo, đôn đốc kiểm tra và công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Trong gần 3 năm, qua thanh tra đã phát hiện 319 vụ việc với 517 cá nhân có hành vi liên quan đến tham nhũng; chuyển cơ quan điều tra 111 vụ và 235 cá nhân; xử lý trách nhiệm 52 người đứng đầu. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Tăng cường đối thoại, giải quyết khiếu nại ngay từ cơ sở, hạn chế phát sinh mới các khiếu nại 7
- vượt cấp. Đã tập trung rà soát, ra quyết định xử lý cuối cùng theo quy đ ịnh c ủa pháp luật đối với 466 trong số 528 vụ việc tồn đọng kéo dài, bảo đảm công khai minh bạch và lợi ích hợp pháp của người dân. 3. Môi trường Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đ ổi khí hậu Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đã trình Trung ương ban hành Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai và Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trình Quốc hội Luật đất đai (sửa đổi). Cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện nhiều giải pháp để quản lý, sử dung có hiệu quả ̣ đât trông lua. Tich cực thực hiên Chiên lược, Nghị quyêt cua Chinh phủ về bảo vệ môi ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ trường và chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững. Kiên quyêt ́ xử lý cac cơ sở gây ô nhiêm môi trường nghiêm trong. Thực hiện đề án bảo vệ môi ́ ̃ ̣ trường một số lưu vực sông. Triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi tr ường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực phòng tranh và giảm nhẹ thiên tai. ́ Tăng cường giám sát, thanh tra việc thực thi và xử lý vi pham. ̣ 4. An toàn thực phẩm và an ninh lương thực Tuy trong năm 2010 Việt Nam đã đạt được mục tiêu thứ nhất trong các MTPTTNK ( Đánh giá tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỉ) , là giảm số người thiếu đói xuống còn một nửa vào năm 2015, nhưng vẫn còn khoảng 14% dân số bị thiếu ăn. Trong số trẻ em dưới năm tuổi, tỷ lệ trẻ bị thiếu cân là 20% và chậm phát triển là 35,8%. Ước tính có 27% bà mẹ nuôi con dưới năm tuổi bị thiếu năng l ượng tr ường diễn. Việt Nam đã đạt được bước tiến rất lớn trong việc đảm bảo dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, nhưng việc làm giảm số người bị suy dinh dưỡng vẫn còn là ưu tiên của y tế công. ● Biến đổi khí hậu ( ảnh hưởng đến tình hình lương thực) Trong bảng xếp hạng chỉ số nguy cơ khí hậu toàn cầu, Việt Nam được xếp ở vị trí thứ năm, sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Trong những năm gần đây, 8
- Liên Hợp Quốc (LHQ) đã giúp Chính phủ điều phối việc xây dựng Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Ứng phó với Biến đổi khí hâu. LHQ cũng xúc tiến và ủng hộ việc lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào trong K ế hoạch Phát triển Kinh tế xã hội Quốc gia dưới sự chủ trì của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc với các tỉnh và các bộ ngành (nông nghiệp, thông tin và công nghệ, y tế, giáo dục, lao động và truyền thông) cung cấp hướng dẫn liên quan đến các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của họ. LHQ cũng trực tiếp hỗ trợ cho các bộ ngành trong quá trình xây dựng các kế hoạch hành động này, thường cử chuyên gia từ các cơ quan khác nhau của LHQ đến hỗ trợ cho một bộ ngành cụ thể. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) dự đoán rằng tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa gạo và cà phê có thể đến rất sớm, ngay từ năm 2020. Hệ quả sẽ là áp l ực ngày càng tăng lên giá lúa gạo trên thị trường thế giới vì Việt Nam là một trong nh ững nước xuất khẩu gạo quan trọng nhất trên thế giới. ● Tam nông Năm 2008, Đảng ban hành Nghị quyết về “chính sách Nông nghiệp-Nông thôn-Nông dân (còn gọi là Tam Nông)” nhằm cải thiện mức sống cho các cộng đồng nông thôn và xây dựng hành động nhằm thích ứng với và giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Phát triển Nông thôn Mới đang tạo khung cho giai đoạn 2010-2020 phát triển và hiện đại hóa nông thôn bằng cách điều phối các hoạt động phát triển ở cấp xã trong các lĩnh vực nông nghiệp, việc làm, doanh nghiệp và công nghiệp, giáo dục, y tế, du lịch, cơ sở hạ tầng, và quản trị trong môi tr ường đ ược bảo vệ tốt, và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, r ừng, v.v…). Đây là một CTMTQG tổng hợp, xuyên suốt nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền về mặt tổ chức, thể chế, và chính sách. Chương trình này áp dụng chủ tr ương phân c ấp thật sâu, phản ánh nguyên tắc “quyết định cuối cùng, nói chung, cần được đưa ra ở cấp thấp nhất, cấp xã”. Yêu cầu là phải xây dựng xong quy hoạch tổng thể trước thời điểm đầu tư. Đến năm 2011, khoảng 50% trong tổng số 9121 xã đã hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển xã, hướng tới mục tiêu 100% số xã vào tháng 6/2012. Một diễn đàn tư vấn chính sách quốc tế và bốn hội thảo vùng đã được tổ chức đ ể chia s ẻ bài học và kinh nghiệm, đồng thời tư vấn chính sách nhằm tăng cường thực hiện CTMTQG một cách hiệu quả. Năm 2012, LHQ tại Việt Nam sẽ tập trung xây dựng năng lực cho đội ngũ lãnh đạo, những người thực hiện CTMTQG, và nông dân. 9
- ● Cúm gia cầm Kể từ khi xuất hiện vào đầu năm 2004, bệnh Cúm Gia cầm Độc l ực Cao (HPAI) do virus H5N1 gây ra đã khiến toàn cầu phải lo ngại vì đe dọa sức khỏe của cả động vật lẫn con người. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng tồi tệ nhất với những tác động lớn nhất của bệnh dịch là tác động đến sản xuất chăn nuôi gia c ầm, sinh kế, và sức khỏe con người. Sau sự bùng phát mạnh mẽ của bệnh dịch, Trung tâm Hành động Khẩn cấp Phòng chống Bệnh dịch Động vật Xuyên biên giới (ECTAD) được thành lập sử dụng nguồn tài chính riêng của FAO để khởi động chương trình. FAO hành động trên quy mô vùng và quy mô quốc gia để chiến đấu chống lại dịch cúm gia cầm, có hợp tác chặt chẽ với chính phủ các nước, các đổi tác quốc gia và quốc tế, tập hợp các chuyên gia kỹ thuật về kinh tế xã hội, phòng chống dịch bệnh, các hệ thống canh tác, chính sách nông nghiệp và vì người nghèo, truyền thông và khuyến nông. FAO hỗ trợ Chính phủ việt Nam chống HPAI và các bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện khác như lở mồm long móng và dịch tả lợn cổ điển. Việt Nam đã có bước tiến vĩ đại trong cuộc chiến chống HPAI nhưng nguy cơ đối với sức khỏe con người và gia cầm vẫn tiếp tục còn đó với 47 ổ dịch được phát hiện vào năm 2011. Tuy nhiên, không có báo cáo nào về trường hợp nhiễm cúm gia cầm ở người vào năm 2011 tại Việt Nam mặc dù có 7 trường hợp vào năm 2010, trong đó có hai đã tử vong. 5. An ninh năng lượng Trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, năng lượng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Năm 2009 ta khai thác trên 16 triệu tấn dầu thô, gần 44 triệu tấn than, khoảng trên 8 tỷ mét khối khí đốt. nhập khẩu 12,7 triệu tấn sản phẩm dầu các loại, xuất khẩu gần 25 triệu tấn than và sản xuất 83,2 tỷ kWh điện. Theo thống kê và đánh giá, giai đoạn từ 2001-2010 tổng sản xuất năng lượng sơ cấp (các loại than, đầu khí, thuỷ điện) tăng từ trên 32 triệu tấn dầu quy đổi (triệu TOE) đến 62 triệu TOE, gấp 1,9 lần với bình quân tăng 6,8%/năm; tổng tiêu thụ năng lượng thương mại cuối cùng (không tính năng lượng phi thương mại như: củi, than bùn, phụ phẩm nông nghiệp…) tăng từ 11,9 triệu TOE lên đến 35 triệu TOE, gấp 2,9 lần; điện tiêu thụ bình quân đầu người tăng từ 289 kWh lên đ ến 998 kWh/người.năm, gấp gần 3,5 lần. Dự báo trong giai đoạn 10 năm và 20 năm t ới, đ ến năm 2020 và 2030 tổng nhu cầu năng lượng thương mại cuối cùng s ẽ đ ạt t ương ứng 10
- 78,8 - 83,6 triệu TOE và 152 - 175 triệu TOE, nghĩa là đến năm 2020 nhu cầu năng lượng cuối cùng ở nước ta sẽ gấp 2,2 - 2,4 lần hiện nay. Theo các chuyên gia, Việt Nam có đa dạng nguồn nhiên liệu năng lượng, song không thực sự dồi dào. Tiềm năng kinh tế-kỹ thuật nguồn thuỷ điện nước ta được đánh giá có thể sản xuất hàng năm khoảng 65 - 70 tỷ kWh sẽ được khai thác hết với các công trình thuỷ điện đang vận hành, đang và sẽ xây dựng từ nay đến năm 2017. Theo quy hoạch khai thác của ngành than, sản lượng than sẽ chỉ đủ cung cấp cho khoảng 12.000 MW, nghĩa là sản xuất được không quá 72 tỷ kWh mỗi năm, kể cả đến những năm 2025- 2030. Với nguồn khí đốt tại các mỏ ngoài khơi, theo tính toán chỉ đủ cho phát triển các nhà máy điện khí để sản xuất trên 100 tỷ kWh/năm và khoảng 3-5% lượng khí đốt cần cung cấp cho các hộ công nghiệp khác. Còn tiềm năng khai thác dầu thô sẽ sớm đạt tới mức trần (khoảng 17-:-18 triệu tấn/năm) và suy giảm dần giai đoạn sau năm 2015. 11
- CÂU 3 Để có một xã hội bền vững, trong giai đoạn này, Việt Nam cần làm những việc như sau 1. Giải quyết vấn đề gia tăng dân số Năm 2001, nước ta bắt đầu thực hiện Chiến lược dân số giai đoạn 2001 -2010 với các mục tiêu: Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Trong việc thực hiện Chiến lược đó, mặc dù chúng ta đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tỷ lệ sinh đã giảm đáng kể nhưng mức độ lại không đồng đều, có lúc chững lại và đột biến gia tăng. Tốc độ gia tăng dân số nhanh sẽ gây áp lực về nhiều mặt trong việc phát triển kinh tế, xã hội cũng như các vấn đề về môi trường: - Tăng sức ép đối với vấn đề lương thực thực phẩm, đất, nước …, gia tăng tác động tới nguồn tài nguyên thiên nhiên, và môi trường. - Cạnh tranh việc làm, nhiều người thất nghiệp do dư thừa lao động. - Áp lực di dân cũng làm dân số tăng nhanh đặc biệt là ở các đô thị, gia tăng ô nhiễm. - Cạn kiệt các nguồn tài nguyên khoáng sản. - Khan hiếm nguồn nước cùng với nhu cầu về nước của con người tăng do tăng dân số cũng như gia tăng ô nhiễm đất nước và không khí. - Nơi cư trú tự nhiên của nhiều loài động vật, thực vật bị mất do các hoạt động và nhu cầu của con người. - Sự lan truyền nhanh các dịch bệnh, thiếu giáo dục trong việc bảo vệ sức khỏe là tác nhân chính làm phát sinh các bệnh do nhiễm vi sinh,… - Giải quyết gia tăng dân số không chỉ là vấn đề của hiện tại mà nó còn liên quan đ ến sự phát triển trong tương lai của đất nước ta. Nó là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu, là yếu tố cơ bản để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống c ủa t ừng người và toàn xã hội. 2.Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Kết quả đạt được và hạn chế 12
- Công tác xoá đói giảm nghèo, dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân, giáo dục - đào tạo và tạo việc làm cho người lao động đều đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ. An sinh xã hội được chú trọng nhằm đảm bảo ổn đ ịnh đời s ống và s ản xuất của nhân dân, đặc biệt trong tình hình lạm phát cao, nhiều thiên tai. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ 28,9% năm 2002 xuống còn 9,45% năm 2010, bình quân cả nước mỗi năm giảm 2% số hộ nghèo. Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng 2,0 lần trong cùng thời kỳ, đời sống người nghèo được cải thiện, bộ mặt nông thôn, miền núi có nhiều đổi mới. Điều kiện ở của người dân được cải thiện đáng kể, Việt Nam tiếp tục thực hiện hoạt động xóa nhà đơn sơ cho người nghèo, hỗ trợ vật liệu hoặc tiền để đồng bào sống ở vùng nghèo, đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở. Đến năm 2009, tỷ lệ nhà đơn sơ trên toàn quốc chỉ còn 7,8%. Tuy nhiên, tình trạng tái nghèo ở một số vùng như vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai vẫn còn cao. Giải quyết việc làm chưa tạo đ ược sự bứt phá về năng suất lao động, chưa tạo được nhiều việc làm bền vững, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên còn cao ở mức 7% năm. Thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ. Ở nông thôn, tình trạng thiếu việc làm còn trầm trọng, tiềm ẩn nguy cơ thất nghiệp, nhất là ở các khu vực đô thị hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cơ cấu dân số biến động mạnh, mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng nghiêm trọng. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất cập; sản xuất, quản lý và sử dụng thuốc chữa bệnh còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm vẫn còn cao, chưa có khả năng kiểm soát. Hệ thống an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội đang trong quá trình phát triển nên chưa bao phủ rộng khắp, đặc biệt là khu vực nông thôn và khu vực phi kết cấu. Hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đ ất n ước trong điều kiện hội nhập. Thành tựu Hạn chế 13
- Các chương trình giảm nghèo thực hiện Tỷ lệ giảm nghèo chưa vững chắc và có hiệu quả. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ không đồng đều ở các vùng miền núi, 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm vùng khó khăn thường bị thiên tai. Tỷ lệ 2010. Chỉ số khoảng cách nghèo của cả hộ nghèo người dân tộc thiểu số, vùng nước giảm đáng kể, từ 18,4% năm 1993 sâu, vùng xa còn cao. Nhiều rủi ro tác xuống 3,5% năm 2008 cho tất cả các vùng động đến khả năng tái nghèo cao như nông thôn, thành thị, nhóm các dân tộc thiên tai, dịch bệnh, tác động tiêu cực của thiểu số các vùng địa lý. Công tác an sinh kinh tế thị trường… xã hội được đặc biệt chú trọng. Tỷ lệ nghèo của Việt Nam (%) qua các năm (theo chuẩn nghèo cũ) (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) 3. Tích cực chống tham nhũng Theo Ngân hàng Thế giới, tham nhũng là lạm dụng công quyền để tư lợi. Ở Việt Nam, khái niệm tham nhũng được quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005. Theo đó, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Theo định nghĩa trên đây, tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau: - Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn trong khu vực công - Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao ● Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi : 14
- Mục đích của hành vi tham nhũng phải là mục đích vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi là lợi ích vật chất (tiền, nhà, đ ất, các v ật có giá trị...) hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn mong muốn đ ạt đ ược t ừ việc thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình. ● Tác hại của tham nhũng đến phát triển bền vững : Bước cùng nền kinh tế thị trường đang phát triển một cách mạnh mẽ tại Việt Nam đó chính là tệ nạn tham nhũng. Tệ nạn tham nhũng đe dọa nghiêm trọng đ ến chính sách phát triển bền vững của chính phủ Việt Nam. Nạn tham nhũng đánh mạnh vào cả 3 mục tiêu của phát triển bền vững đó là: kinh tế, xã hội và môi trường. Kinh tế: - Nạn tham nhũng làm cho nền kinh tế suy yếu. Theo Ngân hàng thế giới và Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam ( UNDP): tham nhũng ăn cắp khoảng 20- 40 tỷ USD mỗi năm từ các nước đang phát triển, 1% số tiền đó (200 triệu USD) cũng đủ tiêm chủng cho 8 triệu trẻ sơ sinh, hay nửa triệu người nghèo có nước sạch dùng cho cả năm, hoặc chữa chạy cho 1,2 triệu người nhiễm HIV. - Tham nhũng gây thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng của nhà nước. Một số công trình nghiên cứu về chi phí kinh tế của tham nhũng đưa ra số liệu, tham nhũng làm tăng 3 – 10% cho giá của một giao dịch để đẩy nhanh tiến độ, tổn thất khoảng 50% nguồn thu từ thuế. - Tham nhũng làm tăng chi phí đầu tư mà không có bất kỳ đảm bảo cung cấp cho sản xuất các kết quả cần thiết. Tham nhũng do đó làm tăng sự không chắc chắn và rủi ro gắn với đầu tư cũng như giảm ưu đãi cho các doanh nghiệp. - Mức độ tham nhũng cao có thể làm cho các nhà tài trợ đình chỉ, giảm bớt hoặc rút quỹ hỗ trợ phát triển. - Tham nhũng làm chậm đầu tư, làm giảm thu nhập và ảnh hưởng đến thành phần của chi tiêu của mọi người. Xã hội: - Tham nhũng tạo ra sự chia rẽ và đóng góp đáng kể cho bất bình đ ẳng và xung đ ột xã hội. - Tham nhũng là một trở ngại để thực hiện các quyền. Ví dụ, phải hối lộ giáo viên đ ể một đứa trẻ mới có một xuất ở trường học thì quyền lợi của đứa trẻ đã bị vi phạm. - Tham nhũng làm giảm sự tôn trọng đối với chính quyền. - Tước quyền của người dân và khuyến khích ý thức của họ phải nhượng bộ. - Trong điều kiện thực tế, tham nhũng có thể chuyển hướng các nguồn lực từ các chương trình xã hội với một số hậu quả tiêu cực. 15
- - Người nghèo sẽ ngày càng bị cách ly và ý thức của họ về loại trừ xã hội sẽ được tăng cường. - Trong một xã hội tham nhũng, nó trở nên khó khăn hơn để thuyết phục mọi người làm việc cùng nhau vì lợi ích chung. Môi trường: - Việt Nam có luật bảo vệ môi trường chính thức nhưng sẽ khó thi hành, thi hành kém hoặc không được thi hành nếu các quan chức dễ dàng bị mua chuộc. - Tham nhũng khuyến khích việc khai thác rừng, thủy sản và ruộng đ ồng một cách quá mức vì lợi ích theo đuổi lợi nhuận nhanh chóng mà không liên quan đến các nhu cầu lâu dài và sinh kế của dân địa phương. - Tham nhũng có thể tổn hại sức khỏe và gây nguy hiểm cho cuộc sống người dân đ ịa phương. Ví dụ: tham nhũng dẫn đến khai thác gỗ quá mức và bất hợp pháp, nó có thể làm hỏng chất lượng không khí và gây bệnh đường hô hấp và tử vong. - Những vi phạm liên quan đến tham nhũng trong ngành môi trường là không h ề nh ỏ. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ ngày 01-8-2013 đến ngày 31-7-2014, Bộ đã triển khai 63 cuộc thanh tra, kiểm tra, gồm 03 cuộc thanh tra hành chính đối với 03 đơn v ị trực thuộc Bộ và 60 cuộc thanh tra chuyên ngành. Qua thanh tra đã kiến nghị truy thu nộp Ngân sách Nhà nước 15 tỷ 078 triệu đồng, xử phạt vi phạm hành chính 375 tổ chức với số tiền 34 tỷ 738 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 103 giấy phép thăm dò khai thác khoáng sản. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện 24 kết luận thanh tra, thu hồi 380,7 ha đất, 04 giấy phép hoạt động khoáng sản. Trong lĩnh vực môi trường, đã ban hành 388 kết luận thanh tra đối với 388 tổ chức được thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính 285 tổ chức với tổng số tiền là 31 tỷ 099 triệu đồng. Đang tiến hành 03 cuộc thanh tra chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố. - Trong lĩnh vực khoáng sản, tiến hành 12 cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc chấp hành pháp luật khoáng sản tại 08 tỉnh. Đã kiến nghị cấp thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 58 tổ chức với tổng số tiền hơn 2,9 tỷ đồng; kiến nghị thu hồi 103 giấy phép thăm dò và khai thác khoáng sản cấp không đúng thẩm quy ền; tiến hành 01 cuộc kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản… Cụ thể, trong lĩnh vực đất đai đã thực hiện 01 cuộc thanh tra chuyên đề diện rộng việc chấp hành pháp luật về đất đai; ban hành 02 kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai; đang tiến hành 01 cuộc thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của 03 t ổ 16
- chức sử dụng đất trong việc thực hiện dự án Khu đô thị, khu nhà trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Như vậy, với tầm ảnh hưởng rộng rãi và có xu hướng lan truyền mạnh mẽ nếu không được ngăn chặn kịp thời, tham nhũng sẽ thật sự là bài toán khó để Việt Nam thực hiện thành công chính sách phát triển bền vững của mình. 17
- CÂU 4 Vấn đề môi trường là những vấn đề xảy ra đối với các thành phần môi trường , là kết quả của sự can thiệp hay ngược đãi của con người với hành tinh. Vấn đề môi trường xuất hiện ở khắp mọi nơi trên thế giới và chúng ảnh hưởng tởi đất, nước, không khí. Nhiều hệ quả là do con người gây ra như các hình thức đất nông nghiệp, đất dân cư tăng nhanh do bùng nổ dân số, các vấn đ ề liên quan tới khoáng s ản và các nguồn tài nguyên hóa thạch, gỗ. Vấn đề môi trường bao gồm phá rừng, sự xói mòn, làm thiệt hại cho hệ sinh thái và giảm đa dạng sinh học. Các vấn đề xuất phát từ những gì con người đưa vào môi trường dưới những dạng chất ô nhiễm khác nhau làm biến đổi khí hậu, gây hại tầng ozone, ô nhiễm đô thị, mưa axit… Dưới đây là một số ví dụ về vấn đề môi trường 1. Ô nhiễm không khí Đây là vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng tới khí quyển, đại dương, sông hồ và đất liền. Nhiều hoạt động của con người đã đưa các chất độc hóa học vào nguồn không khí hay nguồn nước làm tổn hại tới môi trường hay sức khỏe con người. Hai trong số các chất gây ô nhiễm không khí tồi tệ nhất là lưu huỳnh dioxit ( SO 2) và nito dioxit ( NO2). SO2 được sinh ra bởi các hợp chất lưu huỳnh có trong nhiên liệu hóa thạch, điển hình là than đá, NO2 chủ yếu phát ra từ khói thải xe hơi. Hai khí này cũng đóng vai trò trong việc gây ra mưa axit. Trải qua các phản ứng trong không khí tạo ra axit mạnh, hòa tan vào nước mưa. Mưa axit làm tăng tính axit c ủa đ ất và hồ, giết chết các loài nhạy cảm và các loại cây trồng, làm hư hỏng các công trình xây dựng. Một mối quan tâm khác về ô nhiễm không khí là làm suy giảm tầng ozone. 2. Ô nhiễm nước Ô nhiễm nước gây ra do chất thải công nghiệp, như từ các hoạt động khai thác và tinh chế kim loại, nước thải đổ vào sông suối rồi đổ ra biển. Các kim loại độc hại có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sống của thủy hải sản, tích tụ trong các chuỗi thức ăn, gây nên mối đe dọa với con người. Một nguồn khác gây ra ô nhiễm nước là phân bón, len lỏi vào sông hồ từ đ ất nông nghiệp, gây ra hiện tượng phú dưỡng. Nitrat và phosphat có trong phân bón cần thiết cho sự tăng trưởng thực vật, cũng có thể thúc đẩy sự phát triển không kiểm soát các loại tảo trong hồ, gây ra hiện tượng “tảo nở hoa”. Điều này làm giảm mức đ ộ chất l ượng nước và oxy và có thể giết chết cá. 3. Các loài xâm lấn 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện Thu Cúc”
86 p | 858 | 267
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm
123 p | 741 | 235
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường công ty thủy sản PROCIMEX
20 p | 682 | 217
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Giang
56 p | 668 | 163
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 p | 550 | 131
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và dịch vụ phía Nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
113 p | 538 | 106
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường của dự án bãi chôn lấp Phước Hiệp (nhóm 5)
20 p | 537 | 90
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng
83 p | 228 | 64
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án Khu thương mại - dịch vụ chợ Đức Phổ và kết hợp khu nhà ở liền kề
144 p | 225 | 60
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 6)
20 p | 243 | 45
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường của một dự án (nhóm 4)
30 p | 232 | 39
-
Hướng dẫn làm báo cáo đánh giá tác động môi trường với dự án công trình giao thông
37 p | 169 | 35
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng của dự án thủy điện Trung Sơn (nhóm 1)
13 p | 171 | 30
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư Tàu chở dầu Thanh Châu tại Cảng Quốc Phòng/QK7
88 p | 137 | 27
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường (nhóm 7)
10 p | 148 | 12
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 8)
10 p | 123 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)
14 p | 117 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 2)
9 p | 149 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn