intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : BƯỚC ĐẦU CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG GÀ H’MÔNG

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

112
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay cùng với việc phát triển chăn nuôi các giống gia cầm có năng suất cao như gà chuyên thịt, chuyên trứng, việc nghiên cứu chọn lọc các giống quý,đặc sản cũng đã bắt đầu triển khai và nuôi thử nghiệm. Chăn nuôi giống gà xương đen, thịt đen là một trong các hướng đi như vậy. Gà H’mông là giống gà nội của Việt Nam thuộc nhóm gà da đen, thịt đen, xương đen được đồng bào H’mông nuôi theo phương pháp cổ truyền. Từ năm 1999 – 2002 đề án “Bảo tồn quỹ gen vật nuôi Việt Nam” và từ năm 2000...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : BƯỚC ĐẦU CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG GÀ H’MÔNG

  1. PHẠM CÔNG THIẾU – Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà ... BƯỚC ĐẦU CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG GÀ H’MÔNG Phạm Công Thiếu1*, Vũ Ngọc Sơn1, Hoàng Văn Tiệu2, Nguyễn Vi ết Thái1 và Trần Kim Nhàn1 1 Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 2 Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Phạm Công Thiếu - Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi Viện Chăn nuôi - Thuỵ Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.389.125 / 0912.244.149; Email : Pham_cong_thieu@yahoo.com ABSTRACT The first result improve productivity, quality H’mông chicken H’mong (HM) chicken was native of Viet Nam, its origin in high lands and breed in family fellow-citizen H’mong. HM had diversified colour, its high, back legs, back skin, meat, bone. The researched start generation show that: Survied rate in 0-9week period was 93,0%, in 9-20 week was 87,93-91,25%. Body weigh at 9 weeks male was 747,7 gram, female was 626,3 gram. At 19 weeks male was 1607gram and female was 1178 gram. Mature weeks is 140 days. Egg reproduction was 92,56 eggs/laying/40 laying week. Egg weigh at 38 week 45,2 gram. Embryo high rate 97,87 %. Key words: Hmong, survied rate, egg reproduction, embryo rate, body weight ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay cùng với việc phát triển chăn nuôi các giống gia cầm có năng suất cao như gà chuyên thịt, chuyên trứng, việc nghiên cứu chọn lọ c các giống quý,đ ặc sản cũng đã bắt đầu triển khai và nuôi thử nghiệm. Chăn nuôi giống gà xương đen, thịt đen là một trong các hướng đi như vậy. Gà H’mông là giống gà nội của Việt Nam thuộc nhóm gà da đen, thịt đen, xương đen được đồng b ào H’mông nuôi theo phương pháp cổ tru yền. Từ năm 1999 – 2002 đề án “Bảo tồn quỹ gen vật nuôi Việt Nam” và từ năm 2000 – 2001 dự án “Bảo tồn các giống vật nuôi có vốn gen quí hiếm” đã đ ưa giống gà này vào b ảo tồn và nuôi thử nghiệm ở Sơn la, Hà nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà H’Mông có khả năng thích nghi và phát triển ở vùng này. Gà H’mông có chất lượng thịt thơm ngon, thịt rất ít mỡ cũng như gà Ác, gà H’mô ng đ ược người tiêu dùng đ ặc b iệt quan tâm như một giống gà thu ốc dùng đ ể chữa một số bệnh trong y học và bồi d ưỡng sức khoẻ. Trung tâm thực nghiệm và b ảo tồn vật nuôi được nhà nước giao nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc cung cấp cho sản xuất chăn nuôi. Chúng tôi tiến hành đề tài: “Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lư ợng gà H’mông” đ ược thực hiện trong khuôn khổ đó. Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của đàn gà thế hệ xuất phát nhằm bước đầu chọn lọc đ àn hạt nhân tái tạo thế hệ I để nâng cao năng suất của chúng VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian: từ tháng 3/2007 đến 6/2008 Địa điểm: Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi Đối tượng nghiên cứu Gà H’mông thế hệ xuất phát được chọn lọc từ lúc 1 ngày tuổi Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất (sinh trưởng, sinh sản) 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009 Phương pháp: Nhân thuần mở rộng quần thể theo phương pháp ngẫu giao theo nhóm và ghép luân chuyển trống mái để giảm đồng huyết. Sơ đồ chọn lọc như sau : S ơ đồ Ấp thay thế Chọn gà hậu bị 9 Chọn gà 01 tuần tuổi ngày tu i Đàn hạt nhân 38 Chọn lọc gà tu ần tuổi d ựng đẻ 19 TT Áp dụng phương pháp chọn lọc hàng lo ạt của (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện,1995). Hai nhóm tính trạng đ ược chọn lọc chính là sinh trưởng (khối lượng cơ thể) và màu d a Khối lượng Ở 63 ngày tu ổi gà được chọn theo khối lượng (KL) cơ thể, 80% gà mái và 20% gà trống được chọn lọc nuô i tiếp đ ến Ở 133 ngày tuổi gà được chọn tiếp theo khối lượng cơ thể, chọn các cá thể Gà trống có KL cơ thể trong phạm vi (Mean ± 1 *SD) Gà mái có KL cơ thể trong phạm vi (Mean ± 2*SD) Trong đó: Mean là khối lượng trung bình; SD là độ lệch chuẩn Màu da Loại bỏ những gà có kiểu hình da màu trắng, thịt trắng và giữ lại những gà có d a đen, thịt đen, chân và mỏ đen. Chăm sóc nuôi dưỡng Gà được nuôi trong chuồng nền lót bằng trấu, có sân chơi, điều kiện chuồng trại thông thoáng tự nhiên. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phòng bệnh theo quy trình chung áp dụng cho gà thả vườn. Ch ế độ chăm sóc nuôi dư ỡng gà H’mông Chỉ tiêu 0 -9 tuần tuổi 10-20 tu ần tuổi > 20 tu ần tuổi Ch ế độ chăm sóc Mật độ nuôi (con/m2) 15 -20 6-10 3 -5 Tỷ lệ trống/mái Nuôi chung Tách riêng 1/8 Chế độ cho ăn Tự do Hạn chế Theo tỷ lệ đẻ Cường độ chiếu sang (h/ngày) ánh sáng tự nhiên 23 16 Ch ế độ dinh dư ỡng NLTĐ (Kcal/kg) 2850 2750 2700 Prôtein thô CP (%) 20 15 17 Đặc điểm về ngoại hình: Quan sát và chụp ảnh để phân tích p hân bố ngoại hình Các tính trạng sản xuất: khối lượng cơ thể, sinh sản, b ằng phương pháp cân, đong, đo, đếm Các chỉ tiêu theo dõi 2
  3. PHẠM CÔNG THIẾU – Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà ... Đặc điểm ngoại h ình: lông, chân, da, mỏ tại thời điểm 01 và 133 ngày tuổi Tỷ lệ nuôi sống : qua các giai đoạn gà con, gà hậu bị và gà sinh sản Khối lượng cơ th ể: Từ sơ sinh SS đ ến 20 tu ần và 38 tuần tuổi và lượng thức ăn tiêu thụ từ 0 đ ến 20 tuần tuổi Khả năng sinh sản: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi đẻ 5% toàn đàn và tỷ lệ đ ẻ đạt đỉnh cao, năng suất trứng/ 6 0 tuần tuổi, khối lượng trứng ở thời điểm đẻ 5% và 50%, tiêu tốn thức ăn/10 trứng, t ỷ lệ phôi và t ỷ lệ ấp nở/ phôi. Xử lý số liệu Số liệu xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học và chương trình phần mềm Minitab.13 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm ngoại hình Bảng 1. Đặc điểm ngọai hình của gà H’mông Màu lông Màu lông Màu da Màu da Giới tính 1ngày tu ổi trưởng thành 1ngày tu ổi trưởng thành Hung nâu Mơ nâu đen Trống Hung đen Đen nhạt Đen nhạt Sọc dưa Mơ đen trắng Hung nâu Hung đen Mơ nâu đen Đen nhạt Đen nhạt Mái Sọc dưa Đen tuyền Qua chọn lọc có định hướng (đối với màu da) chúng tôi loại bỏ những gà có kiểu hình da trắng, thịt trắng và giữ lại những gà da đen, thịt đen. Còn tính trạng màu lông qua chọn lọc nhận thấy, gà H’mông vẫn có màu lông đa d ạng, nhưng phổ biến là màu mơ nâu đen ở con trống, còn con mái có 3 màu chủ yếu là: màu mơ đen trắng, mơ nâu đen và đen tuyền. Qua chọn lọc nhân thuần, đến nay đã tạo dựng đ ược một đ àn gà H’mông gốc mang một số đ ặc điểm đặc trưng của giống: Gà H’mông có tầm vóc trung b ình, mào cờ đứng, có màu xám đ en, mào tích xanh ánh bạc, chân có nhiều long, đ ặc biệt là ở con trống. Đặc điểm nổi bật của gà H’Mông là da đen, xương đen, phủ tạng đen, chân và mỏ đen 100%. Sau 7 ngày tuổi gà H’Mông có tốc độ mọc lông nhanh. Quy mô đàn, tỷ lệ nuôi sống và khả năng tiêu thụ thức ăn qua các giai đoạn Bảng 2 cho thấy, quy mô đàn gà H’mông lúc 1 ngày tuổi là 1 .800 con. Đến 9 ttuổi, số gà còn là 1680 con, tỷ lệ nuôi sống 93,3%. Trong giai đoạn này khả năng tiêu thụ TĂ/con/giai đo ạn là 1905 gr. Sau 9 tuần tuổi: số gà trống và gà mái được chọn lên hậu bị với số lượng là 116 trống và 640 mái. Đến hết 20 tuần tuổi: số trống còn lại là 102 con với tỷ lệ nuôi sống 87,93%. Số mái còn lại 584 con, với tỷ lệ nuôi sống 91,25%. 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009 Bảng 2. Quy mô đàn, tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn Chỉ tiêu 1 -9 tuần tuổi 10 -20 tu ần tuổi Chung (trống + mái) Trống Mái Số con đầu kỳ (con) 1800 116 640 Số con cuối kỳ (con) 1680 102 584 Tỷ lệ nuôi sống (%) 93,3 87,93 91,25 Tiêu thụ thức ăn (g/con/giai đoạn) 1905 6590 5721 Như vậy, gà H’mông thể hiện là giống gà có khả năng chống chịu và có sức đề kháng tốt ở khu vực Đồng b ằng. Tiêu thụ thức ăn trong giai đoạn nuôi hậu bị con trống là 6590gr và con mái là 5721gr. Khả năng sinh trưởng của gà H’mông Bảng 3. Khối lượng cơ thể qua các giai đo ạn Giai đoạn Chung trống + mái (tu ần tuổi) Gà trống Gà mái SS 30,8 ± 0,3 11,7 Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) 9 747,7± 17,15 11,38 626,3 ± 12,56 10,27 19 1607 ±26,86 11,09 1172± 17,79 10,40 20 1713,9± 27 10,45 1256,2 ±9,75 17,86 38 2023,8± 22,55 10,23 1565,6± 39,8 13,92 Mean : giá trị trung bình, SE: sai số của số trung bình, Cv(%): hệ số biến dị Bảng 3 cho thấy, khối lượng (KL) gà H’mông lúc 1 ngày tu ổi đạt 30,8 g tương đương với kết quả của Đào Lệ Hằng, (2001) cho thấy, KL sơ sinh của gà H’mông lúc sơ sinh là 31,96 g. Kết thúc 9 tu ần tuổi lên nuôi gà dò, con trống có khối lượng là 747,7g, con mái có KL là 626,3g. Kết thúc giai đoạn hậu bị lên đ ẻ trứng thì gà trống có KL là 1713,9g, gà mái có KL là 1256,2g. Khối lượng gà trống trong nghiên cứu này cao hơn của Phạm Công Thiếu và cs, (2004) gà trống (1423 - 1450 gr) nhưng KL gà mái thì tương đương (1214 - 1250gr). Khối lượng gà mái ở 38 tu ần là 1565,6g cao hơn gà mái ở 38 tuần (1463,3g) của Lương Thị Hồng, (2007). Như vậy, khả năng sinh trưởng của đàn nguyên liệu H’mông đạt tiêu chu ẩn đ ặc trưng của giống. Đảm bảo chất lượng tạo đ àn hạt nhân chọn lọc thế hệ 1. Chọn lọc về khối lượng cơ thể của đàn nguyên liệu H’Mông Bảng 4. Kết quả chọn lọc lúc 9 và 19 tu ần tuổi Thời điểm Chỉ tiêu Trống Mái chọn lọc Trư ớc khi chọn Đầu con (con) 724 809 KL BQ toàn đàn (gam/con) 747,7 626,3 Sau khi chọn 9 tuần Đầu con (con) 102 584 KL BQ toàn đàn (g/con) 854,6 680,5 Áp lực chọn lọc (%) 14,09 72,19 Ly sai chọn lọc (g/con) 109,9 54,2 4
  5. PHẠM CÔNG THIẾU – Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà ... Thời điểm Chỉ tiêu Trống Mái chọn lọc Trư ớc khi chọn Đầu con (con) 102 584 KL BQ toàn đàn (gam/con) 1607,2 1172,0 Sau khi chọn 19 tu ần 78 Đầu con (con) 530 1710,4 KL BQ toàn đàn (gam/con) 1227,5 Áp lực chọn lọc (%) 76,47 90,75 Ly sai chọn lọc (g/con) 103,4 55,5 Tại thời điểm 9 tuần tuổi, chọn lọc định hướng về KL cơ thể, đ àn nguyên liệu đ ược chọn lọc chặt chẽ đảm bảo áp lực và ly sai chọn lọc theo đúng mục tiêu đề ra. Kết quả cho thấy, gà H’Mông được chọn lọc với tỷ lệ 14,09 % ở gà trống và 87,19 % ở gà mái. Tại thời điểm 19 tuần tuổi, chọn lọc b ình ổ n về KL cơ thể, có tỷ lệ chọn lọc là 76,47% (gà trống) và 90,75% (gà mái). Đàn hạt nhân chất lượng tốt được ghép phối tạo thế hệ 1 Tuổi thành thục sinh dục Bảng 5. Tuổi đẻ của gà H’mông Chỉ tiêu Tuổi đẻ (Ngày) Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên 140 Tuổi đẻ đạt 5% 152 Tuổi đẻ đạt 30% 172 Tuổi đẻ đỉnh cao 200 Bảng 5 cho thấy, gà H’mông có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 140 ngày tu ổi. Kết quả này phù hợp với Phạm Công Thiếu và cs (2004) tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 133-141 ngày tu ổi. Gà đ ẻ đạt 5% lúc 152 ngày tu ổi, đạt 30% lúc 172 ngày tu ổi và đ ạt đỉnh cao 200 ngày tuổi. Như vậy, gà H’mông là giống gà có tuổi phát dục tương đối sớm tương đương với các giống như gà Ri, gà Lương Phượng, gà Tam Hoàng, gà Ai cập Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống Kết quả Sơ đồ 1 và Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà H’mông tăng d ần qua các tuần tuổi, đạt đỉnh cao ở tuần 30 là 50,22 % sau đó giảm dần và giữ ở mức 27 - 37% là do gà mái có hiện tượng ấp bóng và thay lông vì vậy mà ảnh hưởng tới tỷ lệ đẻ. Tỷ lệ đẻ b ình quân đến 60 tuần tuổi là 33,02%. Năng suất trứng/mái/60 tuần tuổi đạt 92,56 quả. Năng suất trứng của gà H’mông thấp hơn năng suất trứng của gà Ri (111,16 - 112,54 qu ả/mái/60 tuần) (Nguyễn Huy Đạt, 2005) kết quả này cao hơn của Lương Thị Hồng và cs (2007) trên đàn gà H’mông giống gốc: năng suất trứng/mái/60 tuần đẻ, đạt 84,31 quả, tương ứng tỷ lệ đẻ là 30,11%. 5
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009 Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn ở g à H'mông 60 50 40 Tỷ lệ đẻ 30 20 10 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 Tuần đẻ tỷ lệ đẻ trứng/mái Tă/10 trứng Sơ đồ 1: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu thụ thức ăn/ 10 quả trứng của gà H’mông Khối lượng trứng Bảng 7. Khối lượng trứng (n=50) Chỉ tiêu Mean ± SE Cv (%) KL trứng đẻ bói 32,70 ±0,17 5,83 KL trứng tuần 29 37,94±0,55 7,08 KL trứng tuần 38 45,20±0,65 8,24 Bảng 7 cho thấy, khối lượng trứng tăng dần qua các tuần tuổi, KL trứng đẻ bói là 32,70g, KL trứng ở tuần 29 ở giai đoạn đẻ đ ạt đỉnh cao là 37,94 gr và ở tuần 38 là 45,20 gr. Khối lượng trứng bói của gà H’mông tương đương với KL trứng bói của gà Ri, KLtrứng của gà H’mông ở tuần 38 lại cao hơn so với KL trứng của gà Ri là 41,2g (Bùi Đức Lũng, 2001) Kết quả ấp nở Bảng 8. Khả năng ấp nở của gà H’mông Tổng trứng ấp Tỷ lệ trứng Tỷ lệ nở/trứng Số gà đen Tỷ lệ gà đen Lô (quả) ấp (%) loại 1 nở ra loại 1/gà nở có phôi (%) 1 388 98,45 90,21 319 91,14 2 777 99,49 92,02 601 84,06 3 773 94,18 79,04 514 84,26 4 1327 99,10 86,66 869 75,57 5 413 96,85 88,38 324 88,77 6 1023 98,53 90,42 744 80,43 7 386 99,22 92,75 331 92,46 8 394 97,72 88,32 306 87,93 9 517 96,52 82,01 349 82,31 10 960 98,85 82,81 674 84,78 11 954 95,28 90,15 640 74,42 12 849 99,41 94,35 637 79,53 TB 97,87 87,90 81,91 Tổng 8761 6308 6
  7. PHẠM CÔNG THIẾU – Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà ... Qua theo dõi 12 lô ấp ta thấy, t ỷ lệ trứng có phôi đạt 97,87%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 87,90%. Tỷ lệ gà con lo ại 1/tổng trứng ấp 81,91%. Kết quả này cao hơn của Phạm Công Thiếu và cs, (2004) tỷ lệ phôi khoảng từ 83,14 - 94,6%, tỷ lệ ấp nở là từ 84,48 - 85,73 %. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà H’mông Bảng 9. Khả năng sinh trưởng và sản suất thịt của gà H’Mông Chỉ tiêu Gà H’mông Thời gian nuôi (tu ần) 12 Số đầu kỳ (con) 500 Số cuối kỳ (con) 468 Tỷ lệ nuôi sống (%) 93,6 Khối lượng cơ thể (kg) 1052,9 28,5 Tiêu tốn TĂ (g/con) 3958,0 Tiêu tốn TĂ /kg TT (kg) 3,76 Chỉ số sản xuất đến 12 tuần tuổi 31,21 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 72,47  2,05 Tỷ lệ thịt đùi (%) 21,52  1,95 Tỷ lệ thịt lườn (%) 16,98  1,43 Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,86  0,05 Bảng 9 cho thấy, gà H’mông có tốc độ sinh trưởng chậm, khối lượng cơ thể đến 12 tuần tuổi đ ạt 1052,9g, tỷ lệ thịt xẻ 72,47%, tỷ lệ thịt đùi 21,52% và t ỷ lệ thịt lườn 16,98%. Tỷ lệ mỡ bụng 0,86%. Kết quả này thấp hơn so với (Nguyễn Huy Đạt và cs, 2001) ở gà Lương Phượng (1,81 -1,85%) nhưng cao hơn so với gà Ri (hầu như không có) (Bùi Đức Lũng và cs, 2001). Điều này làm tăng giá trị thịt, đ ược người tiêu dung Việt nam ưu chuộng (từ kết quả khảo sát 3 gà trống và 3 gà mái) KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Ngoại hình gà H’mông có tầm vóc trung b ình, mào cờ đứng, màu đen hoặc màu xanh tím, gà có nhiều màu lông, phổ biến 3 màu chính: mơ nâu đen, mơ đen trắng, đen tuyền. Da có màu đen, xương đen, phủ tạng đen. Tỷ lệ nuôi sống cao : 91,25-93,3%. Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi, con mái 1256,2g, con trống: 1 713,9 gr; KL lúc 38 tu ần tuổi, con mái: 1 565,67, con trống: 2023,8 gr. Tuổi đẻ bói lúc 20 tuần tuổi; 60 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ 33,02 % và NStrứng/mái/60tuần tuổi: 92,56 quả/mái, Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng: 3,26kg. Tỷ lệ phôi cao: 97,87 %, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp : 87,90 % và tỷ lệ gà đen lo ại I: 81,92 %. Đề nghị Tiếp tục NC khả năng sinh trưởng, khả năng SX của gà H’Mông q ua các thế hệ, tiếp tục chọn lọc, nâng cao năng suất chất lượng con giống. Sử dụng gà H’mông lai với các giống gà Ác, gà ác Thái Hoà, tạo các tổ hợp lai làm thực phẩm bổ dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009 Bùi Đức Lũng và cs (2001), Nghiên cứu đặc điẻm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Ri qua 3 đời chọn lọc, nuôi dưỡng trong điều kiện bán chăn thả ở miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, 2001, Viện Chăn nuôi, Hà nội tr.131-145 Đào Lệ Hằng, (2001). Bước đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà H’mông nuôi bán công nghiệp tại đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học sư phạm I HN. Lương Thị Hồng, Phạm Công Thiếu, Trần Quốc Hùng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Viết Thái, (2007). Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt gà đen 3/4 H’mông của các tổ hợp lai giữa gà H’mông và gà Ai Cập, Báo cáo khoa học năm 2006, Phần Công nghệ sinh học và các vấn đề kỹ thuật chăn nuôi, Hà nội ngày 1 - 2/8/2007 tr.293-303. Nguyễn Văn Thiện và Trần Đình Miên (1995). Chọn lọc và nhân gi ống vật nuôi. Giáo trình cao học nông nghiệp, Hà nội, tr.32 – 95. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Th ành Đồng, Lê Thị Ân, Hồ Xuân Tùng và Phạm Bích Hường, (2001). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng Hoa dòng M1,M2 nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh, Báo cáo khoa học 2001, Viện Chăn nuôi, Hà nội tr.120-130. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng và Hồ Xuân Tùng, (2005). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng rơm, Báo cáo khoa học 2005, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc, Hà tây, tr.10-18. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự và Hồ Lam Sơn, (2004), “Kết quả nghiên cứu, bảo tồn chọn lọc và phát triển gà H’mông qua 3 thế hệ nuôi tại Viện Chăn nuôi”, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990-2004, Viện Chăn nuôi, Hà nội, 2004, tr.145-152. *Người phản biện: TS. Hồ Lam Sơn; TS. Võ Văn Sự 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2