intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp huyết khối nhiều xoang tĩnh mạch não ở bệnh nhân hội chứng thận hư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trường hợp báo cáo này nhấn mạnh huyết khối xoang tĩnh mạch là biến chứng hiếm gặp của hội chứng thận hư với các triệu chứng phù và tràn dịch đa màng xuất hiện sau khi huyết khối được chẩn đoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp huyết khối nhiều xoang tĩnh mạch não ở bệnh nhân hội chứng thận hư

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HUYẾT KHỐI NHIỀU XOANG TĨNH MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ Nguyễn Đức Tình1 , Nguyễn Xuân Tài1 TÓM TẮT 30 SUMMARY Hội chứng thận hư được định nghĩa bởi REPORT OF A CASE OF MULTIPLE những đặc điểm: protein niệu ≥ 3,5g/24h, CEREBRAL VENOUS THROMBOSIS albumin máu thấp, phù và tăng lipid máu. Có IN A PATIENT WITH NEPHROTIC nhiều cơ chế bệnh sinh gây ra hội chứng thận hư. SYNDROME Đa phần sang thương thận tối thiếu thường gặp ở Nephrotic syndrome is defined by trẻ dưới 10 tuổi, trong khi người lớn thường do characteristic features including proteinuria of ≥ bệnh thận màng. Tình trạng tăng đông và biến 3,5g/24h, hypoalbuminemia, edema and chứng huyết khối có thể thấy ở hội chứng thận hyperlipidemia. Multiple nephropathies can hư bất kể nguyên nhân gì, huyết khối hay xảy ra result in nephrotic syndrome. Most commonly, nhất ở tĩnh mạch sâu chi dưới và tĩnh mạch thận. minimal change disease is seen in children under Trường hợp bệnh của chúng tôi vào viện vì đau the age of 10, while adults are more commonly đầu, không có dấu thần kinh khu trú, sau mới found to have membranous nephropathy. xuất hiện triệu chứng phù mắt, chân và tràn dịch Hypercoagulability and thrombotic complication đa màng. Kết quả MRI não mạch não cho thấy can be seen in nephrotic syndrome, regardless of huyết khối các xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang underlying etiology, and thrombosis is most ngang và xoang sigma. Bệnh nhân được điều trị commonly seen in deep veins of the lower lovenox sau chuyển sang xarelto kết hợp với extremities and renal veins. Our case presented prednisolone. Sau 14 ngày điều trị, triệu chứng with headache but no neurologic deficits, then he thuyên giảm. Trường hợp báo cáo này nhấn developed eyes socket and peripheral edema, mạnh huyết khối xoang tĩnh mạch là biến chứng pleural effusion and ascites. MRI showed hiếm gặp của hội chứng thận hư với các triệu superior sagittal sinus, transverse sinus and chứng phù và tràn dịch đa màng xuất hiện sau sigma sinus thrombosis. He was treated with khi huyết khối được chẩn đoán. lovenox then switched to xarelto combined Từ khóa: Huyết khối xoang tĩnh mạch não, prednisolone. After 14 days of treatment, his hội chứng thận hư, cộng hưởng từ symptoms were improved. This report emphasizes on cerebral venous sinus thrombosis is a rare complication of nephrotic syndrome that its symptoms developed after thrombosis was 1 Khoa Nội A, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức diagnosed. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Tình Keywords: Cerebral venous sinus ĐT: 0354366476 thrombosis, Nephrotic syndrome, MRI Email: voydao92@gmail.com Nhận bài: 27/6/2024 I. GIỚI THIỆU Ngày gửi phản biện: 29/7/2024 Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh câu Ngày duyệt bài: 11/8/2024 thận do thay đổi tính thấm của thành mao 242
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 mạch cầu thận với các chất trọng lượng phân Hai ngày sau nhập viện, bệnh nhân phù tử lớn, biểu hiện bởi protein niệu, hạ hai mi mắt, giảm thị lực nhẹ, bụng chướng, albumin, phù và tăng lipid máu. siêu âm bụng cho thấy các quai ruột chướng HCTH gây ra nhiều biến chứng không hơi, ít dịch giữa các quai ruột, soi đáy mắt chỉ do bệnh lý của nó mà còn do quá trình kết quả bình thường, khám cho thấy tật khúc điều trị ức chế miễn dịch. Các biến chứng xạ. liên quan đến bệnh như suy thận cấp, bệnh Ngày thứ 3 sau nhập viện, phù hai mi thận mạn, bệnh tim mạch, cân bằng nitơ âm mắt nhiều hơn, tiểu ít 200ml/18h, bụng tính, nhiễm trùng, bệnh nội tiết và bệnh lý chướng tăng lên, gõ đục vùng thấp, CT bụng tăng đông. Huyết khối tĩnh mạch là biến tiểu khung có thuốc cho kết quả tràn dịch đa chứng quan trọng của HCTH, chiếm tới 7- màng, dạ dày và các quai ruột phù nề nhẹ, 40% số bệnh nhân (17). hình ảnh đông đặc ở hai đáy phổi. Cơ chế bệnh sinh của HCTH chưa được Điều này cho thấy bệnh nhân có thể mắc hiểu rõ, có thể liên quan đến nhiều yếu tố, bệnh lý phối hợp gây tăng đông và tràn dịch phụ thuộc nguyên nhân của bệnh (đặc biệt đa màng. Bệnh nhân được chỉ định xét hay gặp ở bệnh thận màng), mức albumin nghiệm tự miễn và hội chứng thận hư. Kết máu (thường < 20g/l), yếu tố gene (1), (18). quả: albumin máu 9,9 g/l, protein niệu Tình trạng huyết khối thường xảy ra ở 8,3g/24h, cholesterol 8,09 mmol/l, creatinin tĩnh mạch sâu chi dưới và tĩnh mạch thận 95-120 µmol/l. Chẩn đoán HCTH được thiết (11). Huyết khối xoang tĩnh mạch não là biến lập và bắt đầu điều trị với prednisolon tấn chứng khá hiếm gặp của HCTH, đã được công 1mg/kg/ngày, albumin truyền tĩnh nghiên cứu ở trẻ em, nhưng với người lớn chỉ mạch 20g/ngày trong 2 ngày và lợi tiểu được báo cáo rải rác trường hợp lâm sàng furosemide 40mg/ ngày. trên thế giới. Đến ngày thứ 8 sau nhập viện, bệnh nhân hết đau đầu, hết phù mắt, bụng đỡ chướng, II. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP tuy nhiên bắt đầu phù chân và dương vật, Bệnh nhân nam 19 tuổi có tiền sử mắc tiểu lượng 500ml/24h. Bệnh nhân được tăng COVID 19 cách khoảng 6 tháng, biểu hiện liều lợi tiểu lên 80mg/ ngày, tiếp tục duy trì với đau đầu âm ỉ tăng dần khoảng 2 ngày, prednisolone 1 mg/kg/ ngày. Theo dõi sau bệnh nhân được chỉ định chụp MRI não đó, bệnh nhân hết phù dương vật, hết phù mạch não có tiêm thuốc cản quang, kết quả chân, tiểu lượng 3000ml/24h, xét nghiệm huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang protein niệu 2,31 g/24h, creatinin 86 µmol/l. ngang và xoang sigma trái. Bệnh nhân được Bệnh nhân xuất viện sau 14 ngày điều trị, nhập viện và điều trị với Lovenox 40UI x 2 được duy trì prednisolon liều tấn công lọ/ ngày. 1mg/kg/ ngày, xarelto 20mg/ ngày và tiếp tục được theo dõi tái khám ngoại trú. 243
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 1. Kết quả cận lâm sàng Kết quả Cận lâm sàng Giá trị bình thường Lần 1 Lần 2 Hemoglobin (g/l) 154 130 – 170 Tiểu cầu (x 109 ) 214 150 – 450 Tỷ prothrombin (%) 105 78,8 – 125,3 aPTT (s) 26 20 – 30,3 Albumin (g/l) 9,9 35- 52 Protein niệu (g/24h) 8,3 2,31 0–0 Cholesterol (mmol/l) 8,09 3,9 – 5,2 LDL-C (mmol/l) 5,36 0 – 3,4 Triglyceride (mmol/l) 1,08 0,46 – 1,88 Creatinine (µmol/l) 120 86 62 – 120 Hình ảnh MRI não MRI não cho thấy huyết khối nhiều xoang khối bán phần xoang tĩnh mạch dọc trên. (d) tĩnh mạch não. Hàng trên: (a) Huyết khối bán Huyết khối bán phần và hoàn toàn xoang tĩnh phần xoang ngang trái. (b) Huyết khối bán mạch dọc trên (mũi tên 2, 3); huyết khối phần xoang sigma trái. Hàng dưới: (c) Huyết hoàn toàn xoang ngang trái (mũi tên 1) và 244
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 huyết khối bán phần xoang sigma trái (mũi Huyết khối tĩnh mạch gặp khá thường tên 4) xuyên, và thường được ghi nhận ở tĩnh mạch sâu chi dưới, sau đó là tĩnh mạch thận (11). III. BÀN LUẬN Bệnh nhân HCTH cũng có nguy cơ huyết Đây là trường hợp huyết khối nhiều xoang khối thuyên tắc phổi khả năng thứ phát từ tĩnh mạch não được chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh sớm nhưng quá trình tìm nguyên nhân gặp mạch não khá hiếm hoặc bị bỏ sót ở HCTH. khó khăn do các triệu chứng của hội chứng Tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch não hằng thận hư xuất hiện sau đau đầu. Lúc đầu năm trong khoảng từ 1,16 – 2,02 trường hợp nguyên nhân nghĩ đến do tình trạng tăng trên 100.000 dân (4), (6), 14), phổ biến ở nữ đông có thể là hậu quả sau COVID 19, tuy nhiều hơn nam với tỉ lệ 3:1 (7), (3). Riêng nhiên các dấu hiện phù mắt và tràn dịch đa huyết khối tĩnh mạch não do HCTH ở trẻ em màng xuất hiện đã làm rõ nguyên nhân do chỉ có 35 ca được báo cáo từ năm 1980 đến HCTH và triệu chứng thuyên giảm sau điều năm 2005 (16). Đối với người lớn, tỷ lệ mắc trị với corticosteroids. huyết khối tĩnh mạch não của HCTH chưa HCTH liên quan đến tình trạng tăng đông, rõ. trong khi cơ chế chưa được hiểu rõ, điều này Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch não diễn ra thường được lý giải bởi sự mất cân bằng các nhiều nhất ở xoang tĩnh mạch dọc trên, tiếp yếu tố hoạt hóa đông máu và các yếu tố ức đó là xoang ngang và xoang sigma, trong khi chế (2). Mất các protein điều hòa đông máu huyết khối hệ thống tĩnh mạch não sâu xấp xỉ qua nước tiểu như anti-thrombin III và 16% (20), (22). Hơn 2/3 bệnh nhân có huyết plasminogen được cho là cơ chế chính gây khối từ hai xoang trở lên (22). Trường hợp tăng đông ở HCTH. Tuy vậy, sự gia tăng này, huyết khối cả ba xoang hay gặp nhất là hoạt hóa tiểu cầu và tăng fibrinogen, yếu tố xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang ngang và V và VII cũng góp phần gây huyết khối. Sự xoang sigma. mất cân bằng này có thể được bù trừ một Biểu hiện lâm sàng của huyết khối tĩnh phần bởi gan tăng sản xuất các protein cầm mạch não đa dạng, khó nhận biết và không máu, nhưng vẫn không thể tránh khỏi cân đặc hiệu có thể gây trì hoãn chẩn đoán. Đau bằng dịch chuyển sang trạng thái tăng đông đầu là triệu chứng thường gặp nhất, chiếm tỷ (1), (19). lệ 89%, thường xuất hiện đầu tiên và có thể Nguy cơ biến chứng huyết khối ở HCTH là triệu chứng duy nhất (20). Bên cạnh đó, cao nhất ở giai đoạn sớm của của bệnh (2) và nhiều bệnh nhân biểu hiện nhiều triệu chứng tăng khi mức albumin máu thấp (2) với nguy thần kinh khác như: co giật phần lớn là cục cơ cao nhất ở bệnh thận màng. Nghiên cứu bộ, liệt cả hai chân hay liệt nữa người, phù của Lionaki và đồng nghiệp cho thấy gai thị, hôn mê tùy thuộc vào vị trí tắc và albumin < 28 g/l tăng nguy cơ huyết khối lên dạng tổn thương não… (22), (15). gấp 2,5 lần (21). Các yếu tố nguy cơ khác Tất cả bệnh nhân hội chứng thận hư có gồm protein niệu cao và tuổi, với người lớn biểu hiện thần kinh nên sử dụng chẩn đoán nguy cơ tăng gấp 7-8 lần so với trẻ em (11). hình ảnh sọ não. Phương pháp có độ nhạy Trường hợp này, albumin rất thấp chỉ ngang cao nhất để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch 9,9g/l và protein niệu khá cao đến 8,31g/24h. não là chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch (MRI 245
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X venography). Ngoài chẩn đoán hình ảnh, thromboembolic disease,” Clinical Journal of không có một phương pháp nào khác để chẩn the American Society of Nephrology, vol. 7, đoán huyết khối tĩnh mạch não (20). no. 3, pp. 513–520, 2012. Điều trị HCTH biến chứng huyết khối tĩnh 2. Bhoobun S, Jalloh AA, Jacobsen KH. mạch não là kết hợp giữa corticosterids liều Cerebral venous thrombosis in a child with cao và chống đông. nephrotic syndrome: case report. Pan Afr Trong trường hợp HCTH không biến Med J. 2012;13:57. chứng, chỉ định dự phòng huyết khối tĩnh 3. Coutinho JM, Ferro JM, Canhão P, et al. mạch khi albumin huyết thanh < 20-25 g/l Cerebral venous and sinus thrombosis in kèm theo một trong các yếu tố sau: protein women. Stroke 2009; 40:2356. niệu > 10g/ 24h; BMI > 35 kg/m2 ; suy tim 4. Coutinho JM, Zuurbier SM, Aramideh M, NYHA III, IV; bất thường gene gây huyết Stam J. The incidence of cerebral venous khối; phẫu thuật chỉnh hình hay bụng gần thrombosis: a cross-sectional study. Stroke đây; bất động kéo dài (12), (13). Trường hợp 2012; 43:3375. có biến chứng huyết khối tĩnh mạch, điều trị 5. Dentali F, Squizzato A, Marchesi C, heparin trọng lượng phân tử thấp trong giai Bonzini M, Ferro JM, Ageno W.D-dimer đoạn cấp (10, 5), sau đó gối đầu và duy trị testing in the diagnosis of cerebral vein kháng vitamin K hoặc thuốc kháng đông trực thrombosis: a systematic review and a meta- tiếp đường uống trong khoảng từ 3-12 tháng analysis of the literature. J Thromb Haemost (9), (8), (23). Ở trường hợp này, chúng tôi 2012; 10: 582–589. điều trị đợt cấp bằng lovenox, sau chuyển 6. Devasagayam S, Wyatt B, Leyden J, sang xarelto do dễ theo dõi và ít tương tác Kleinig T. Cerebral Venous Sinus thuốc. Thrombosis Incidence Is Higher Than Previously Thought: A Retrospective IV. KẾT LUẬN Population-Based Study. Stroke 2016; Hội chứng thận hư là nguyên nhân hiếm 47:2180. gặp gây huyết khối xoang tĩnh mạch não bởi 7. Ferro JM, Canhão P, Stam J, et al. tình trạng tăng đông. Huyết khối xoang tĩnh Prognosis of cerebral vein and dural sinus mạch não thường xuất hiện trong giai đoạn thrombosis: results of the International Study đầu của HCTH. Khi bệnh nhân huyết khối on Cerebral Vein and Dural Sinus Thrombosis (ISCVT). Stroke 2004; 35:664. xoang tĩnh mạch não biểu hiện phù hay tràn 8. Ferro JM, Coutinho JM, Dentali F, et al. dịch đa màng không giải thích được, nên Safety and Efficacy of Dabigatran etexilate nghĩ đến và thực hiện các xét nghiệm cận vs Dose-Adjusted Warfarin in Patients With lâm sàng để chẩn đoán HCTH sớm và điều Cerebral Venous Thrombosis: A trị tích cực. Randomized Clinical Trial. JAMA Neurol 2019; 76:1457. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Ferro JM. EXCOA-CVT study: the benefit 1. B. A. Kerlin, R. Ayoob, and W. E. Smoyer, of extending oral anticoagulation treatment “Epidemiology and pathophysiology of after acute Cerebral Vein Thrombosis. nephrotic syndrome- associated ISRCTN, 2014. 246
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 10. Gaikwad AB, Mudalgi BA, Patankar KB, 17. Medjeral-Thomas N, Ziaj S, Condon M, Patil JK, Ghondade DV. Diagnostic role of Galliford J, Levy J, Cairns T, et al. 64-slice multidetector row CT scan and CT Retrospective analysis of a novel regimen for venogram in cases of cerebral venous the prevention of venous thromboembolism thrombosis. Emerg Radiol 2008; 15: 325– in nephrotic syndrome. Clin J Am Soc 333. 19. Nephrol. 2014;9:478–83 11. H. F. Al-Azzawi, O. C. Obi, J. Safi, and M. 18. Orth SR, Ritz E. The nephrotic syndrome. Song, “Nephrotic syndrome-induced N Engl J Med. 1998;338:1202–11. thromboembolism in adults,” International 19. Rasheed Khalid N, Fakeeh Al, Soud A Al. Journal of Critical Illness and Injury Science, Cerebral venous thrombosis in the nephrotic vol. 6, no. 2, pp. 8588, 2016. syndrome. Saudi J Kidney Dis Transpl. 12. J. Gordon-Cappitelli and M. J. Choi, 2000;11(1):59–63. “Prophylactic anticoagulation in adult 20. Saposnik G, Barinagarrementeria F, patients with nephrotic syndrome,” Clinical Brown RD, et al. Diagnosis and Journal of American Society of Nephrology, management of cerebral venous thrombosis: 2019. a statement for healthcare professionals from 13. Kdigo 2021 Clinical practice guideline on the American Heart Association/ American glomerular diseases. Volume 100, issue 4S, Stroke Association. Stroke. 2011;42:1158–92 pp 36, 2021 21. S. Lionaki, V. K. Derebail, S. L. Hogan et 14. Kristoffersen ES, Harper CE, Vetvik KG, al., “Venous thromboembolism in patients et al. Incidence and Mortality of Cerebral with membranous nephropathy,” Clinical Venous Thrombosis in a Norwegian Journal of the American Society of Population. Stroke 2020; 51:3023. Nephrology, vol. 7, no. 1, pp. 43–51, 2012. 15. Lindgren E, Silvis SM, Hiltunen S, et al. 22. Trịnh Tiến Lực, Lê Văn Thính. Nghiên cứu Acute symptomatic seizures in cerebral đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh venous thrombosis. Neurology 2020; nhân huyết khối tĩnh mạch não. Luận án tiến 95(12):e1706-e1715. sĩ, Đại học Y Hà Nội, 2020, 72. 16. L. Ghedira Besbes, S. Haddad, A. Gabsi, 23. Yaghi S, Shu L, Bakradze E, et al. Direct M. Hassine, Ch. Ben Meriem, and M. N. Oral Anticoagulants Versus Warfarin in the Guediche, “Cerebral sinovenous thrombosis Treatment of Cerebral Venous Thrombosis in a child with idiopathic nephrotic (ACTION-CVT): A Multicenter syndrome,” Case Reports in Nephrology, International Study. Stroke 2022; 53:728. vol. 2011, Article ID 724950, 5 pages, 2011. 247
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2