intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

89
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu chính của bài tiểu luận gồm 3 chương: Cơ sở lý luận chung về động lực và tạo động lực trong lao động, tình hình thực hiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội

  1. TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề tài:  Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại  Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 1
  2. MỞ ĐẦU Phát huy nhân tố  con người là vấn đề  rộng lớn và rất phức tạp. Làm thế  nào để  phát huy được nhân tố  con người để  họ  phục vụ  tốt nhất cho sự  phát  triển của doanh nghiệp nói riêng, kinh tế đất nước nói chung đang là một vấn đề  đặt ra đòi hỏi phải được nghiên cứu tương đối cơ bản. Nguồn lực con người là  nguồn lực quý giá của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp, nó mang ý  nghĩa quyết định đối với sự  phát triển của mỗi quốc gia. Một doanh nghiệp   muốn phát triển đi lên thì phải sử  dụng triệt để  nguồn lực con người  và phải  luôn tạo ra động lực cho người lao động hăng say, nhiệt tình, ham mê với công  việc, điều đó sẽ tạo ra năng suất lao động cao góp phần vào việc đạt được mục   tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Sản xuất kinh doanh hiệu quả, góp phần cải thiện điều kiện lao động, đời  sống của người lao động ngày càng được nâng cao.  Vấn đề người lao động quan  tâm giờ đây không chỉ đơn thuần là những nhu cầu vật chất mà còn bao gồm cả  những nhu cầu về tinh thần. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nhận biết được nhu   cầu đang tồn tại trong người lao động để đáp ứng nhu cầu đó. N hận thức được  tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao động trong mỗi doanh  nghiệp, em  mạnh dạn  chọn đề  tài  “Giải pháp tạo động lực cho người lao   động tại Tổng  Công ty  Đầu tư  và  Phát triển  Nhà Hà Nội”  với mong muốn  đóng góp một phần cho sự phát triển bền vững của Tổng công ty. Đề  tài này sẽ  nghiên cứu và làm sáng tỏ  các vấn đề  lý luận cơ  bản về  quản trị nguồn nhân lực nói chung và vấn đề đãi ngộ nhân sự nói riêng, tạo động  lực làm việc cho người lao động. Phân tích, đánh giá công tác tạo động lực trong  lao động của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Đề tài nhằm đưa  2
  3. ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động  áp dụng tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Kết cấu chính của bài tiểu luận gồm 3 chương: ­ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về  động lực và tạo động lực trong lao   động. ­  Chương 2:  Tình hình thực hiện công tác tạo động lực cho người lao   động tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. ­ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho  người lao động tại Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 3
  4. Chương 1:  CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC  VÀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.1. Động lực lao động và sự  càn thiết phải tạo động lực cho người   lao động 1.1.1. Các khái niệm cơ bản  Động cơ được hiểu là sự sẵn sàng, quyết tâm thực hiện với nỗ lực  ở  mức độ cao để đạt được các mục tiêu của tổ chức.  Nhu cầu có thể được hiểu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy   thiếu thốn không thỏa mãn về một cái gì đó.  Động lực lao động là sự  khao khát và tự  nguyện của người lao động   để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức.  Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp  của nhà Quản trị  áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ  cho người  lao động. 1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động 1.1.2.1. Vai trò của tạo động lực lao động Vai trò của hoạt động tạo động lực được xét trên cả  3 khía cạnh: người   lao động, doanh nghiệp và cả xã hội đều vô cùng quan trọng. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng hình thành động lực trong công ty 4
  5. Trong doanh nghiệp, động lực để  các nhân viên làm việc tốt, cống hiến  hết mình cho công ty, gắn bó với công ty là một yếu tố quyết định rất lớn đến   sự tồn tại và phát triển của công ty. Không một công ty nào có thể tồn tại lâu dài   và phát triển mà không có sự  đóng góp công sức, trí tuệ  của những con người  tâm huyết. Chính vì vậy, dù ít hay nhiều, trong công ty cũng phải có các hoạt  động tạo động lực làm việc cho người lao động. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động  Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động: ­ Nhu cầu và lợi ích của người lao động. ­ Mục tiêu cá nhân. ­ Thái độ, tính cách cá nhân. ­ Khả năng ­ Năng lực của cá nhân. ­ Thâm niên, kinh nghiệm công tác.   Các nhân tố  thuộc môi trường doanh nghiệp:  Là những nhân tố  bên  ngoài có ảnh hưởng đến người lao động. Nó bao gồm các nhân tố sau: ­ Văn hóa doanh nghiệp. ­ Nhà quản lý và hệ thống Chính sách quản lý nhân sự. ­ Điều kiện làm việc.  Các yếu tố thuộc về nội dung, bản chất công việc: ­ Tính hấp dẫn của công việc. ­ Mức độ khác nhau về nhiệm vụ, trách nhiệm. ­ Sự phức tạp của công việc. ­ Khả năng thăng tiến trong công việc. ­ Quan hệ trong công việc. 1.2. Một số học thuyết về tạo động lực 5
  6. Động lực lao động là một trong những vấn đề mà nhiều nhà quản lý cũng  như  nhà khoa học quan tâm. Có rất nhiều lý thuyết cũng như  những bàn luận  xung quanh khái niệm này. Tựu chung lại là những học thuyết sau: 1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow Theo Maslow nhu cầu của con người được chia thành 5 mức độ  và tăng  dần. Trong đó được chia:       * 3 nhu cầu tối thiểu:   ­ Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu như ăn mặc, ở, đi lại…         ­ Nhu cầu an toàn: Là các chế  độ  như  BHXH, BHYT được đáp  ứng đầy   đủ cho người lao động theo quy định của nhà nước         ­ Nhu cầu xã hội: là quan hệ nhân sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các  đồng nghiệp với nhau trong cùng một đơn vị… một cách phù hợp và hợp tác.       * 2 nhu cầu bậc cao:         ­ Nhu cầu được tôn trọng: sau khi những nhu cầu tối thiểu được đáp ứng   người lao động sẽ  có những nguyện vọng như: có chức danh, địa vị  của từng  người lao động được khẳng định ở những lĩnh vực nhất định.        ­ Nhu cầu khẳng định bản thân: những người lao động luôn muốn có được  môi trường làm việc thoải mái, được giao những công việc mang tính chất thách  thức để họ chứng tỏ được năng lực của bản thân mình.        * Ý nghĩa của học thuyết:          +  Xác định được người lao động ở mức độ nhu cầu nào.          + Tìm cách đáp ứng dựa vào 2 cơ sở căn bản sau: Mục tiêu của tổ chức và  khả năng tài chính trong từng thời kỳ. 1.2.2. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam Công bằng là yếu tố  quan tâm đặc biệt của người lao động, họ  luôn so   sánh những gì họ đã đóng góp cho doanh nghiệp với những gì mà họ nhận được  6
  7. từ  doanh nghiệp, đồng thời  họ  còn so sánh những gì mà họ  nhận được với  những gì mà người khác nhận được. 1.2.3. Học thuyết về sự tăng cường tính tích cực của Skinner Thuyết này cho rằng hành vi thúc đẩy của một người là một hành vi hiểu  biết và chịu ảnh hưởng bởi phần thưởng hay hình phạt mà người đó nhận được  trong một tình huống tương tự đã trải qua trước đây. 1.2.4. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom Học thuyết này được V.Vroom xây dựng dựa trên một số yếu tố tạo động   lực trong lao động như: tính hấp dẫn của công việc, mối lien hệ giữa kết quả và  phần thưởng, mối liên hệ giữa nỗ lực quyết tâm với kết quả lao động của họ. 1.2.5. Lý thuyết hai nhân tố của F.Herzbert Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ, ông Frederick Herzberg chia các yếu  tố  tạo động lực cho người lao động thành hai loại: yếu tố duy trì ­ thuộc về sự  thỏa mãn bên ngoài, và yếu tố thúc đẩy ­ thỏa mãn bên trong. 1.2.6. Thuyết mục tiêu của Edwin Locke. Ý đồ làm việc hướng tới mục tiêu là nguồn gốc chủ yếu của động lực lao  động . Các mục tiêu cụ thể và thách thức sẽ dẫn đến sự thực hiện công việc tốt   hơn. Việc đặt mục tiêu phải kết hợp với công tác cung cấp thông tin phản hồi   (feedback). 1.3. Các phương thức tạo động lực trong lao động 1.3.1. Sử dụng các công cụ tài chính 1.3.1.1. Lương Nhu cầu về  có lương, về  lương cao, về  tăng lương là một nhu cầu luôn  thường trực ở người lao động, tùy từng người và tùy từng hoàn cảnh mà nhu cầu  này khác nhau. Vì vậy, có thể  nói rằng lương không  phải là tất cả  nhưng nó  7
  8. cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét trong những yếu tố về tạo động  lực cho người lao động. Tổ chức công tác tiền lương và chế độ trả lương hợp lý và công bằng sẽ  tạo ra hòa khí cởi mở  giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết   thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự  nghiệp phát triển và vì lợi ích  bản thân họ. 1.3.1.2. Thưởng Phần thưởng thực sự là một yếu tố mà các cá nhân rất trân trọng. Tiền thưởng là khoản tiền thưởng cho những lao động có thành tích cao   hơn so với mức quy định của từng đơn vị hoặc từng doanh nghiệp. Tiền thưởng   là một trong những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với   người lao động, tiền thưởng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả  sản xuất, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hóa, đảm bảo yêu cầu về  chất  lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc. 1.3.1.3. Phúc lợi Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ  gián tiếp về  tài chính, đó là  khoản tiền trả  gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương và tiền thưởng   nhằm hỗ trợ cuộc sống và tinh thần cho người lao động. 1.3.2. Các phương thức khác 1.3.2.1. Ủng hộ tích cực, đặt ra kỳ vọng cao Đôi khi, một công việc nhìn bề ngoài và theo cảm nhận của  người làm thì  có thể công việc đó thật nhàm chán, không có động lực.  Do đó, một trong những  hoạt động tạo động lực cho người lao động đó là “làm giàu công việc”. 1.3.2.2. Cải thiện điều kiện làm việc Người lao động thực sự tiêu tốn phần lớn thời gian của họ tại công ty, tại   chỗ làm việc của họ. Vì vậy, cần phải xem xét đến những ảnh hưởng tốt  ­ xấu  8
  9. của môi trường làm việc của họ. Môi trường làm việc  ở   đây bao gồm môi   trường tự nhiên hay còn gọi là mội trường vật lý và môi trường tâm lý. 1.3.2.3. Kỷ luật nghiêm và hiệu quả Người lao động còn hoạt động vì động cơ kỷ cương, quy chế  của nơi làm  việc. Đây cũng là một động cơ  làm việc quan trọng, vì người lao động thường  chỉ mong có được một cuộc sống có thu nhập ổn định, họ rất sợ bị sa thải hoặc  bị buộc thay đổi chỗ làm việc từ nơi có thu nhập cao sang nơi có thu nhập thấp. 1.3.2.4. Đối xử công bằng Việc đối xử công bằng hay phân biệt đối xử với các nhân viên khác nhau  trong cùng công ty của các nhà quản lý là một vấn đề  hiển hiện. Nó thể  hiện  trong cách đánh giá, khen thưởng, phê bình nhân viên của các nhà lãnh đạo, thậm  chí còn thể hiện qua cách xử sự trong các hành vi thông thường với nhau. 1.3.2.5. Đặt công việc gắn với mục tiêu Không phải ai sinh ra cũng có thể biết tự tạo động lực cho mình một cách  hoàn hảo. Có những người rất lạc quan, tuy nhiên những thất  bại liên tục cũng  khiến anh ta bị chùn bước, không còn nguyên vẹn khả năng tự tạo động lực cho  bản thân. Chính vì thế, với tư cách là người lãnh đạo, định hướng cho nhân viên,  người quản lý phải là người hưỡng  dẫn, dẫn dắt người lao động theo những  mục tiêu của công ty. 9
  10. Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO  NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT  TRIỂN NHÀ HÀ NỘI 2.1. Sơ lược về Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Đầu tư  và Phát triển Nhà Hà Nội (HANDICO) được thành  lập ngày 21 tháng 9 năm 1999 theo mô hình Tổng công ty  90. Đây là TCT 90 đầu  10
  11. tiên của thành phố Hà Nội. Mục tiêu của UBND  thành phố Hà Nội là sắp xếp và  tách chức năng quản lý doanh nghiệp  của các Sở, ngành, quận, huyện để  tập  trung xây dựng một tổ  chức kinh  tế  mạnh có quy mô lớn, chính quy và hoạt  động trong lĩnh vực xây  dựng. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ  quan trọng  khác của Thành Phố, đáp ứng yêu cầu đổi mới lĩnh vực phát triển nhà và đô thủ  của Thủ Đô trong tình hình mới. 2.1.2. Sơ lược về bộ máy tổ chức Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội được thành lập năm 1999  theo mô hình Tổng công ty 90 trực thuộc thành phố Hà Nội. Hiện nay, Tổng Công ty đang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ ­ Công   ty con. Khó khăn lớn nhất trong hoạt động của mô hình Công ty mẹ  ­ Công ty   con trong giai đoạn đầu thành lập chính là xây dựng các chương trình hoạt động   tổng thể  cho cả  Tổng Công ty và khắc phục tính đơn lẻ  của mỗi đơn vị  thành   viên, để tạo guồng máy thống nhất. Bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty  bao gồm: ­ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. ­ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. ­ Các đơn vị  thành viên độc lập, phụ  thuộc và các công ty liên kết, liên   doanh. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty 2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội (HANDICO) là một doanh   nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ  yếu, địa bàn hoạt động rộng,  số lượng lao động, hình thức quản lý tài chính phân tán nửa tập trung, chỉ tiêu kế  hoạch được quản lý và giao bởi tổng công ty, công tác tham gia đấu thầu, giao   thầu chủ yếu thông qua đầu mối Tổng công ty 11
  12. 2.1.3.2. Kết quả tài chính qua các năm Năng lực tài chính của HANDICO đã được nâng cao rõ rệt với  số  vốn  điều lệ  từ  284 tỷ  đồng khi mới thành lập đã tăng lên 934 tỷ  đồng vào tháng 9  năm 2009. Bảng 2.1: Thực trạng năng lực tài chính và kết quả kinh doanh qua các năm                                                                                               (Đơn vị: Tỷ đồng)                          Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu ­ Tổng tài sản 4.641 3.554,3 5.620 5.914 +  Tổng   TS  ngắn  3.745 2697,6 3.412 3.612 hạn + Tổng TS dài hạn 895 559 2.208 2.302 ­ Vốn chủ sở hữu 806 1.148 1.610 1.847 (Nguồn: Báo cáo HANDICO qua các năm) 2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng  Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 2.2.1. Đặc điểm lao động tại Tổng công ty Tổng công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật từ bộ máy  của Tổng  công ty đến các đơn vị thành viên hoạt động tương đối đồng đều trên mọi khía  cạnh. Tính đến năm 2008, tổng công ty có trên 5.000  cán bộ công nhân viên gián  tiếp làm công tác quản lý. Hầu hết cán bộ công ty đều là những người đã có kinh  nghiệm trong việc điều hành, chỉ đạo các dự án thi công các công trình xây dựng   dân dụng, công nghiệp, văn hóa... Bảng 2.2: Đặc điểm nguồn nhân lực của HANDICO STT Đặc điểm Số người % 1 Tổng số CBCNV 21.238 100 2 Trên đại học 89 0,42 3 Đại học 2.242 10,6 12
  13. 4 Cao đẳng 711 3,34 5 CNKT các loại từ bậc 3­7 3.268 15,38 6 Lao động phổ thông 14.828 69,8 7 Nam 14.276 67,5 8 Nữ 6.862 32,5 (Nguồn: Báo cáo của TCT) 2.2.2. Khảo sát ý kiến của người lao động về công tác tạo động lực tại   Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 2.2.2.1. Mục tiêu của cuộc điều tra Cuộc khảo sát này nhằm thu thập được các ý kiến phản hồi   chính xác  nhất từ  chính các cá nhân, tập thể  người lao động đang trực  tiếp tham gia vào  quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty, họ là những người  trực tiếp được hưởng các phúc lợi từ phía Tổng Công ty. 2.2.2.2. Phương pháp khảo sát và thu thập thông tin Về  phương pháp thu thập thông tin, tác giả  sử  dụng hai phương pháp   chính là phương pháp phỏng vấn và phương pháp bảng hỏi. ­ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các cán bộ  thuộc phòng hành  chính nhân sự của các doanh nghiệp trực thuộc HANDICO tại địa bàn Hà Nội và  các cán bộ, nhân viên thuộc tổng công ty mẹ. ­ Phương pháp bảng hỏi: Phương pháp này được sử  dụng nhằm thu hút  các thông tin định lượng. Bảng hỏi được thiết kế ngắn gọn nhằm cung cấp các  thông tin bổ trợ cho các kết quả điều tra bằng phỏng vấn trước đó. 2.2.2.3. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát Sau khi nhận được các phiếu điều tra đã được từng cá nhân nhận và trả  lời các câu hỏi trên phiếu điều tra, tôi tiến hành loại trừ các  phiếu không hợp lệ  và tiến hành tích số  cho các câu trả  lời được lựa chọn trong bảng hỏi vào một  phiếu thống kê từng câu trả lời với các ô kẻ sẵn, cuối cùng tổng cộng số lượng  13
  14. câu trả lời tương ứng với từng ý lựa chọn, so sánh với tổng số phiếu điều tra để  tính ra tỷ lệ phần trăm tương ứng cho từng câu hỏi, từng ý được lựa chọn. 2.2.3. Thực tế công tác tạo động lực trong lao động tại Tổng Công ty  Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội 2.2.3.1. Tạo động lực cho người lao động thông qua tiền lương Trong thời gian qua, HANDICO chưa chú trọng đúng mức vào việc xây  dựng các chỉ  tiêu đánh giá kết quả  hoạt động của nhân viên, từ  đó xây dựng  chính sách đồng bộ về cơ chế lao động – tiền lương trong toàn Tổng Công ty. Trên cơ  sở  đánh giá trên, HANDICO đưa ra hệ  thống trả  lương theo tính  chất công việc và theo vị trí chịu trách nhiệm để  sao cho tạo được động lực tốt   nhất cho người lao động. Chính sách trả  lương của Tổng Công ty và các đơn vị  thành viên cũng thể hiện công thức cơ bản:  Tiền lương = Lương + Thưởng + Phúc lợi. 2.2.3.2. Tạo động lực cho người lao động thông qua tiền thưởng Cũng có doanh nghiệp trả  lương rất cao, thậm chí là cao nhất  trên thị  trường,  vậy mà số công nhân nghỉ việc hàng năm vẫn là con số dương đáng kể. Bài học  này cũng được HANDICO áp dụng bằng việc xây dựng chính sách thưởng khá  rõ ràng, tạo động lực khuyến khích cho người lao động trong toàn Tổng Công ty. 2.2.3.3. Tạo động lực cho người lao động thông qua phúc lợi Theo thống kê thu được từ  bảng hỏi để  nắm bắt được sự  quan tâm của  nhân viên đến các hoạt động của công ty thì 100% đều trả  lời chính xác là một   năm được đi chơi xa do công ty tổ  chức là 2 lần, và có tới 67% số  người được  hỏi cho biết rằng công ty của họ tổ chức cho  nhân viên đi chơi xa bất cứ khi nào  có thể. 14
  15. 2.2.3.4. Tạo động lực cho người lao động thông qua việc bố  trí sử  dụng   lao động và cải thiện điều kiện lao động. Việc bố  trí và sử  dụng lao động tại Tổng Công ty thời gian qua đã có  nhiều cải tiến và đã được thực hiện theo một quy trình thống nhất. 2.2.3.5. Tạo động lực cho người lao động thông qua chính sách đối xử   công bằng, kỷ luật nghiêm và hiệu quả. Khi được hỏi, có đến trên 80% những người được hỏi đều cho rằng Tổng   Công ty và các công ty thành viên chưa có chính sách tạo sự công bằng trong lao  động, dẫn đến có rất nhiều cán bộ có trình độ  rời bỏ  HANDICO sang làm việc  cho các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan quản lý khác. 2.2.3.6. Văn hóa HANDICO với việc tạo động lực cho người lao động. Những giá trị, niềm tin mà mọi người làm việc trong doanh nghiệp cùng  công nhận và tin tưởng chính là văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa HANDICO đang chứa sẵn trong nó một tinh thần tập thể  ­ điều   mà Tổng Giám đốc và chủ  tịch HĐQT cũng như  hầu hết giám đốc các đơn vị  thành viên luôn hướng các nhân viên của mình tới. Tại Tổng Công ty mẹ luôn có  các hoạt động, cũng như tạo điều kiện cho nhân viên toàn Tổng Công ty tham gia   vào các hoạt động ngoại khóa tập thể, những cuộc đi chơi mang tính chất nhóm,   đội giúp các thành viên ngày một đoàn kết hơn. 2.2.4. Đánh giá chung về công tác tạo động lực trong lao động tại tổng   công ty. Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy cách thức tạo động lực cho nhân viên  của HANDICO không đi theo bất cứ một lý thuyết cụ thể nào, mà là một sự kết  hợp tổng hợp các lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1 của bài tiểu luận. 2.2.4.1. Những ưu điểm 15
  16. Bằng cách thức tạo động lực của mình, từ tặng thưởng, khuyến khích tinh  thần tập thể  trong làm việc cũng như  vui chơi đã đem đến  cho nhân viên của  mình những nguồn năng lực làm việc dồi dào, hang say làm việc. 2.2.4.2. Những khó khăn, tồn tại. Một vấn đề thấy rõ nhất mà các nhân viên khá phàn nàn, đó là  mức lương  cơ bản của toàn Tổng Công ty dường như quá ít so với cái mà họ hy vọng, ít một  cách tương đối so với mức lương của các công ty khác trong cùng ngành hoặc  khác ngành. Và thấy rằng, mức thưởng cuối năm  thực chất chỉ  là khoản tiết  kiệm hàng ngày, hàng tháng cho những cống hiến ngoài giờ của họ mà thôi, chứ  nó không mang nhiều tính chất khuyến khích động viên. Chương 3: 16
  17. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG  LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Đầu tư  và Phát triển   Nhà Hà Nội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 3.1.1. Tầm nhìn đến 2020 của HANDICO HANDICO phấn đấu để  trở  thành một trong 5 Tập đoàn kinh tế  mạnh  hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản. Địa bàn  hoạt động trong cả nước và mở rộng ra một số nước trong khu vực. 3.1.2. Sứ mệnh của HANDICO Tập đoàn HANDICO là một hệ  thống tích hợp và đồng bộ  gồm các công  ty hoạt động đa ngành trong các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, sản   xuất vật liệu xây dựng, trường dạy nghề, thương mại dịch vụ  và tài chính...  nhằm tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân đồng thời không   ngừng gia tăng giá trị cho các cổ đông và các bên liên quan. 3.1.3. Các giá trị và phương châm hành động Phương châm hành động: “HANDICO ­ Vững bước cùng thời đại”. HANDICO được tạo dựng, phát triển bền vững và tạo ra những thành quả  của mình dựa trên sự  kết tinh của những giá trị  cơ  bản: Tri thức ­ Công nghệ  ­  Thiên nhiên ­ Con người. 3.2. Một số giải pháp tậo động lực cho người lao động tại Tổng Công  ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 17
  18. Căn  cứ  trên  thực   trạng  của  HANDICO,   cũng  như   những  mục  tiêu  mà   người lao động mong muốn từ phía T ổng Công ty, em xin đưa ra một số  giải pháp tạo động lực cho người lao động như sau: 3.2.1. Tăng cường tính hợp lý của tiền lương, tiền thưởng 3.2.1.1. Nguyên tắc tiền lương của doanh nghiệp Tiền lương cần được trả  theo nguyên tắc phù hợp với số  lượng và chất  lượng lao động, lao động phức tạp thì được trả cao hơn lao động giản đơn. Tạo  ra động lực và sự gắn bó của người lao động với Tổng Công ty, với tập đoàn. Tiền lương phải thể hiện sự công bằng. Tiền lương phải đảm bảo tính cạnh tranh. Tiền  lương  của doanh  nghiệp  phải  đảm bảo nguyên  tắc cân  bằng  tài  chính. 3.2.1.2. Xây dựng cơ chế khen thưởng Để  tạo động lực cho người lao động, ngoài các yếu tố  mang tính  tinh  thần, doanh nghiệp cũng cần phải đem đến cho họ  những động lực   hiện hữu,  bởi “có thực mới vực được đạo”. Các phần thưởng được đề  nghị   ở  các thời  điểm khác nhau, nhưng cần phải nhất quán và có những phản hồi thường xuyên  về sự thực hiện của nó. 3.2.2. Hoạt động phúc lợi cần được duy trì và phát triển Thực tế Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội đã thực  hiện khá  tốt các hoạt động phúc lợi xã hội, hoạt động phúc lợi cho cán  bộ công nhân viên  trong toàn Tổng Công ty. Đây cũng là một trong những nhân  tố  giúp giữ  nhân  viên ở lại gắn bó với hoạt động của Tổng Công ty. 3.2.3. Làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc, đặt công việc gắn   với mục tiêu. 18
  19. 3.2.3.1. Xây dựng mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho từng nhân   viên. Để  có thể  xây dựng mục tiêu phấn đấu cho các nhân viên của mình thì   một vấn đề  các công ty cần phải hết sức quan tâm, đó là các nhà lãnh đạo phải  biết cách làm cho công việc trở  lên có ý nghĩa hơn đối với các nhân viên của  mình ­ nói một cách bóng bẩy hơn ­ đó là biết “làm giàu công việc”. 3.2.3.2. Thiết lập mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong quá trình   đặt mục tiêu cho nhân viên. Khi xây dựng thiết lập mục tiêu phấn đấu cho nhân viên, thì bên cạnh đó   các nhân viên cũng cần được trao những quyền tương  ứng, phù hợp để  thực  hiện mục tiêu, nhiệm vụ  của mình. Tuy nhiên khi giao quyền quá năng lực của   người được ủy quyền đôi khi gây ra những tác hại rất lớn. 3.2.3.3. Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên trong công ty. Việc cùng nhân viên thiết lập mục tiêu phấn đấu là hết sức cần  thiết, tuy  nhiên công việc tiếp theo không kém phần quan trọng đó là làm thế  nào để  có  thể  nâng cao được chất lượng đánh giá công việc đối  của đội ngũ nhân viên  công ty.  3.2.4. Tạo động lực cho người lao động thông qua đào tạo và đề  bạt   cán bộ, bố trí công việc phù hợp. Ðào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ  thuật cho tất cả  mọi lao  động của doanh nghiệp là khâu quan trọng nối liền quá trình tuyển dụng với quá  trình sử dụng lao động có hiệu quả. Doanh nghiệp cần tạo ra môi trường làm việc với bầu không khí dân chủ  và chân thành, môi trường làm việc dễ  chịu cho nhân viên của mình. Để  tạo   động lực cho nhân viên, đặc biệt là những nhân viên có tài thì phải để  họ  thấy   rằng họ có cơ hội thăng tiến, phát triển nếu họ cố gắng. 19
  20. 3.2.5. Tăng cường sự  hiểu biết của người lao  động đối với những   chính sách của Tổng công ty. Nhân viên ai cũng giống ai, không ai muốn cống hiến cho   những cái mà  thường xuyên biến đổi, không biết sự phát triển đi đến đau. Sự thay đổi cơ cấu  thường xuyên, lúc thế  này, lúc thế  khác rất dễ  làm cho người lao động hoang  mang, không biết đi đâu về đâu. 3.2.6. Tạo ra sự công bằng. Có thể  thấy rằng nội dung chính sách đánh giá nhân viên tại HANDICO  tập trung ở cả hai vấn đề: đánh giá sự thực hiện công việc và đánh giá kết quả  làm việc của các nhân viên. 3.2.7. Xây dựng kỷ luật lao động nghiêm và hiệu quả. Những nhân viên có bổn phận mạnh về công việc của mình là những nhân  viên luôn tự xây dựng cho mình một ý thức trách nhiệm về  công việc của mình  rất cao. Họ luôn tự ý thức công việc của họ là quan trọng, không ai có thể  thay   thế  được trừ  họ. Áp lực của công việc là một trong những động lực giúp họ  hăng say làm việc. 3.3. Các giải pháp hỗ trợ 3.3.1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhân sự. Ðào tạo và nâng cao năng lực quản trị là sự cố gắng để nâng cao khả năng  quản trị  bằng cách truyền đạt các kiến thức, làm thay đổi quan điểm hay nâng  cao kỹ năng thực hành của nhà quản trị ở các cấp. 3.3.2.   Cho   phép   nhân   viên   tham   gia   đóng   góp   cổ   phần   trong   doanh   nghiệp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2