intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỘT SẮN KHÁC NHAU ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mặc dù trong những năm qua quá trình cơ giới hoá nông nghiệp trong khâu làm đất đã diễn ra rất nhanh, nhưng đàn gia súc ăn cỏ ở nước ta đã không giảm đi mà ngược lại, lại tăng lên khá nhanh, từ 7,7 triệu con năm 2000 tăng lên 11,6 triệu con năm 2006 (Niên giám thống kê, 2007). Điều đó chứng tỏ nhu cầu thức ăn cho phát triển ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta còn tăng lên. Cây mía là một trong những cây nhiệt đới có năng suất sinh khối rất cao, nguồn phụ phẩm của chúng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỘT SẮN KHÁC NHAU ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA

  1. NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức bột sán .... ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỘT SẮN KHÁC NHAU ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA Nguyễn Văn Hải*, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào Viện Chăn Nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội *Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hải - Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.126 / 0982.390.383; Fax: (04) 38.389.775; Email: hainiah2008@gmail.com ABSTRACT Effects of different levels of cassava root meal on the quality of sugacane stalk silage One study with two experiments, aimed at determining the effects of different levels of cassava root meal on the quality of the sugacane stalk silage was conducted in 2003 at NIAS. In the first experiment, the ensile sugarcane stalk (27.1% dry matter) was ensiled with the cassava root meal at levels of 0; 1.0; 1.5; 2; 2.5; 3; 3.5; 4.0; 5.0; 6.0% in glass cans. Three replicates for each level of cassava root meal were used. pH value of the silage was measured at days 30; 45 and 60th of ensiling and the chemical composition and organic acid content were determined at day 60th of ensiling. The results showed that after 60 days of ensiling, the silage of sugarcane stalk with with 3% of cassava root meal had similar crude protein and crude fibre contents (as dry matter basic) to the fresh stalk. The pH and lactic acid content of the silage of sugarcane stalk with 3% cassava root meal were 4.32 and 1.5% respectively. It indicated that the silage of sugarcane stalk with 3% cassava root meal was the best and can be stored for long time. In the second experiment, the ruminal degradability of silage with 3; 4; 5% (fresh matter basis) of cassava root meal and dried and fresh sugar cane stalk was determined in three fistulated laisind steers. The result showed that the degradation rates of dry matter and organic matter of sugarcane stalk ensiled with 3; 4; 5% (fresh matter basis) of cassava root meal were lower than these of the fresh sugar cane stalk and higher than those of the dried sugarcane stalk. Key words: sugarcane stalk, silage, urea, cassava root meal. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù trong những năm qua quá trình cơ giới hoá nông nghiệp trong khâu làm đ ất đã diễn ra rất nhanh, nhưng đàn gia súc ăn cỏ ở nước ta đã không giảm đi mà ngược lại, lại tăng lên khá nhanh, từ 7,7 triệu con năm 2000 tăng lên 11,6 triệu con năm 2006 (Niên giám thống kê, 2007). Điều đó chứng tỏ nhu cầu thức ăn cho phát triển ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta còn tăng lên. Cây mía là một trong những cây nhiệt đới có năng suất sinh khối rất cao, nguồn phụ phẩm của chúng như ngọn mía, lá mía, b ã mía, rỉ mật… đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước coi là một nguồn thức ăn tiềm năng cho gia súc ăn cỏ. Hiện nay diện tích trồng mía ở nước ta là 285,1 ngàn ha (Niên giám thống kê, 2007). Nhưng khi thu ho ạch, hầu hết b úp ngọn lá mía (BNLM) là phần lá non bỏ lại sau khi thu ngọn làm giống) bị bỏ lại ngoài đ ồng rồi đốt làm phân bón. Hiện ít được nghiên cứu sử dụng làm thức ăn cho gia súc vì hàm lượng đường thấp, khó ủ chua. Xu ất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu tìm ra mức bột sắn hợp lý nhất trong chế biến BNLM bằng phương pháp lên men yếm khí làm thức ăn cho gia súc nhai lại. 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành năm 2003, tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ; Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi; Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn nuôi. Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm là: BNLM, bột sắn với thành phần hóa học trong Bảng 1 . Bảng 1. Thành phần hoá học và giá trị dinh d ưỡng của phụ phẩm mía đường. VCK ME Đường (%) Tính trong chất khô Nguyên liệu (%) Kcal/kg T.số (%)Protein Mỡ Xơ DXKĐ KTS Ca P NDF ADF ADL BNLM 27,1 541 1,85 7,56 2,58 38,01 44,33 10,7 0,44 0,18 64,58 34,32 4,91 Rỉ mật 70,0 2771 35,4 7,84 82,43 9,73 0,64 0,15 Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu Để tìm ra mức bột sắn hợp lý nhất trong chế biến BNLM bằng phương pháp lên men yếm khí (ủ chua), hai thí nghiệm nhỏ đã đ ược tiến hành. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến thành phần hóa học, pH, hàm lượng các a xít hữu cơ của BNLM ủ chua Trong thí nghiệm này, BNLM tươi được đập dập và băm nhỏ 2 - 3 cm, ủ yếm khí trong b ình thu ỷ tinh có bổ sung bột sắn theo các tỷ lệ sau (%): 0 ; 1; 1,5; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 5 ; 6% (bột sắn và BNLM đều tính ở dạng sử dụng). Các bình thủy tinh để ủ BNLM được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn trong phòng thí nghiệm và mỗi công thức ủ được lặp lại ba lần. Thành phần hóa học của BNLM ủ chua được xác định vào ngày 60 sau khi ủ . Giá trị pH của BNLM ủ chua được xác đ ịnh vào các ngày: 30, 45, 60 sau khi ủ b ằng máy đo pH 900 Precisa. Hàm lượng axit lactic, axit axetic, axit b utyric của BNLM ủ chua được xác định sau 60 ngày ủ theo phương p háp Lepper Flig, (1995). Thay đ ổi màu sắc, độ cảm nhiễm mốc, mức độ thối hỏng của BNLM ủ chua đ ược quan sát và ghi chép hàng tuần cho đến ngày 60. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến tỷ lệ và động thái phân giải chất k hô của BNLM ủ chua trong dạ cỏ Các mẫu BNLM ủ chua có bổ sung b ột sắn với tỷ lệ sau: 3 ; 4; 5% (d ạng sử dụng) sau 60 ngày ủ và BNLM tươi và BNLM khô được sử dụng để làm thí nghiệm in sacco trên 3 bò đ ực lai Sind mổ lỗ dò dạ cỏ, khối lượng b ình quân 212,3 ± 11,6kg. Bò đ ược nuôi nhốt riêng biệt và ăn khẩu phần như nhau (20kg cỏ voi + 3kg rơm ủ 4% urê + 0,5kg cám hỗn hợp) trong giai đoạn thí nghiệm. Thời gian đặt mẫu ở dạ cỏ: 4, 8, 16, 24, 48, 72 và 96 giờ. Mỗi mẫu thức ăn được lặp lại 3 lần. Các b ước tiến hành thí nghiệm in sacco theo Orskov và cs, (1980). Xử lý số liệu Các số liệu đ ược xử lý thống kê bằng phân tích phương sai một chiều (ONE-WAY ANOVA) với phần mềm Minitab 14. Mô hình thống kê sử dụng là: Yij =  + Ti+ eij ; Trong đó: Yij là biến phụ thuộc (ví dụ: pH, hàm lượng axit hữu cơ…),  là trung bình tổng thể, Ti là ảnh hưởng của các tỷ lệ bột sắn và eij là sai số ngẫu nhiên. Các số liệu in sacco trước khi xử lý thống kê xử lý với phần mềm Neway của Chen (1995). 2
  3. NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức bột sán .... KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến thành phần hóa học, pH, hàm lượng các axít hữu cơ của BNLM ủ chua Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến thành phần hóa học của BNLM ủ chua Sự biến đổi các thành phần hóa học của BNLM sau quá trình ủ chua đ ược đánh giá theo các chỉ tiêu: chất khô, protein, xơ, NDF, ADF và KTS. Kết quả thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của ủ chua đến thành phần hoá học BNLM Thành phần tính theo vật chất khô (%) VCK Công thức ủ (%) Xơ thô Protein thô NDF ADF KTS 27,1a 10,7a BNLM tươi (ĐC) 7,56 38,01 64,58 34,32 25,2b 11,45b BNLM ủ 2% bột sắn 7,68 39,02 65,78 35,41 25,6b 11,26b BNLM ủ 3% bột sắn 7,74 39,25 66,45 35,26 25,8b 11,48b BNLM ủ 4% bột sắn 7,56 38,65 66,13 35,42 26,0b 11,65b BNLM ủ 5% bột sắn 7,61 38,57 65,59 35,78 SEM 0,351 0,052 0,867 0,718 0,632 0,324 Các số trong cùng 1 cột mang chữ cái (a, b) khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P 0,05). Điều này chứng tỏ hàm lư ợng nitơ ít b ị mất đi trong quá trình ủ chua. Hàm lượng xơ thô, NDF, ADF của BNLM ủ chua không có sự sai khác đáng kể giữa các công thức cũng như so với BNLM tươi (P>0,05). Tuy b ị mất đi một lượng tinh bột đường dễ lên men, nhưng ở các công thức này được bổ sung thêm một lượng tinh bột nhất định, nên các hàm lư ợng xơ thô, NDF và ADF vẫn không tăng so với BNLM tươi. Điều này chứng tỏ ủ chua không có tác dụng phá vỡ mối liên kết giữa lignin với cellulose và hemicellulose của vách tế b ào như phương pháp kiềm hoá. Hàm lượng khoáng tổng số của BNLM ủ chua đều tăng rõ rệt so với BNLM tươi (P
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 này chứng tỏ BNLM không chứa đủ lượng đường cần thiết cho quá trình lên men lactic đ ưa giá trị pH xuống 4,2-3,8 để có thể bảo quản trong thời gian dài, do đó muốn ủ chua BNLM đạt chất lượng tốt cần bổ sung thêm một lượng đ ường nhất định. Bảng 3. Ảnh hư ởng việc bổ sung bột sắn với các tỷ lệ khác nhau đến kết quả ủ chua BNLM Màu sắc Giá trị pH sau khi ủ Nhận xét Công thức ủ 30 ngày 45 ngày 60 ngày BNLM ủ không bổ sung Hỏng Xám - - - BNLM ủ 1% bột sắn Hỏng Xám - - - BNLM ủ 1,5% bột sắn Hỏng Xám 5,8 5,3 - BNLM ủ 2% bột sắn vàng nhạt 5,40 4,93 4,52 TB BNLM ủ 2,5% bột sắn vàng nhạt 5,29 4,84 4,50 TB BNLM ủ 3% bột sắn vàng rơm Tốt 4,95 4,61 4,32 BNLM ủ 3,5% bột sắn vàng rơm Tốt 4,83 4,56 4,26 BNLM ủ 4% bột sắn vàng rơm Tốt 4,81 4,51 4,01 BNLM ủ 5% bột sắn vàng rơm Tốt 4,78 4,48 3,95 BNLM ủ 6% bột sắn vàng rơm Tốt 4,75 4,49 3,86 Đặng Vũ Bình và cs, (2005) ủ chua ngọn lá mía (gồm cả ngọn có một số gióng non) không bổ sung bột sắn đ ã có thể hạ pH xuống 3,86 - 3 ,91. Nhưng kết quả của thí nghiệm này cho thấy khi ủ chua BNLM (không bao gồm một số gióng non) cần bổ sung một lượng bộ t sắn nhất đ ịnh, có thể do BNLM có hàm lượng đ ường thấp hơn so với hỗn hợp ngọn và lá mía. Theo tiêu chu ẩn đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua của Bacanov và Menkin (1989) thì ở các công thức bổ sung từ 2 - 2,5% bột sắn, BNLM ủ chua có màu vàng nhạt và độ pH đạt 4,5 - 4,52 thức ăn đạt chất lượng trung b ình; còn ở các công thức có bổ sung 3% bột sắn trở lên thì thức ăn ủ có màu vàng rơm, độ pH sau 60 ngày ủ đ ạt 4,32 - 3,86, thức ăn đạt chất lượng tốt và b ảo quản được trong thời gian d ài (Bảng 2). Để cho thức ăn ủ có giá thành hợp lý, có thể chọn công thức bổ sung 3% bột sắn để ủ chua BNLM . Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến hàm lượng axit hữu cơ của BNLM ủ chua Bảng 4 . Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến hàm lượng axit hữu cơ của BNLM ủ chua Axit hữu cơ Tỷ lệ a. Tỷ lệ Công thức ủ (% trong d ạng sử dụng) lactic/TS a.lactic/ a. axit (%) axetic A. lactic A. axetic A. butyric BNLM + 2 % bột sắn 0,85 1,53 0,22 32,7 0,56 BNLM + 2,5% bột sắn 1,15 1,35 0,15 43,4 0,85 BNLM + 3% bột sắn 1,50 1,0 0,12 57,3 1,5 BNLM + 3,5% bột sắn 1,55 0,95 0,07 60,3 1,63 BNLM + 4% bột sắn 1,7 0,8 - 68 2,13 BNLM + 5% bột sắn 1,95 0,75 - 72,2 2,6 BNLM + 6% bột sắn 2,05 0,80 - 71,9 2,56 Bảng 4 cho thấy, ở các mức bổ sung 2 - 2,5% bột sắn thì hàm lượng axit butyric trong thức ăn ủ còn khá cao: 0,15 - 0 ,22%, hàm lượng axit axetic: 1,35- 1,53 %. Hàm lượng axit lactic ch ỉ chiếm 32,7 - 43,4% trong tổng số lượng axit sinh ra trong quá trình ủ chua. Theo tiêu chu ẩn đ ánh giá chất lượng thức ăn ủ chua (Bacanov và Menkin, 1989) thì chất lư ợng BNLM ủ chua 4
  5. NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức bột sán .... có bổ sung 2; 2,5% bột sắn mới đạt chất lượng trung bình. Ở các công thức ủ chua bổ sung 3% bột sắn trở lên có hàm lượng axit lactic đạt khá cao (1,5 - 2 %) và chiếm 57,3 - 72,2% trong axit tổng số (so với tiêu chu ẩn thức ăn ủ chua là 50%), và hàm lượng axit butyric nhỏ hơn 0,12%; giá trị pH đạt 4,32 - 3,86 (tiêu chu ẩn là 4,3). Mùi của thức ăn ủ chua có mùi thơm đặc trưng của axit lactic. Như vậy, so với tiêu chuẩn về thức ăn ủ chua thì BNLM ủ chua được bổ sung 3% bột sắn trở lên đ ã đạt mức “chất lượng tốt”. So sánh với kết quả ủ chua thân lá cây lạc của Nguyễn Hữu Tào, (1996), kết quả nghiên cứu ủ chua ngọn lá sắn của Bùi Văn Chính và cs (1995) và kết quả ủ chua b ã d ứa, ngọn lá dứa của Nguyễn Bá Mùi, (2001) thì hàm lượng các axit hữu cơ và t ỷ lệ axit lactic/axit axetic của BNLM ủ chua trong thí nghiệm này gần xấp xỉ với kết quả của các tác giả trên. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến tỷ lệ và động thái phân g iải chất khô của BNLM ủ chua trong dạ cỏ Kết quả về tỷ lệ phân giải chất khô của BNLM ủ chua trong dạ cỏ Kết quả thể hiện trong Bảng 5 Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến tỷ lệ phân giải vật chất khô của BNLM ủ chua bổ sung bột sắn trong dạ cỏ (%) Thời gian lưu mẫu trong dạ cỏ (giờ) Công thức xử lý 4 8 16 24 48 72 96 27,1 a 35,0 a 43,5 a 48,6 a 54,6 a 56,4 a 59,4 a BNLM tươi (ĐC1) 20,7b 25,2 b 33,4 b 39,7 b 45,9 b 47,2 b 51,1 b BNLM khô (ĐC 2) 23,2 c 30,2 c 38,2 c 45,3 c 50,1 c 54,3 c 56,7 c BNLM ủ 3% bột sắn 23,5 c c c c c 53,9 c 57,0 c BNLM ủ 4% bột sắn 30,6 38,7 44,0 51,2 23,0 c c c c c 53,7 c 57,1 c BNLM ủ 5% bột sắn 30,2 38,1 44,2 51,3 SEM 0,563 0,472 0,583 0,821 0,713 0,835 0,697 Các số trong cùng 1 cột mang chữ cái (a, b,c) khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05). Tỷ lệ phân giải vật chất khô của BNLM ủ chua thấp hơn của BNLM tươi có thể do sự tổn hao vật chất khô dễ hoà tan và lên men của BNLM trong quá trình ủ chua Các kết quả trên còn cho thấy, tỷ lệ phân giải chất khô của BNLM ủ chua cao hơn BNLM khô đó là do: Trong quá trình phơi khô BNLM một phần các chất dinh dưỡng bị biến tính và trở nên khó tiêu hoá hơn (Schmidt và Wetterau, 1974); McDonald và cs, 1995). Mặt khác, cabonhydrate d ễ ho à tan có trong nguyên liệu ủ chua lên men biến thành các axit hữu cơ dễ hấp thụ, do đó tỷ lệ phân giải chất khô của BNLM ủ chua cao hơn BNLM khô. Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến đặc điểm phân giải vật chất khô của BNLM trong dạ cỏ Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng các mức bột sắn được trình bày trong Bảng 6 . 5
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Bảng 6 . Đặc điểm phân giải vật chất khô của BNLM ủ chua bổ sung bột sắn trong d ạ cỏ Phần rửa trôi Phần không Tiềm năng Tốc độ Pha d ừng Công thức xử lý tan nhưng phân giải phân giải (giờ) và hoà tan ban đầu (%) phân giải(%) tối đa (%) (phần/giờ) A B A+B C L 25,9a 34,5a 60,4 a 0,0493 a 2,6 a BNLM tươi (ĐC1) 19,4b 32,9a 52,3 b 0,0435 b 3,1 c BNLM khô (ĐC2) 22,3c a c 0,0494 a 2,9 b BNLM ủ 3% bột sắn 34,9 57,2 22,5c â c 0,0491 a 2,9 b BNLM ủ 4% bột sắn 35,3 57,8 22,8c 35,1a 57,9 c 0,0491 a 2,8ba BNLM ủ 5% bột sắn SEM 0,367 0,548 0,637 0,00072 0,045 Các số trong cùng 1 cột mang chữ cái (a,b, c) khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05). Điều này chứng tỏ rằng phần không hoà tan nhưng có khả năng lên men (B) không chịu tác động của phương pháp ủ chua. Phần không tan nhưng có khả năng lên men (B), tốc độ phân giải (c) của BNLM khô thấp hơn của BNLM tươi và BNLM ủ chua (P
  7. NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức bột sán .... KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận : Các mức bột sắn khác nhau đã có ảnh hưởng đến chất lượng BNLM ủ chua. Bổ sung bổ sung 3 - 5 % bột sắn cho kết quả tốt nhất về thành phần hóa học, pH, hàm lượng a xít lactic và t ỷ lệ phân giải chất khô, chất hữu cơ ở dạ cỏ bò của BNLM. T ỷ lệ phân giải chất khô, chất hữu cơ của BNLM ủ chua với 3 - 5% bột sắn cao hơn các t ỷ lệ này của BNLM khô và thấp hơn các t ỷ lệ này của BNLM tươi. Đề nghị: Áp dụng vào sản suất công thức ủ chua BNLM bổ sung 3 - 5% bột sắn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Văn Chính, Lê Vi ết Ly, Nguyễn Hữu Tào, Nguyễn Văn Hải, Đỗ Viết Minh, Trần Quốc Tuấn và Lê Trọng Lạp (1995). “Nghiên cứu chế biến và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và ngu ồn thức ăn sẵn có ở nông thôn”. Tuyển tập những công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969 -1995). Viện Chăn Nuôi. NXBNN. Tr. 35 - 44. Chen. X. B, (1995). Neway Excel: Utility for processing data of feed degradability and in vitro gas production, version 4.0, Rowett Research Institut, UK. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Xuân Trạch và Bùi Quang Tuấn, (2005). “Ảnh hưởng của ủ chua và xử lý urê đến tính chất và thành phần dinh dưỡng của ngọn lá mía”. Trường ĐHNN I - Hà Nội. Tạp chí KHKT nông nghiệp, tập III, số 2/2005. tr.125 - 129. Nguyễn Bá Mùi, (2001). “Nghiên cứu phụ phẩm dứa làm thức ăn gia súc”. Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội, Tr 25. Niên giám thống kê (2007) . Tổng cục thống kê. NXB thống kê - Hà Nội, 2007. Nguyễn Hữu Tào, (1996). “Nghiên cứu nuôi dưỡng bò sữa và lợn thịt bằng khẩu phần ăn có thân lá lạc chế biến, dự trữ sau thu hoạch”. Luận án Tiến sỹ Nông Nghiệp, Viện Chăn nuôi, Tr. 29 - 31. Nguyễn Xuân Trạch và Nguyễn Hùng Sơn, ( 2005). “ảnh hưởng của ủ chua và xử lý ure đến khả năng phân giải của ngọn lá mía trong dạ cỏ ”. Trường ĐHNN I - Hà Nội. Tạp chí KHKT nông nghiệp, tập III, số 2/2005. tr. 144 - 148. Orskov. E. R., Deb Hovell. F. D and Muold. F (1980). The use the nilon bag technique for the evalution of feedstuffs, Tropical Animal Production, 5. pp. 195-213. McDonald, P; Edwards. R. A; Greenhagh.J. F. D and Morgan. C. A, (1995). “Animal nutrition” Fifth Edition, Longman, London, UK, pp. 451 - 464. Баканов. В. Н. Мелкин. В. К(1989). Кормление селъскохозяйствнных животных. Моска во “Агропромиздат”. Стр. 167-195; 297-316. Ладан. П. Е., Руденко. Н. Р, (1978). Кормовая база промышленного животноводства. Издателъство “Колос”. Стр. 88 -115. Schmidt. W., Wetterau. H, (1974) . Vyroba Silaze. Praha. *Người phản biện: TS. Vũ Văn Nôi; TS. Nguyễn Viết Minh 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2