BÁO CÁO "PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHẦN TIÊU ĐỀ VÀ DẪN NHẬP TRONG CÁC MẨU TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẰNG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT "
lượt xem 20
download
Bài nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm diễn ngôn của phần tiêu đề (TĐ) và dẫn nhập (DN) trong các mẩu tin thương mại tiếng Anh (MTTMTA) và mẫu tin thương mại tiếng Việt (MTTMTV) trên Internet. Bài nghiên cứu này tiến hành so sánh đối chiếu để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của những đặc điểm diễn ngôn này trong tiếng Anh (TA) và tiếng Việt (TV). Những phát hiện của đề tài nghiên cứu có thể giúp người Việt học tiếng Anh cũng như người Anh học tiếng Việt có được những hiểu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO "PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHẦN TIÊU ĐỀ VÀ DẪN NHẬP TRONG CÁC MẨU TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẰNG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT "
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN PHẦN TIÊU ĐỀ VÀ DẪN NHẬP TRONG CÁC MẨU TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẰNG TIẾNG ANH ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT DISCOURSE ANALYSIS OF HEADLINE AND LEAD IN ONLINE ENGLISH VERSUS VIETNAMESE BUSINESS NEWS SVTH: Nguyễn Thị Tường Vy Lớp 08spa02, Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng GVHD: TS. Hồ Thị Kiều Oanh Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm diễn ngôn của phần tiêu đề (TĐ) và dẫn nhập (DN) trong các mẩu tin thương mại tiếng Anh (MTTMTA) và mẫu tin thương mại tiếng Việt (MTTMTV) trên Internet. Bài nghiên cứu này tiến hành so sánh đối chiếu để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của những đặc điểm diễn ngôn này trong tiếng Anh (TA) và tiếng Việt (TV). Những phát hiện của đề tài nghiên cứu có thể giúp người Việt học tiếng Anh cũng như người Anh học tiếng Việt có được những hiểu biết sâu sắc về những đặc điểm diễn ngôn của phần TĐ và DN trong các MTTMTA và MTTMTV ở cấp độ từ, câu và đoạn văn. Từ đó kết quả của nghiên cứu có thể giúp người học đọc, dịch thuật và viết được những mẩu tin thương mại điện tử (MTTMĐT) nhanh chóng và hiệu quả hơn. ABSTRACT This study is aimed to investigate the discourse features of the headline and the lead of online business news in English and Vietnamese. Specifically, this contrastive study tries to find out the similarities and differences in these discourse features in English versus Vietnamese. The findings are expected to help Vietnamese learners of English and English learners of Vietnamese have a good insight into the discourse features of the headline and the lead of online business news in English versus Vietnamese at the level of words, sentences, and short paragraphs. Hence, the study could help these learners read, translate and write business news on the Internet more quickly and effectively. 1. Đặt vấn đề Nước ta đang tiến dần đến toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Hoa Kỳ và các nước phương Tây. Bốn năm sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã tranh thủ nắm bắt được nhiều cơ hội, khắc phục những khó khăn thử thách và trên đà của một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Đất nước đang thực hiện chính sách mở cửa để thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngoài. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có những hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh tế của các nước khác trên thế giới. Nhu cầu bức thiết đó về thông tin được đáp ứng bằng những mẩu tin điện tử thương mại quốc tế. Nhờ có mạng Internet, tất cả các quốc gia đều có thể hiểu biết về nhau dễ dàng hơn. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ như sự ra đời của máy tính để bàn, máy tính xách tay hay điện thoại Iphone cùng với lợi thế vượt trội từ việc sử dụng mạng Internet, báo chí điện tử ngày càng thu hút một lượng lớn độc giả trên khắp toàn thế giới. Hầu hết những mẩu tin thương mại điện tử cập nhật nhất được viết bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, việc hiểu tường tận nội dung của mỗi bài báo đó vẫn đang là một vấn đề khó khăn đối với sinh viên năm cuối nói chung và sinh viên ngoại ngữ nói riêng. Mặt khác, người ta thường ít khi đọc trọn vẹn một mẩu tin nào đó do thời gian của họ hạn hẹp. Thay vào đó độc giả thường bị cuốn hút bởi phần tiêu đề, sau đó họ sẽ tìm kiếm thông tin chính qua phần dẫn nhập rồi mới quyết định đọc hết nội dung bài báo hay không. 1
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Mỗi mẩu tin bằng tiếng Anh hay tiếng Việt đều mang những đặc điểm đáng chú ý về ngữ pháp, cấu trúc câu và các phương tiện liên kết. Nhằm hiểu rõ những mẩu tin này, người đọc cần phải có kiến thức về những đặc điểm ngôn ngữ vừa nêu ra. Với tất cả những lí do trên, tác giả nghiên cứu quyết định chọn đề tài “ Phân tích đặc điểm diễn ngôn của phần tiêu đề và phần dẫn nhập của các mẩu tin thương mại điện tử bằng tiếng Anh đối chiếu với tiếng Việt “. 2. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này được tiến hành nhằm: - Mô tả một số đặc điểm diễn ngôn liên quan đến ngữ pháp, cấu trúc và phương tiện liên kết của phần tiêu đề và phần dẫn nhập trong mẩu tin thương mại điện tử bằng tiếng Anh. - Mô tả một số đặc điểm diễn ngôn liên quan đến ngữ pháp, cấu trúc và phương tiện liên kết của phần tiêu đề và phần dẫn nhập trong mẩu tin thương mại điện tử bằng tiếng Việt. - So sánh những đặc điểm diễn ngôn của phần tiêu đề và phần dẫn nhập của những mẩu tin thương mại điện tử bằng tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu thu thập 300 mẩu tin tức thương mại (150 mẩu bằng tiếng Anh và 150 mẩu bằng tiếng Việt) đại diện cho toàn bộ quá trình nghiên cứu. Nguồn tin tức thương mại viết bằng tiếng Anh hầu hết được lấy từ những website nổi tiếng như Reuter, The Economist, BBC News Business, CNN Money. Nhóm thông tin viết bằng tiếng Việt cũng được lấy từ những tờ báo điện tử có uy tín như VNXpress, Tuoitre.com, Tinkinhte.com, VnEconomy. Các đặc điểm diễn ngôn được tiến hành phân tích gồm: đặc điểm về ngữ pháp, đặc điểm về cấu trúc câu và đặc điểm về các phương tiện liên kết. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - P hương pháp mô t ả : Phương pháp này đư ợ c s ử d ụ ng đ ể đ ưa ra s ự m ô t ả c hi ti ế t v ề c ác đ ặ c đi ể m di ễ n ngôn c ủ a ph ầ n tiêu đ ề v à d ẫ n nh ậ p trong các m ẩ u tin t hương m ạ i đi ệ n t ử . - Phương pháp so sánh: tiến hành đối chiếu so sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa các đặc điểm diễn ngôn nói trên trong tiếng Anh và tiếng Việt. Hai phương pháp này được kết hợp chặt chẽ với phương pháp định tính và định lượng. 3. Cơ sở lý thuyết Dựa trên khung lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu của Lado (1957) tác giả bài viết nghiên cứu chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ để đối chiếu. Sau đó, dựa trên lí thuyết về diễn ngôn và phân tích diễn ngôn của Halliday and Hasan (1976) để phân tích các mẩu tiêu đề và dẫn nhập của các mẩu tin thương mại thu thập được trên cấp độ từ (phương tiện liên kết), cụm từ, câu và đoạn văn. 4.1. Kết quả nghiên cứu Qua khảo sát 300 mẩu tiêu đề và dẫn nhập được chọn ngẫu nhiên trên các trang báo điện tử như đã liệt kê ở trên từ năm 2008 đến 2012, chúng tôi có được kết quả về tần số xuất hiện của các đặc điểm diễn ngôn như sau: 2
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 4.1.1. Đặc điểm cấu trúc câu Bảng 4.1. Các dạng cấu trúc của 150 mẩu tiêu đề trong tiếng Anh Phần TĐ của các MTTMTA Các dạng Tần số Ví dụ Tỷ lệ xuất (%) hiện/150 Cụm từ 16 10,7 The quest for jobs Câu Câu tường thuật Australia passes controversial mining tax 50 33,3 đầy into law đủ Câu nghi vấn 24 16,0 What a difference a decade makes? Câu mệnh lệnh Make it federal 9 6.0 Câu cảm thán 5 3,3 Well, that was painful! Câu không đầy đủ 21 14,0 Greece to see debt relief soon Câu với Dấu hai chấm 23 15,3 2011: The year of annoying fees tự Dấu ngoặc kép kí Iran to launch nuclear work in bunker in 3 2,0 đặc biệt "near future" Bảng 4.2. Các dạng cấu trúc của 150 mẩu tiêu đề trong tiếng Việt Phần TĐ của các MTTMTV Các dạng Tần s ố Tỷ Ví dụ xuất lệ hiện/150 (%) Cụm từ Vũ khí cạnh tranh trong thời kỳ thị trường 20 13,3 biến động Câu đầy Câu tường Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất thế giới 60 40,0 đủ thuật vào năm 2050 Câu nghi vấn Tại sao châu Âu thất bại với đồng euro? 10 6,7 mệnh Không được bán thuốc lá dưới 3.450 Câu 1 0,7 lệnh đồng/bao từ 1/3 Câu cảm thán Chung cư mini: Không phải rẻ! 5 3,3 Câu không đầy đủ 17,3 Hợp tác cung cấp thực phẩm sạch 26 Câu với Dấu hai chấm Kinh tế Việt Nam: Bàn tay hữu hình hay vô 23 15,3 kí tự đặc hình đang thắng thế? biệt Dấu ngoặc kép 26,7 Bàn “thuốc” trị loạn giá gas 40 Kết quả khảo sát phần TĐ của các MTTMTA và MTTMTV cho thấy chỉ có 5/150 mẩu TĐ ở cả TA lẫn TV được viết dưới dạng câu cảm thán, chiếm khoảng 3,3%. Tần số xuất hiện thấp như vậy chứng tỏ dạng câu cảm thán thường không phổ biến trong các MTTMĐT. Tương tự như vậy, dạng câu mệnh lệnh cũng chỉ chiếm 6,0% trong tiếng Anh và đặc biệt là cực kì hiếm trong tiếng Việt (0,7%). Lí do của hiện tượng này có thể xuất phát từ tính chất riêng của tin tức thuộc lĩnh vực kinh tế, thương mại: luôn đòi hỏi tính cập nhật và khách quan rất lớn.Trái lại, câu tường thuật chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số các MTTMTA (33,3%) lẫn MTTMTV (40%). Theo cứ liệu khảo sát, có đến 60 mẩu tiêu đề trong TV và 50 mẩu tiêu đề trong TA được viết dưới dạng này. Điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng của tin tức thương mại: cung cấp thông tin nền cần thiết cho độc giả ngay từ dòng tiêu đề. Một điểm khác biệt dễ nhận thấy ở đây là số lượng tiêu đề là câu nghi vấn trong các MTTMTA cao hơn gấp đôi so với trong các MTTMTV. Nếu như trong 150 mẩu TĐ ở mỗi 3
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 thứ tiếng được khảo sát, có 10 câu nghi vấn trong tiếng Việt thì lại có đến 24 tiêu đề đạng này trong tiếng Anh. Sự chênh lệch như vậy có lẽ là do đặc trưng của văn hóa, người phương Tây thường không cung cấp hết thông tin cần truyền tải một lúc mà họ chọn cách thu hút sự chú ý hoặc gợi lên sự tò mò của độc giả bằng cách đặt câu hỏi, từ đó khiến người đọc phải tư duy, suy đoán, nhận định trước khi đọc tiếp để tìm ra câu trả lời. Do đó, khi viết tiêu đề cho một mẩu tin, đặc biệt là tin thương mại, các tác giả nên cân nhắc nhiều hơn đến việc đặt câu hỏi để tạo được sự thu hút. Cụm từ và câu không đầy đủ là hai dạng được sử dụng khá nhiều trong các tiêu đề. Tần suất xuất hiện của những TĐ dạng như thế trong TA và TV dao động từ 10,7% đến 14% và 13.3% đến 17,3%. Trong 150 MTTMTA được khảo sát thì có đến 26 mẩu là câu không đầy đủ, lớn hơn 5 mẩu so với trong TV. Việc lược bỏ một số thành phần trong câu giúp cho tiêu đề trở nên ngắn gọn và dễ nắm bắt nội dung hơn. Điểm tương đồng lớn nhất trong cấu trúc phần TĐ của các MTTM trong TA và TV chính là sử dụng thường xuyên dấu “hai chấm” (15,3%). Sự ngắt quảng trong câu như vậy khiến cho thông tin nêu ra được nhận định một cách rõ ràng và khách quan. Điều bất ngờ từ kết quả khảo sát là sự đối lập hoàn toàn về số lượng những TĐ có sử dụng dấu ngoặc kép trong TA và TV. Theo cứ liệu khảo sát, chỉ có 3/150 mẩu TĐ trong các MTTMTA sử dụng kí tự này, trong khi con số đó là 40/150 trong TV. Tức là tần suất sử dụng kí tự này vào các TĐ trong TV cao gấp khoảng 13,3 lần so với TA. Phải chăng đó là do ảnh hưởng trong phong cách hành văn của người Việt, họ thường nhấn mạnh một số từ quan trọng, hoặc sử dụng hiện tượng chơi chữ, nói giảm, nói tránh … bằng cách đặt từ đó vào dấu ngoặc kép để tạo nên sự nhấn mạnh và tính hiệu quả của câu văn. Mặc dù vậy, việc sử dụng quá nhiều kí tự này trong các TĐ sẽ dễ gây nên sự nhàm chám, đôi lúc thừa thãi hoặc không đúng chỗ. Do đó, nếu không thực sự cần thiết thì ta nên bỏ bớt những kí tự này trong câu. 4.1.2. Đặc điểm ngữ pháp Bảng 4.3. Đặc điểm ngữ pháp của 150 mẩu tiêu đề trong tiếng Anh Phần tiêu đề các MTTMTA Các dạng Tần số Ví dụ Tỷ lệ xuất (%) hiện/150 Hiện tại đơn Thì Australia passes controversial mining tax into law. 44 29,3 Quá khứ đơn S&P moved into negative territory for 2011 7 4,7 Tương lai đơn 7 4,7Woodford will sue Olympus over dismissal Thể Thể chủ động 41 27,3Bachmann campaign loses second key staffer Thể bị động Asian stocks cheered by growth hopes, debt 8 5,3 woes drag euro Bảng 4.4. Đặc điểm ngữ pháp của 150 mẩu tiêu đề trong tiếng Việt Phần tiêu đề các MTTMTV Ví dụ Tần số Các dạng Tỷ lệ xuất (%) hiện/150 Hiện tại đơn Giá vàng thế giới rơi thẳng đứng Thì 47 31,3 Quá khứ đơn Mỹ đã bán 66 tỷ USD trái phiếu trong tuần qua 4 2,7 Tương lai đơn Khoảng 400 dịch vụ y tế sẽ tăng giá 12 8,0 T hể Chủ động Việt Nam tiêu thụ vàng nhiều thứ 8 thế giới 15 10,0 Bị động Hy Lạp được cứu, giá hàng hóa tăng dữ dội 9 6,0 Trong khuôn khổ cho phép, tác giả nghiên cứu chỉ phân tích đánh giá các đặc điểm 4
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 ngữ pháp của 300 mẩu TĐ thu thập được trên cơ sở các thì cơ bản: Hiện tại đơn, Quá khứ đơn và Tương lai đơn cùng với hai thể: Chủ động và Bị động. Kết quả khảo sát chỉ ra thì hiện tại đơn được sử dụng rộng rãi trong các TĐ của MTTMTA (29,3%) lẫn MTTMTV (31,3%). Nếu đọc thêm phần dẫn nhập tiếp sau những tiêu đề này ta nhận thấy nội dung của mẩu tin có thể đề cập đến một sự kiện kinh tế, thương mại đã diễn ra trong quá khứ, đang ở hiện tại, hoặc có khả năng xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, để đảm bảo tính ngắn gọn và cập nhật ngay ở phần tiêu đề của mỗi mẩu tin, các nhà báo viết bằng TA lẫn TV đã chọn cách sử dụng thì hiện tại. Đó là một điểm nổi trội đáng chú ý. Trong 150 MTTMTV chỉ có 4 mẩu TĐ được viết ở thì quá khứ. Trong khi đó, có đến 7 mẩu TĐ trong TA được viết ở thì này, chiếm tỉ lệ gần gấp đôi so với TV (4,7% so với 2,7%). Ngược lại, nếu như thì tương lai đơn được sử dụng trong 7 mẩu TĐ trong TA thì nó lại xuất hiện đến 12 mẩu TĐ trong TV. Khác với sự phân bổ đều hai thì quá khứ và tương lai trong các TĐ của những tác giả nước ngoài, các tác giả Việt Nam chú trọng hơn vào thì tương lai và ít khi bàn luận về một sự kiện đã kết thúc trong quá khứ. Điều này có lẽ là do tâm lí “quá giả vãng nhi bất thuyết “ hay “gác lại quá khứ, hướng đến tương lai” của người Việt Nam. Điểm nổi bật nhất là có đến 41 mẩu TĐ trong các MTTMTA ở thể chủ động, chiếm tỉ lệ 27,3%, cao gần gấp 3 lần so với trong TV (10,0%) và cao hơn gấp 5 lần so với tỉ lệ các MTTMTA ở thể bị động. Chủ thế trong các TĐ ở dạng câu chủ động này thường là tên của một đất nước hay một công ty, một tập đoàn kinh doanh nào đó khiến việc truyền tải thông tin ngay từ dòng đầu của mẩu tin được cụ thể và cô đọng hơn. Sự khác biệt trong tần suất sử dụng kiểu câu chủ động giữa TA và TV phải chăng là do ảnh hưởng của văn hóa đối với ngôn ngữ. Chúng ta đã biết, ngôn ngữ vừa là một bộ phận của văn hoá vừa là tấm gương phản ánh văn hóa rõ rệt nhất. Theo Kaplan (1972), người châu Á nói chung thường không nói thẳng mà có thiên hướng vòng vèo, nói hoặc viết theo kiểu “rào trước đón sau”. Vậy nên việc người Việt Nam tránh lối viết tập trung vào chủ thế tác động là điều hoàn toàn dễ hiểu. 4.2. Phần dẫn nhập 4.2.1. Đặc điểm cấu trúc Bảng 4.5. Đặc điểm cấu trúc đoạn văn của 150 mẩu dẫn nhập trong TA và TV Phần dẫn nhập các Phần dẫn nhập các MTTMTA MTTMTV Các dạng Tần số xuất Tần số xuất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) hiện/150 hiện/150 Đoạn văn chỉ có một câu 113 75,3 102 68 Đoạn văn có hai câu 25 16,7 44 29,3 Đoạn văn có ba câu 12 8,0 4 2,7 Kết quả khảo sát cho thấy có đến 113/150 MTTMTA và 102/150 MTTMTV có phần DN gói gọn trong một câu, chiếm một tỉ lệ rất lớn: 75,3% trong TA và 68% trong TV. Chức năng của phần dẫn nhập là truyền tải thông tin cụ thể hơn về vấn đề được nêu ra ở phần tiêu đề, cũng có thế là tóm tắt nội dung bài báo, hoặc đặt ra một câu hỏi cho một vấn đề sẽ được giải quyết ở phần tiếp theo của mẩu tin. Tính chất của tin tức điện tử là nhanh chóng, cập nhật và vô cùng phong phú, vì thế đòi hỏi các mẩu tin phải được viết ngắn gọn, cuốn hút ngay từ những dòng đầu tiên giúp độc giả tiết kiệm thời gian bởi lẽ họ sẽ không dễ dàng bỏ qua tính dài dòng hay rườm rà của phần DN. Có đến 44/150 mẩu DN trong các MTTMTV có độ dài là 2 câu, trong khi con số này là 25/150 trong TA. Tuy nhiên, cứ trong 150 MTTMTA có 12 mẫu DN chứa 3 hoặc nhiều hơn ba câu thì chỉ có 4 mẩu DN trong các MTTMTV có độ lớn về số lượng câu như vậy. Rõ ràng là người Việt khá chuộng viết những đoạn dẫn nhập với lượng câu trung bình (2 câu) và hiếm khi viết nhiều hơn 3 câu. Ngược lại người phương Tây dường như ít chú trọng đến vấn đề số lượng câu. Nếu để ý độ dài của các mẩu DN trong TA và TV trên cấp 5
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 độ số lượng từ và chiều dài của đoạn văn ta sẽ bất ngờ vì có rất nhiều phần DN trong TV chỉ một câu thôi nhưng lại dài gấp đôi, gấp ba những phần dẫn nhập có 1, 2 và thậm chí là 3 câu trong TA. Một phần không nhỏ các mẩu DN trong TA chứa 2, 3, có khi là 4 câu nhưng số lượng từ trong câu luôn ít, câu gãy gọn, đặc biệt khá nhiều câu ở dạng nghi vấn, điều đó một lần nữa tạo cho người đọc một khoảng thời gian để suy ngẫm, nhận định về những vấn đề kinh tế đang diễn ra, giúp họ có được tư duy sâu hơn và nhớ thông tin được lâu hơn sau khi đọc mẩu tin nào đó. Báo chí Việt Nam cần học tập người phương Tây ở điểm này: chú trọng đến chất lượng từ hơn là số lượng từ. 4.2.2. Phương tiện liên kết Bảng 4.6. Đặc điểm cấu trúc đoạn văn của 150 mẩu dẫn nhập trong TA và TV Phần dẫn nhập các MTTMTA Phần dẫn nhập các MTTMTV Các dạng Tần số xuất Tần số xuất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) hiện/150 hiện/150 Liên từ 12 8,0 11 7,3 Hình thức lặp từ 6 4,0 6 4,0 Từ đồng nghĩa 7 4,7 14 9,3 Bảng thống kê về các phương tiện liên kết trên đây được xác định trong phạm vi những mẩu DN có độ dài trên 2 câu. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu vẫn đặt tần suất xuất hiện của nó trên 150 mẩu DN thu thập được ở mỗi thứ tiếng để việc đối chiếu trở nên khách quan hơn. Dựa vào cứ liệu khảo sát, ta thấy có nhiều điểm tương đồng trong tần suất sử dụng các liên từ và phép lặp để nối các câu trong phần DN của các MTTMTA và MTTMTV. Số lượng mẩu DN có sử dụng từ nối luôn cao gấp đôi so với cách lặp từ. Ưu thế của liên từ là nó giúp liên kết câu đầy thuyết phục hơn so với những phương tiện liên kết từ khác, nó cũng không tạo ra sự nhàm chán như cách lặp từ. Vì vậy các nhà báo người Việt lẫn nước ngoài đã tận dụng tối ưu phương tiện liên kết này.Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt lớn trong việc sử dụng từ đồng nghĩa của người nước ngoài và người Việt. Tỉ lệ phần DN trong các MTTMTA có dùng từ đồng nghĩa chỉ bằng một nửa trong tiếng Việt (4,7% và 9,3%). Điều này phần nào có thể là do vốn từ đồng nghĩa trong hệ thống từ ngữ của Việt Nam phong phú hơn trong tiếng Anh. 5. Kết luận Bài nghiên cứu đã mô tả và phân tích các mẩu tiêu đề và dẫn nhập trong các mẩu tin thương mại tiếng Anh và tiếng Việt được lấy trên các trang báo điện tử. Nắm được những đặc điểm diễn ngôn là cần thiết cho người viết trong việc trình bày, và người đọc trong việc hiểu được dụng ý của người viết. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu góp phần giúp sinh viên học ngoại ngữ Anh sẽ học và làm việc tốt trong lĩnh vực dịch thuật báo chí thương mại cũng như người Anh học tiếng Việt có thêm những hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm diễn ngôn của tin tức trong lĩnh vực này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Halliday, M. A. K and Ruqaiya, H. (1976), Cohesion in English, Longman, London. 2. Kaplan (1972), Culture theory, Englewood Cliffs, N.J., Prentice-Hall. 3. Lado (1957), Linguistics Across Culture, University of Michigan Press. TƯ LIỆU THAM KHẢO http://www.reuters.com/ http://www.economist.com/ http://www.bbc.cddo.uk/news/business/ http://money.cnn.com/ http://vnexpress.net/ http://www.tinkinhte.com/ http://tuoitre.vn/Kinh-te/Index.html http://vneconomy.vn/ 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NGÔN NGỮ TỰ NHIÊN, ỨNG DỤNG VÀO DỊCH TỰ ĐỘNG ANH – VIỆT, VIỆT – ANH "
3 p | 138 | 18
-
Báo cáo khoa học: " CÁC CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ TOÀN PHẦN TIẾNG ANH VỚI CHỨC NĂNG GIỚI THIỆU THỰC THỂ TRONG DIỄN NGÔN"
9 p | 189 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THỂ NGHIỆM CÁC NĂNG LỰC GIAO TIẾP - ĐỌC, VIẾT VÀ CHUYỂN DỊCH NGỮ NGHĨA CÁC BẢN TIN TỪ GÓC NHÌN NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG – KINH NGHIỆM"
7 p | 111 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hóa ngân hàng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội
88 p | 57 | 15
-
Báo cáo "HƯ TỪ TIẾNG VIỆT THẾ KỶ XV TRONG QUỐC ÂM THI TẬP VÀ HỒNG ĐỨC QUỐC ÂM THI TẬP "
20 p | 98 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỨC MẠNH LẬP LUẬN CỦA PHẢN NGỮ TRONG DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ ANH - VIỆT"
8 p | 96 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC TRƯNG SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TỪ VỰNG – CÚ PHÁP TRONG TIỂU THUYẾT CỦA ĐÔSTÔIEVSKI"
6 p | 95 | 10
-
BÁO CÁO " PHÂN TÍCH TỪ VỰNG VÀ NGỮ NGHĨA TRONG CÁC MẪU QUẢNG CÁO TIẾNG PHÁP "
8 p | 153 | 10
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Phân tích ngôn ngữ bình luận về xã hội trên báo chí tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ lý thuyết thẩm định
26 p | 44 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p1
5 p | 67 | 7
-
Báo cáo " Phân tích một số động từ cụm dạng Have/Take/Give + A + [V]N trong tiếng Anh theo quan điểm nghĩa học và dụng học "
4 p | 113 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p2
5 p | 79 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p4
5 p | 80 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p3
5 p | 61 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p7
4 p | 73 | 4
-
Báo cáo "Bước đầu nhận diện, miêu tả hệ thống âm cuối và thanh điệu tiếng Xá Phó "
6 p | 45 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng ngôn ngữ action script cho movieclip hay một frame p6
5 p | 62 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn