intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

156
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại quốc tế và thương mại nội địa là: - Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau. - Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ. Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng mark Đức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…Với lý do này, để thanh toán tiền hàng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi 1
  2. MỤC LỤC Đề tài ................................................................................................................................ 3 Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi ................................................... 3 I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối ................................ ................................ .... 3 1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients) ..................................................... 8 1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks) .............................................. 8 1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers) ................................. 9 1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks)....................................................... 9 II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI ........................................................................ 10 Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc ................................ .. 10 Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ ................................ ................................ ........................ 11 Bảng 5 : Thị phần phân theo loại giao dịch ( % của doanh số) ........................................ 18 2.4.1 Thu nhập và rủi ro từ đầu tư bằng ngoại tệ ................................ ........................ 19 (1150-1000)/1000=0,15 hay 15% ................................ ................................ .................... 20 74.75*14.181 =1.060 tỉ VND .......................................................................................... 21 (1.060 -1000)/1000 =0.06hay 6 .0%/năm .......................................................................... 21 (0.5*0.1) + (0.5* 0.6) = 0.08 hay 8%/năm ....................................................................... 21 74.75 * 15.652 =1.1172 tỉ VND....................................................................................... 21 3.1. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/cố định .......................................... 22 3.2 Giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả nổi ............................................. 24 VI KẾT LUẬN .............................................................................................................. 26 2
  3. Đề tài Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổ i I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối 1.1. Khái niệm Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại quốc tế và thương mại nội địa là: - Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau. - Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ. Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng mark Đ ức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…Với lý do này, đ ể thanh toán tiền hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp, tức bán nội tệ trên thị trường. Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này được gọi là thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market – FOREX). Một cách tổng quát: Bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trường ngoại hối N hư vậy, điều rõ ràng là nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung duy nhất, thì ho ạt động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và ắt hẳn thị trường ngoại hối sẽ không tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ trở nên vô nghĩa. 3
  4. 1.2. Những đặc điểm của thị trường ngoại hối - Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. - Đây là thị trường toàn cầu, bởi vì : Thời lượng giao dịch 24 giờ/24 giờ (trừ những ngày nghỉ). H ầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng tiền khác nhau. - Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên Ngân hàng (Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTM. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu. - Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin đư ợc truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động d ưới một mái nhà chung. - D o thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá đ ược niêm yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau (có độ lệch chuẩn không đáng kể). - Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5% trong số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của USD). - Đ ây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý…nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển. 4
  5. - N hững thị trường ngoại hối quan trọng ngày nay gồm: London, New York, Tokyo, Singapore và Frankfurt. - Doanh số mua bán ròng toàn cầu (chỉ tính doanh số một chiều mua vào hoặc bán ra) tại thời điểm năm 2000 ước tính vào khoảng 1500 tỷ U SD/ngày; thị trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là New York, Tokyo, Singapore, Frankfurt… Đây là thị trường lớn nhất và có doanh số giao dịch cao nhất. Thị trường ngoại hối toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh trong mấy thập kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80 là do có những nguyên nhân chính sau: - Sau khi hệ thống tiền tệ Bretton Woods bị sụp đổ vào năm 1973, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động mạnh đã buộc những nhà kinh doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và đ ầu tư quốc tế phải tìm kiếm các b iện pháp phòng chống rủi ro thông qua thị trường ngoại hối. Mặt khác, họ cũng tranh thủ thời cơ tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời. Đ iều đó làm tăng nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển nhanh chóng. - Xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ về chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả các nước đang phát triển cũng đã và đ ang tích cực tham gia tiến trình hội nhập, là tiền đề để các nước tiến hành nới lỏng quy chế quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn quốc tế được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị trường ngoại hối quốc tế ngày càng rộng lớn với doanh số giao dịch ngày m ột cao. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin đ ã góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, góp phần tích cực thúc đ ẩy thị trường ngoại tệ phát triển như ngày nay. 5
  6. Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc tế còn p hát triển mạnh mẽ chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ kinh doanh mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cùng trở nên rủi ro hơn. 6
  7. 1.3.Các chức năng của thị trường ngoại hối Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của NHTM, đó là: nhằm phục vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Ví d ụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoá đ ơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đ ược ghi bằng ngoại tệ. Các giao d ịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn mong đ ợi từ phía ngân hàng. Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương m ại quốc tế, thị trường ngoại hối còn có m ột số chức năng khác, như: - G iúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao d ịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia. - Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường. - Thị trường ngoại hối cung cấp công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư b ằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, và tương lai. - Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung Ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế, 7
  8. 1.4. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối 1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients) Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đ ích hoạt động của chính mình. Ví dụ nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá đ ơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được hoá đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu…Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho m ục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán thông qua các NHTM. 1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks) Các NHTM tiến hành giao d ịch ngoại hối nhằm hai mục đích sau: - Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. V ì là mua hộ bán hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội b ảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ Ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán). - Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do đó Ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội b ảng phân theo từng loại tiền. Các Ngân hàng tiến hành giao d ịch ngoại hối theo hai cách: + Giao dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau và với khách hàng. + Tiến hành giao dịch gián tiếp thông qua môi giới. 8
  9. 1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers) Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Phương thức giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hệt các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các Ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh, rộng khắp với giá tay trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có những nhược điểm là: các Ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản p hí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối p hải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các Ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngo ại hối. Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình. 1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks) Nhìn chung, các Ngân hàng Trung Ương không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, m ặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung Ương vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung Ương cho là có lợi. Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của Ngân hàng Trung Ương lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất đ ịnh, Ngân hàng Trung Ương tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn 9
  10. hơn cầu và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định. II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI 2.1.Những nguồn làm phát sinh rủi ro ngoại hối Tromg những năm gần đây các ngân hàng buôn bán là những thành viên chính trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ .Đối với một số ngân hàng ,trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ thì ngoại tệ chiếm một tỉ trọng đáng kể .Bảng 1chỉ ra giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ qui AUD của ngân hàng úc trong khoảng thời gian từ 1991 đến1995 Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc Chỉ tiêu 6 /1991 6/1992 6/1993 6/1994 9/1994 12/1994 3/1995 40032 42114 49121 53115 47788 44997 49011 Tổng tài sản nợ Người cư trú 10933 8312 8662 8764 8356 8697 9301 Người không cư trú 29099 33803 40495 44351 39423 36300 39710 Tổng tài sản có 24606 21316 23863 27482 26232 25981 27879 Người cư trú 12028 9766 10779 11895 12594 12334 13466 Người ko cư trú 12578 11550 13064 15587 13639 13647 14412 -15426 -20798 -25258 -25633 -21556 -19016 -21132 Trạng thái ngoại tệ: Trường (+), đoản (-) bảng 2 chỉ ra ở trạng thái của 5 ngoại tệ chính đối với các ngân hàng mỹ vào thời điểm tháng 9 năm 1990 .Bảng này chỉ ra không những số d ư tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ (nội bảng)mà còn chỉ ra doanh số bán mua ngoại tệ (ngoại bảng) bằng các hợp đồng giao ngay (spot)và giao kì hạn (forward) 10
  11. Bảng2 : Doanh số mua bán ngoại tệ trên tuần và số dư tài sản có, tài sản nợ bằng ngoại tệ của các ngân hàng Mỹ tại thời điểm 26/9/1990 Hoạt động ngoại Hoạt động nội bảng Trạng thái bảng Loại ngoại tệ ngoại tệ Tài sản có Tài sản Mua vào Bán ra ròng (5) (1) nợ (2) (3) (4) 24819 25100 102224 101568 +375 Đôla Canada 12442 126870 1094497 1104173 -12104 Mác Đức 15050 12864 127118 128747 +557 Y ên Nhật 45667 45958 136195 316124 -220 F ranc Thuỵ Sỹ 40336 38702 348191 348315 +1510 Bảng Anh N hìn vào bảng trên thấy rằng mặc dù các ngân hàng mỹ mua vào chỉ trong vòng 1 tuần với khối lượng yên nhật khổng lồ là 127.118tỷ ,nhưng trạng thái ngoại hối ròng của đồng yên nhật chỉ 557 tỷ nhìn chung là ở mức thấp ,nên tiềm ẩn rủi ro ngoại hối không đáng kể Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ được tính như sau : Trạng thái ròng (i) = trạng thái nội bảng (i) +trạng thái ngoại bảng (i) = [ Tài sản có ngoại tệ (i) – tài sản nợ ngoại tệ (i)] +[Doanh số mua vào (i) –doanh số bán ra(i) ] Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ N ếu trạng thái ròng của ngoại tệ (i) lớn hơn 0 , thì ta gọi là trạng thái thường, hay trạng thái dương ; còn nếu
  12. V ề mặt logic ,chúng ta có nhận thấy rằng ,để một ngân hàng tránh được hoàn toàn rủi ro ngoại hối thì ngân hàng này phải có trạng thái bằng o đối với tất cả các ngoại tệ . Từ bảng 2 cho thấy đối với các ngân hàng mỹ ở trạng thái ngoại hối là dương đối với đồng đôla canada ,yên nhật và bảng Anh ;nhưng là âm với đồng mác Đ ức và francs Thuỵ sĩ .khi trạng thái ngoại hối dương (hay trường dòng ) thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiền này giảm giá K hi trạng thái ngoại hối âm (hay đoạn dòng )thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiên này lên giá .như vậy khi trạng thái của một ngoại tệ là khác 0 thì ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro khi tỉ giá của ngoại tệ này biến động .sau đây là vidụ minh hoạ và ý nghĩa kinh tế về trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao d ịch (tr USD): Trạng thái Doanh số Doanh số Trạng thái cuối ngày mua vào cuối ngày Ý nghĩa kinh tế bán ra hôm trước hôm nay hôm nay hôm nay -10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ trường: Lãi khi USD tăng giá Lỗ khi USD giảm giá +10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ đoản: Lãi khi USD giảm giá Lỗ khi USD tăng giá +5 +15 -20 0 Trạng thái ngoại tệ cân bằng: Không phái sinh lãi và lỗ khi USD thay đổi 2.2 Nhân tố biến động của tỷ giá N hư đã trình bày ở trên ,chúng ta có thể lượng hoá được quy mô tiềm ẩn rủi ro ngoại hối bàng cách xác định trạng thái ròng nội bảng và ngoaị bảng đối với từng ngoại tệ .Tuy nhiên mức rủi ro (phát sinh lãi hay lỗ đ ối với trạng thái của một ngoại tệ còn phụ thuộc vào hướng (tăng hay giảm )và mức độ biến động tỷ giá .Bằng toán học ta có thể viết : 12
  13. Lã i/lỗ đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ (i)*Mức biến đọng tỷ giá của ngoại tệ (i) V í dụ , một ngân hàng có trạng thái ngoại hối trường ròng là 100tr USD và giả sử rằng sau 1tuần tỷ giá giao ngay VND/USD tăng từ 1USD=15.520 lên 1 U SD =15.535 VND Gọi St-1 là tỷ giá của USD ỷứơc khi thay đổi ,tức :St-1 = 15.520 Gọi St là tỷ giá của USD khi thay đổi , tức là :St = 15.535 Ta tính được tỷ lệ phần trăm % thay đổi tỷ giá (%thay đổi trị giá của USD): 15535 - St –St-1 * 100% = 15520 * 100% St-1 15520 Do USD cố trạng thái trường ,mà USD lại lên giá nên ngân hàng thu được lãi hối đoái quy VND là: 100.(15535 -15520) = 1.1500 triệu VND rõ ràng là ,nếu ngân hàng duy trì mộy trạng thái ngoại hối ròng với bất kì ngoại tệ nào thì khi tỉ giá của đồng tiền này biên động càng lớn thì khả năng thu được lợi nhuận (hay lỗ )càng lớn . Trước năm 1974 ,tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đều được cố định với USD .Đây được gọi là chế độ tỷ giá cố định ,trong chế độ này ,tỷ giá chỉ đ ược giao động trong một biên độ hẹp đ ã tho ả thuận trươc xung qung tỷ giá chính thức .Bắt đầu từ 1971 ,hầu hết các ngân hàng trung ương nhân j thấy rằng ,sẻ không thể duy trì đươc nâu hơn nữa chế độ tỷ giá cố định ,đặc biệt la khi giá thực (real exchange rate) đ ã chêng lệch đáng kể với tỷ giá chính thức .Tronh bối cảnh đó ,một số nước (ví dụ như úc)chuyển qua chế độ tỷ giá bò chườn (crawling peg regime).Điều này dẫn đến nạn đầu cơ bởi các thành viên trên thị trường hối đoái ,bởi các nhà đ ầ cơ có thể biết trước được rằng tỉ giá sẽ thay đổi theo hướng nào trong nay mai .Họ có thể mua hay bán ngoại hối để 13
  14. tận dụng lợi thế khi một NHTWchuẩn bị điêu chỉnh tỷ giá .Cuối cùng là ,dưới áp lực của đ àu cơ ngoại hối ,các NHTW chuyển hẳn sang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết .Do chế độ tỷ giá cố định áp dụng quá lâu đã làm cho một số đồng tiền trở nên đ ịnh giá quá cao ,trong khi đó một số đồng tiền bị định giá quá thấp ,đây chính là môi trường thuận lợi và là mảnh đ ất màu mỡ cho các hoạt động đầu cơ phát triển .Khi chuyển qua chế độ tỷ giá thả nổi .nhiều đồng tiền ngay lâp tức mất giá hàng chục phần trăm ,số đòng tiền khác lên giá với mức độ tương ứng .Qua quan sát sư biến động của tỷ giá ,chúng ta thây rằng rủi ro hối đoái đối vơi ngân hàng trong chê độ tỷ giá thả nổi là lơ hơn nhiều so với chế độ tỷ giá cố định .Mặc dù hiện nay trên thế giới các nước có nhiều cố găng để duy trì tỷ giá giao dộng một cách vừa phải ,như việc thiết lâp hệ thông tiền tệ châu âu ,tỉ giá giữa các đồng tiền trong hệ thống được ấn định cố định trước khi đồng tiền chung EURO ra đời từ 1/1/1999.Ngoài ra một nỗ lực của các nước G7 thông qua viêc quy đ ịnh các giới hạn cho phép đồng tiền các nước này được dao động m à không cần p hải có sư phối hợp giữa các quốc gia hay sự can thiệp của NHTW.Tuy nhiên sư sụp đổ của đồng bảng Anh vàn tháng 9 năm 1992 ,sự điều chỉnh của hệ thông tiên tệ châu âu và gần đây nhât là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các nước ĐNÁ,Brazin ,Argentina đã làm cho mục tiêu ổn định tỉ giá gặp nhiều khó khăn .Cũng cần phải nhận tháy rằng việc duy trì tỉ giá một cách ổn định là m ột điều hết sức khó khăn ,bởi lẽ các nhân tố chính xác đnhj sự vận đọnh tỷ giá lại chính là các lực lượng kinh tế (thị trường) không ổn định chút nào và nạn đầu cơ trên thị trường ngoại hối Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai bộ phận cấu thành rủi ro hối đoái đối với một ngân hàng đó là :Hoạt động ngoại bảng (hay mua bán kinh doanh ngoại tệ )và ho ạt động nội bảng (hay hoạt động tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ ) 14
  15. 2.3 Rủ ro hối đoái trong kinh doanh ngoại tệ Thị trường ngoại hối đã trở thàng thị trường lớn nhất trong các thị trường tài chính trên thế giới ,với doanh số mua bán trên 1000tỉ đôla mỗi ngày .Hơn nữa thị trường hoạt động thực chất 24/24 giờ mỗi ngày bắt đầu từ Sydney,Tokyo,London ,và đ Newyork .Do đó ,rủ ro ngoại hối có thể phát sinh vào bất cứ thời điểm nào nếu ngân hàng duy trì một trạng thái ngoại hối mở ,nghĩa là rủ ro phát sinh ngay cả khi nhân hàng đã đ óng cửa và ngừng giao dịch .Sự tham gia thị trường ngoại hối của một ngân hàng thường được phản ánh thông qua bốn hoạt động sau : -Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nh ằm thực hiện và thanh toán hợp đồng ngoại thương . -Mua và bán ngoại tệ cho khach hàng nhằm thực hiện đàu tư nước ngoài gián tiếp và trực tiếp . -Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình )nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủ ro tỷ giá. -Mua và bán ngaọi tệ nhằm mục đích đàu cơ kiếm lãi khi tỉ giá biến động Hai hoạt động đầu ,ngân hàng thực hiện mua và bán hộ cho khách hàng để thu phí ,do đó rủi ro ngoại hối không phát sinh .Hoạt động thứ 3 ,ngân hàng tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ,tức là nhằm giảm rủi ro hối đoái .Như vậy ,rủi ro hối đoái thực chất chỉ liên quan đến thạng thái ngoại hối mở (open position = net position) đối với nhưng ho ạt động mua bán mang tính đầu cơ (unheđge position = open position),tức là hoạt động 4.Thông thường trạng thái mở phát sinh trong giao dịch giữa các ngân hàng vơí nhau trên thị trường ngoại hối nhằn mục đích đầu cơ tỉ giá ,đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân hàng tạo thị trường 15
  16. (market makers ) thông qua niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều “Bid-Ask) đối với các ngoại tệ kinh doanh .Một số nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM đ ươc mô tả thông qua thị trường ngoại hối Uc như sau: N ăm 1989 ,có 92 nhà kinh doanh tiền tệ (Dealers-Trades) trên thị trường ngoại hối Uc ,đ ến năm 1995 con số này giảm xuống còn 75 .Trong năm 1993 ,ngân hàng dự trữ Uc ước tính chỉ 20 nhà kinh doanh tiền tệ lớn nhất đã chiếm tới 90% doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường .Trên thị trường quốc tế ,năm1992 ,đồng đôla Uc đứng thứ 9 các đồng tiền đ ược mua bán nhiều nhất trên thế giới ,xem bảng 3 Bảng3:doanh số giao dịch trung bình ngày của một số đồng tiền chính ,4/1992 Loại tiền Quy tỉ USD Đôla Mỹ 928 Mác Đức 461 Yên Nhật 256 Bảng Anh 150 Franc Thụy Sỹ 96 Franc Pháp 44 Đôla Canada 37 Đôla Úc 27 Cũng như trên các thị trường khác ,hầu hết các giao dịch trên thị trường ngoại hối Uc là thông qua đôla MỸ ,chiến 92%.Trogn tổng số mua bán ngoại tệ ,thì đôla Úc chiếm 42%.Việc mua bán ngoại tệ thứ 3 (không có đôla Úc tham gia ) trên thị trường ngoại hối ngày càng phát triển .Ngân hàng thanh toán quốc tế ,đã ước tính rằng trong năm 1992 doang số mua bán ngoại tệ thứ 3 trên thị trường Úc đạt 20 tỷ USD mỗi ngày chiếm 55%tổng doanh số thị trường ngoại hối Úc .sư tăng lên trong doanh số mua bán ngoại tệ thứ 3 16
  17. ,chứng tỏ rằng vị thế của thị trường ngoại hối Uc như là chiếc cầ nối khoảng chống khi mà thị trường ngoại hối Mỷ đóng cửa cho đên khi các thị trường châu á bắt đầu mở cửa .Bảng 4 chỉ ra doanh số mua bán của 10 thị trường ngoại hối lớn nhất cùng với tỉ lệ tăng trưởng hàng năm kể từ 1989 .Đối với thị trường Úc ,có 20% doanh số thuộc hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nội địa ; 60% doanh số là của ngân hang Uc với nước ngoài ,mà chủ yếu là mau bán đồng tiền thứ 3 ,và 20%con lại là thực hiện giao dich trực tiếp với khách hàng Bảng4: doanh số kinh doanh ngoại hối ,tháng 4/1992 Doanh số ( Tỷ đô/ Tỷ lệ phần trăm tăng Nước trưởng từ 4/1989 Ngày) Anh 300 60 Mỹ 192 49 N hật 126 10 Singapore 76 38 Thụy Sỹ 68 19 Hồng Kông 61 24 Đ ức 57 n.a Pháp 36 38 Úc 30 0 Đ an Mạch 28 112 a/ Số liệu chưa điều chỉnh bởi sự trùng lặp của các thị trường b/ Nước Đức không tham gia cuộc điều tra vào 4/1989 N hìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thông qua đồng tiền thứ 3 (không có nội tệ tham gia )ngày càng tăng đóng một vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối .Hoạt động kinh doanh ngoại hối thông qua nhà môi giới chiếm gần 40% tổng donh số hoạt động của thị trường ngoại 17
  18. hối .Các nhà môi giới này tổ chức thực hiện các giao dịch giữa các ngân hàng và được hưởng phí Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường hối đoái rất đa dạng .Trong đó ,nghiệp vụ giao dịch giao ngay là phổ biến nhất ,thông qua nghiệp vụ này các ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỉ giá mua vào và tỉ gia bán ra ho ặc là nhờ tỉ giá thay đổi sau một thời gian .Tuy niên các ngân hàng có thể duy trì trạng thái ngoại hối mang tính đ àu cơ trong các nghiện vụ giao dịch kì hạn giao dịch tương lai hoặc chuyển quyền chọn .Bảng 5 mô tả tỉ trọng (tỷ lệ phần trăm doanh số )của từng doanh nghiệp được thực hiện trên thị trường ngoại hối toàn cầu Bảng 5 : Thị phần phân theo loại giao dịch ( % của doanh số) Loại giao dịch 4/1989 4/1992 GD giao ngay 58 47 GD hoán đổi 34 39 GD kì hạn 5 8 GD tương lai và quyền chọn 3 6 Cộng 100% 100% Q ua bảng trên thấy rằng tỷ trọng của nghiệp vụ giao ngay có xu hướng giảm dần trong khi đó tỷ trọng của các nghiệp vụ phái sinh đều tăng, đặc biệt là nghiệp vụ hoán đổi. 2.4 Rủi ro ngoại hối trong hoạt động TSC và TSN bằng ngoại tệ Khía cạnh thứ hai của khía cạnh ngoại hối mà các ngân hàng phải đối mặt là sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ. Tài sản có và ngoại tệ là khỏan mục trên bảng tổng kết tài sản như các kho ản cho vay bằng ngoại tệ, các chứng khoán bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ 18
  19. ở các ngân hàng khác… Tài sản nợ bằng ngoại tệ là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản như phát hàng các chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, phát hành các trái phiếu Châu Âu, và các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại tệ. Do tính chất toàn cầu hoá của thị trường tài chính đã tạo ra những khả năng to lớn để tăng nguồn vốn của các ngân hàng bằng các ngoại tệ khác nhau. Đây là lợi thế to lớn không những đa dạng hoá nguồn vốn và sử dụng vốn bằng ngoại tệ, mà còn tạo ra những cơ hội để tăng lợi tức đầu tư và giảm được chi phí huy động vốn. 2.4.1 Thu nhập và rủi ro từ đầu tư bằng ngoại tệ Để hiều được những khía cạnh đặc biệt của thu nhập và rủi ro từng danh mục tài sản có và tài sản nợ của các ngân hàng bằng ngoại tệ chúng ta sẽ ví dụ đơn giản về một ngân hàng thương mại như sau: Tài sản có Tài sản nợ Tín dụng cho các công ty Việt Nam : Phát hành chứng chỉ tiền gửi: 2000 tỷ 1000 tỷ VNĐ (bằng VNĐ kì hạn 1 năm) VNĐ ( bằng VNĐ kì hạn 1 năm) Tín dụng cho các công ty nước ngoài: 1000 tỷ VNĐ (bằng USD kì hạn 1 năm) Cộng : 2000 tỷ VNĐ Cộng: 2000 tỷ VNĐ Trong ví dụ này , toàn bộ tài sản nợ của ngân hàng là VND nhưng chỉ đầu tư 50% vào tài sản bằng VND và 50% còn lai đầu tư bằng ÚSD .vì kì hạn của tài sản có và tài sản nợ đều là 1 năm cho nên thời lượng trung bình của tài sản co và taì sản nợ là cân xứng nhau ,tức là DA =DL = 1năm ,nhưng trạng thai ngoại hối của các đồng tiền lại không cân xứng nhau. Giả sử rằng mức lãi suất trả cho chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ, kì hạn một năm là 8% m ức lãi suất tín dụng bằng VNĐ, kì hạn một năm, không có dủi ro (tín phiếu kho bạc). Chỉ là 19
  20. 10%. Chúng ta thấy rằng, nếu ngân hàn đầu tư vào tài sản có chỉ bằng đồng bản tệ, thì chỉ được hưởng mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là +2%. Chúng ta giả sử rằng, khoản tín dụng cho các công ty nước ngoài bằng USD không có rủi ro, mức lãi suất là 15% một năm. Muốn đầu tư cho các công ty nước ngoài b ằng USD, trước hết ngân hàng phải chuyển hoá 50% của 2000 tỷ VNĐ thành USD theo tỉ giá giao ngay, và tiến hành cho vay theo các bước giao d ịch sau: -Tại thời điểm đầu năm, bán 1000 tỉ VNĐ để lấy USD. Giả sử tỷ giá giao ngay là 1USD = 15385 VND, ta có: 1000000 : 15385 = 65 triệu USD -Cho các công ty nước ngo ài vay 65 triệu USD kỳ hạn một năm, lãi suất 15% / năm -Tại thời điểm cuối năm (thời điểm tín dụng đến hạn) thu được các lẫn lãi là : 65 * (1+0.15) = 74,75 triệu USD - Chuyển hoá lượng 74,75 triệu USD thu được thành VND theo tỉ giá giao ngay tại thời điểm cuối năm. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời điểm cuối năm là không đổi, thì số lượng VNĐ thu được là: 74,75 * 15385 = 1150 tỉ VNĐ Tỷ lệ lợi tức đầu tư là: (1150-1000)/1000=0,15 hay 15% Tỷ lệ lợi tức đầu tư cho cả d anh mục tài sản có được tính là: (0.5* 0,1)+(0,5*0,15)=0,125 hay 12,5% Đ ến đây, chúng ta thấy rằng, mức lợi tức đầu tư của toàn bộ danh mục tài sản có lớn hơn 4,5% (12,5%-8%) so với chi phí huy động vốn, và lớn 2,5% so với đầu tư bằng nội tệ. Tuy nhiên, nếu giá trị của USD so với VNĐ vào thời điểm cuối năm, thì tỷ lệ lợi tức từ khoản cho vay bằng khoản USD sẽ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2