intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Thách thức & Cơ hội sau khi gia nhập WTO

Chia sẻ: Nguyễn Bảo An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

1.149
lượt xem
174
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo thực tập: xuất khẩu thủy sản việt nam – thách thức & cơ hội sau khi gia nhập wto', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Thách thức & Cơ hội sau khi gia nhập WTO

  1. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI ------ Đề Tài Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Thách thức & Cơ hội sau khi gia nhập WTO SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 1
  2. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Mục Lục PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................ 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................................... 5 1. Lý thuyết về xuất nhập khẩu: ................................................................................................ 5 1.1. Xuất nhập khẩu: .................................................................................................................. 5 1.2. Xuất nhập khẩu thủy sản: ................................................................................................... 5 2. Một số quy định về xuất nhập khẩu thủy sản khi gia nhập vào WTO: ................................. 6 3. Những lợi thế của ngành thủy sản Việt Nam: ....................................................................... 6 3.1. Lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở Việt Nam: ...................................................... 6 Vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân : ......................................................... 10 CHƢƠNG 2 .............................................................................................................................. 13 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN – XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ........ 13 1. Thực trạng khai thác, sản xuất – chế biến – xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam: ..................... 13 1.1. Tình hình khai thác, sản xuất:............................................................................................ 13 1.2. Tình hình chế biến và bảo quản: ........................................................................................ 15 1.3. Tình hình xuất khẩu: .......................................................................................................... 18 2. Đánh giá khả năng cạnh tranh đối với ngành thủy sản ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO: .................................................................................................................................................. 24 2.1. Thách thức: ........................................................................................................................ 24 CHƢƠNG 3 .............................................................................................................................. 27 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở VIỆT NAM .......... 27 1. Về phía doanh nghiệp: .......................................................................................................... 27 2. Về phía nhà nƣớc: ................................................................................................................ 29 2.1. Định hƣớng phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020 : .................................... 29 2.2. Định hƣớng về vấn đề chất lƣợng, quản lý chất lƣợng và an toàn thực phẩm đến năm 2020: ......................................................................................................................................... 29 3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam: .............................................................. 30 3.1. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ: .............................................................................................. 30 3.2. Hỗ trợ về tài chính: ............................................................................................................ 31 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................. 32 SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 2
  3. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Việt Nam có truyền thống lâu đời trong các hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Ngành thuỷ sản đóng góp hơn 3% GDP trong hơn mƣời năm qua và đƣợc xem là một trong những ngành có bƣớc trƣởng thành nhanh chóng nhất t rong thập kỷ vừa rồi. Hiện nay, ngành thuỷ sản đang không ngừng tăng trƣởng cả về số lƣợng và chất luợng. Ngoài ra, ngành thủy sản đang là ngành có thế mạnh về xuất khẩu mang về một lƣợng ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Đặc biệt, năm 2007 Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thƣơng mại Thế Giới WTO – World Trade Organization. Ngành thuỷ sản đã bƣớc đầu hoàn thiện môi trƣờng pháp lý nhằm chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế và triển khai một số Hiệp định hợp tác với các Tổ chức quốc tế, khu vực và các nƣớc. Bộ Thuỷ sản đang có gắng xây dựng Chiến lƣợc Hợp tác quốc tế và Hội nhập kinh tế quốc tế ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020. Để hiểu rõ hơn về xuất khẩu thủy sản Việt Nam, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề Kinh Tế của mình là “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Thách thức & Cơ hội sau khi gia nhập WTO”. II. Mục tiêu của đề tài: 1) Mục tiêu chung: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy Việt Nam trong những năm qua (2003 – 2007). Từ đó, phân tích những lợi thế và nhận diện những thách thức trở ngại trong việc xuất khẩu thủy sản sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó, đƣa ra các chiến lƣợc đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại xuất khẩu thủy sản Việt Nam càng phát triển hơn. 2) Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu thực trạng sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những năm qua. - Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản Việt Nam. - Đề ra giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam. III. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu:  Thu thập thông tin thứ cấp trên báo, tạp chí, internet, niên giám thống kê, cục thống kê.  Các báo cáo tổng kết của Bộ Thủy sản.  Báo cáo của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP. SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 3
  4. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Phương pháp phân tích:  Phƣơng pháp mô tả.  Phƣơng pháp dự báo kinh tế.  Phƣơng pháp tần số đơn giản * Với từng mục tiêu cụ thể khác nhau, sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ:  Nghiên cứu thực trạng sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những năm qua: nghiên cứu nhân quả. Thu thập số liệu trong những năm gần đây rồi đƣa ra các nhận xét.  Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản Việt Nam: nghiên cứu ứng dụng, nhân quả.  Đề ra giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam: phân tích định tính. IV. Phạm vi nghiên cứu: 1) Về không gian: - Địa bàn nghiên cứu: Việt Nam. 2) Về thời gian: - Số liệu sử dụng cho đề tài là số liệu thu thập từ 2009 – 12/2010 3) Đối tựơng nghiên cứu: - Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu. SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 4
  5. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lý thuyết về xuất nhập khẩu: 1.1. Xuất nhập khẩu: Xuất khẩu, trong lý luận thƣơng mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nƣớc ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nƣớc ngoài. Nhập khẩu, trong lý luận thƣơng mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho ngƣời cƣ trú trong nƣớc. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới đƣợc coi là nhập khẩu và đƣa vào mục cán cân thƣơng mại. Còn việc mua dịch vụ đƣợc tính vào mục cán cân phi thƣơng mại. Ngoại thương (hay còn gọi là thƣơng mại quốc tế) là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động gia công với nƣớc ngoài. Ngoại thƣơng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về mặt vật chất và tài chính, các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực khoa học – công nghệ có liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất, giữa các quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế. 1.2. Xuất nhập khẩu thủy sản: Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản là khi mà hàng hóa (các mặt hàng thủy sản: tôm, cá, mực …) đƣợc thực hiện mua bán từ quốc gia này sang quốc gia khác, từ phạm vi lãnh thổ này sang lãnh thổ khác. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:  Đây là một hoạt động không thể thiếu ở các quốc gia bởi vì khô ng một quốc gia nào có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngƣời dân trong nƣớc.  Nguồn tài nguyên có hạn và mỗi quốc gia có một lợi thế riêng.  Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hằng năm mang về một lƣợng ngoại tệ lớn. SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 5
  6. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI  Xu hƣớng của thế giới hiện nay là mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các nƣớc. 2. Một số quy định về xuất nhập khẩu thủy sản khi gia nhập vào WTO: Từ năm 2007, Việt Nam là thành viên của WTO, và sẽ phải thực hiện đúng lộ trình cắt giảm thuế theo nhƣ cam kết giữa Việt Nam và EU. Các hiệp định cơ bản của WTO gồm hiệp định về thƣơng mại hàng hoá gồm cả hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT, 1994) và các hiệp định liên quan khác; hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS); hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại (TRIPs). WTO thực hiện chức năng của mình trong việc giám sát việc thực hiện các Hiệp định này, đàm phán thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại, tạo cơ chế giải quyết tra nh chấp thƣơng mại, tiến hành rà soát định kỳ chính sách thƣơng mại của các nƣớc thành viên. Một số quy định về thuế xuất nhập khẩu nhƣ sau: Miễn và giảm thuế nhập khẩu không dựa trên thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá mà chỉ đảm bảo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc đối với hàng nhập khẩu. Thuế suất ƣu đãi chỉ áp dụng cho hàng nhập có xuất xứ từ nƣớc, hoặc khối nƣớc có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Các điều kiện để đƣợc áp dụng thuế suất ƣu đãi: - Hàng nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ từ nƣớc hoặc khối nƣớc đã có thoả thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ thƣơng mại với VN. - Nƣớc hoặc khối nƣớc đó phải nằm trong danh sách các nƣớc hoặc khối nƣớc do Bộ thƣơng mại thông báo đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất ƣu đãi đặc biệt: là thuế suất đƣợc áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nƣớc hoặc khối nƣớc mà Việt Nam và nƣớc, hoặc khối nƣớc đó đã thoả thuận ƣu đãi đặc biệt về thuế NK theo thể chế khu vực thƣơng mại tự do, liên minh quan thuế, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lƣu thƣơng mại biên giới và trƣờng hợp ƣu đãi đặc biệt khác. 3. Những lợi thế của ngành thủy sản Việt Nam: 3.1. Lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở Việt Nam: 3.1.1. Vị trí địa lý: SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 6
  7. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Việt Nam là dải đất cong hình chữ S, chạy dọc phía Đông bán đảo Đông Dƣơng, thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía Đông, Nam và Tây Nam giáp biển Thái Bình Dƣơng; phía Tây và phía Bắc gắn liền với lục địa châu Á. Phần đất liền của Việt Nam trải dài từ 23o23' đến 08o02' vĩ độ Bắc và chiều ngang từ 102o08' đến 109o28' kinh độ Đông. Chiều dài tính theo đƣờng thẳng trong đất liền từ Bắc xuống Nam khoảng 1.650 km. Chiều ngang từ Đông sang Tây nơi rộng nhất trên đất liền là 600 km, nơi hẹp nhất 50 km. Việt Nam có biên giới đất liền dài 3.730 km. Phía Bắc giáp nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa với chiều dài biên giới 1.150 km. Phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trên chiều dài biên giới 1.650 km và giáp Vƣơng quốc Cămpuchia - 930 km. Qua biển Đông và vịnh Thái Lan là Cộng hòa Philippin, Cộng hòa Inđônêxia, Cộng hòa Singapo, Cộng hòa Brunây và Liên bang Malaixia. Ngoài ra, có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2. Vùng biển nƣớc ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú, cho phép khai thác hàng năm 1,2 – 1,4 triệu tấn. Nƣớc ta có nhiều ngƣ trƣờng, trong đó 4 ngƣ trƣờng trọng điểm là : ngƣ trƣờng Minh Hải – Kiên Giang, ngƣ trƣờng Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngƣ trƣờng Hải Phòng - Quảng Ninh và ngƣ trƣờng quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trƣờng Sa. 3.1.2. Điều kiện tự nhiên: a) Khí hậu: Do tính chất dài và hẹp của lãnh thổ, Việt Nam mang đặc tính của một bán đảo, ảnh hƣởng của biển len lỏi đến khắp nơi. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á (chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và Đông Nam). Lƣợng mƣa trung bình hằng năm khoảng 1.500 - 2.000 mm. Độ ẩm trên dƣới 85%. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mƣa nhiều và một mùa tƣơng đối lạnh, ít mƣa. Riêng khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Do ảnh hƣởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). b) Địa hình: Đại bộ phận lãnh thổ đƣợc bao trùm bởi đồi núi, có nơi núi đâm r a sát biển, thậm chí còn lan ra biển. Hƣớng núi chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam. Núi không cao nhƣng hiểm trở, chia cắt địa hình thành nhiều vùng với những đặc thù riêng. Địa hình Bắc Bộ giống nhƣ chiếc rẻ quạt, ba phía Tây, Bắc và Đông đều là đồi núi, phía Nam là bờ biển và ở giữa là đồng bằng. Địa hình Trung Bộ chạy dài và hẹp; đồi núi, SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 7
  8. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI đồng bằng và bờ biển xâm nhập lẫn nhau. Địa hình Nam Bộ ít phức tạp hơn và tƣơng đối bằng phẳng. Nhìn chung, các vùng đồng bằng ven biển đều có diện tích không lớn. c) Biển: Việt Nam có ba mặt giáp biển, đông và nam giáp biển Đông (thuộc Thái Bình Dƣơng) mà phần ăn sâu vào Việt Nam là vịnh Bắc Bộ, Tây nam giáp vịnh Thái Lan. Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km, uốn lƣợn - chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ vòng lại hình thành vùng vịnh và cảng lớn. Trung bình khoảng 20 km chiều dài bờ biển có một cửa sông thông ra biển. Các cửa sông này chịu ảnh hƣởng của chế độ thuỷ triều khá phức tạp. Ngoài những con sông chảy trực tiếp vào biển, có một số sông chảy qua các đầm phá lớn nhƣ phá Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cô, Ô Loan, Thị Nại. d) Sông ngòi: Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2.860 sông ngòi lớn nhỏ, nhìn chung chảy xiết, do vậy thƣờng làm xói mòn địa hình. Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên nhƣ Hồ Tây (đại diện cho hồ miền đồng bằng); Biển Hồ, Hồ Ba Bể, Hồ Lắk (đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có mực nƣớc quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20.000 ha. Việt Nam có rất nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ (hiện chƣa kiểm kê hết), một số hồ chứa lớn là Thác Bà, Hoà Bình (ở miền Bắc), Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ, Sông Hinh (ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 180 nghìn ha. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng trong công tác thuỷ lợi, thuỷ điện và phân lũ, hiện nay nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục đƣợc xây dựng. e) Đảo và quần đảo: Việt Nam là một quốc gia có nhiều đảo và quần đảo. Hệ thống đảo ven bờ gồm có 2.773 hòn đảo lớn nhỏ diện tích từ 0,001 km2 đến 100 km2, diện tích tổng cộng lên đến 1.720 km2. Về mặt phân bố, 83,7% số đảo ở ven biển tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, nơi tập trung thứ hai là các tỉnh Kiên Giang và Cà Mau trên vịnh Thái Lan. Có tới gần 1.300 hòn đảo chƣa có tên, vì chúng có kích thƣớc quá nhỏ. Khoảng cách giữa đất liền và đảo cũng rất khác nhau: đảo Cái Bàu chỉ cách đất liền một rạch triều; trong khi đảo Bạch Long Vĩ cách Hải Phòng tới 135 km; đảo Hòn Hải cách Phan Thiết tới gần 155 km; đảo Thổ Chu cách cửa Ông Đốc (Kiên Giang) tới 146 km; quần đảo Hoàng Sa nằm cách Đà Nẵng tới 350 km và quần đảo Trƣờng Sa nằm cách vịnh Cam Ranh hơn 450 km. Các đảo và quần đảo của Việt Nam có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng về kinh tế và quân sự. 3.2. Lợi thế về lao động: Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, số ngƣời trong độ tuổi lao động trên 50%. Số ngƣời biết chữ (10 tuổi trở lên) chiếm tỷ lệ rất cao - 91%. Nhận thức của ngƣời SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 8
  9. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Việt Nam tƣơng đối nhanh nhạy và linh hoạt, vì vậy, với thời gian đào tạo ngắn nhƣng ngƣời Việt Nam có khả năng tiếp thu đƣợc kiến thức khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhanh chóng đảm nhận nhiệm vụ mới. Dân số Việt Nam năm 2003 là 80,9 triệu ngƣời, trong đó nữ 41,15 triệu ngƣời, chiếm 50,86% tổng số, nam - 39,75 triệu ngƣời, chiếm 49,14% tổng số. Trong đó có 46,2 triệu ngƣời trong độ tuổi lao động (có 5,7 triệu ngƣời thất nghiệp). Và con số này tăng lên đến năm 2006 là 48,3 triệu ngƣời (có 4,82 triệu ngƣời thất nghiệp). ( Nguồn từ Niên giám thống kê 2006). Cấu lao động chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất th uần nông, tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau: Tổng số lao động xã hội 1990 1995 2000 2005 Trong ngành nông, lâm và ngƣ nghiệp 73,00% 71,10% 68,20% 56,80% Trong ngành công nghiệp 11,24% 11,40% 12,10% 17,90% Trong các ngành dịch vụ 15,56% 17,50% 19,70% 25,30% Lao động trong khai thác hải sản: Năm 2004, lực lƣợng lao động khai thác hải sản xấp xỉ 600.000 ngƣời. Phần lớn đều có kinh nghiệm đi biển, thành thạo nghề, chịu đƣợc sóng gió. Tuy nhiên, thanh niên vùng ven biển đang có xu hƣớng không muốn theo nghề khai thác, vì cƣờng độ lao động cao, năng suất đánh bắt thấp và thu nhập giảm. Việc đẩy mạnh khai thác xa bờ đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực. Đội ngũ thuyền trƣởng, thuỷ thủ giỏi, có trình độ và kỹ thuật khai thác xa bờ rất thiếu, nhất là các tỉnh Bắc Bộ và Nam Bộ, dẫn tới nhiều nơi tàu đã đóng xong nhƣng không tuyển đƣợc ngƣời có đủ trình độ ra khơi. 3.3. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân: Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trƣởng GDP của Ngành Thuỷ sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả về trị số tuyệt đối và tƣơng đối, đặc biệt so với ngành có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Trong khi các ngành khai thác, đóng sửa tàu thuyền cá, sản xuất ngƣ lƣới cụ, các thiết bị chế biến và bảo quản thuỷ sản trực thuộc công nghiệp nhóm A, ngành chế biến thuỷ sản thuộc nhóm công nghiệp B, ngành thƣơng mại và nhiều hoạt động dịch vụ hậu cần nhƣ cung cấp vật tƣ và chuyên chở đặc dụng thuộc SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 9
  10. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI lĩnh vực dịch vụ thì nuôi trồng thuỷ sản lại mang nhiều đặc tính của ngành nông nghiệp. Vì vai trò ngày càng quan trọng của Ngành Thuỷ sản trong sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nƣớc và thu ngoại tệ, từ những năm cuối của thập kỉ 90, Chính phủ đã có những chú ý trong qui hoạch hệ thống thuỷ lợi để không những phục vụ tốt cho phát triển nông nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh về nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt đối với vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Trên thế giới, ƣớc tính có khoảng 150 triệu ngƣời sống phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào Ngành Thuỷ sản. Ngành Thuỷ sản đƣợc coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nƣớc, trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng hàng nhất nhì trong nền kinh tế ngoại thƣơng Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu vẫn gia tăng hàng năm và năm 2004 đạt gần 2,4 tỷ USD, vƣợt 20% so với kế hoạch, đƣa chế biến thuỷ sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh quốc tế và dành vị trí thứ 10 trong số nƣớc xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu trên thế giới. Vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân : a) Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam 50% sản lƣợng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lƣợng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ đƣợc dùng làm thực phẩ m cho nhu cầu của ngƣời dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của ngƣời dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dƣỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều đƣợc sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam. b) Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lƣơng thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dƣới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành Thuỷ sản đã góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực thực phẩm, đáp ứng đƣợc yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho ngƣời dân, không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngƣ đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hƣớng dẫn ngƣời nghèo SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 10
  11. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình đƣợc đánh giá là đã giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngƣ dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề khai thác thuỷ sản ở sông Cửu Long đƣợc duy trì đã tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động ở 249 xã ven sông. c) Xoá đói giảm nghèo Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chƣơng trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dƣỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nƣớc lợ đã chuyển mạnh từ phƣơng thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cƣ các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nƣớc lớn nhƣ nuôi cá hồ chứa cũng đã phát triển, hoạt động này luôn đƣợc gắn kết với các chƣơng trình phát triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa. d) Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển một cách toàn diện một nền kinh tế biển. Nếu nhƣ trƣớc đây việc lấn ra biển, ngăn chặn những ảnh hƣởng của biển để mở rộng đất đai canh tác là định hƣớng cho một nền kinh tế nông nghiệp lúa nƣớc thì hiện nay việc tiến ra biển, kéo biển lại gần sẽ là định hƣớng khôn ngoan cho một nền kinh tế công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Trong những thập kỉ qua, nhiều công trình hồ thuỷ điện đã đƣợc xây dựng, khiến nƣớc mặn ngoài biển thâm nhập sâu vào vùng cửa sông, ven biển. Đối với nền canh tác nông nghiệp lúa nƣớc thì nƣớc mặn là một thảm hoạ, nhƣng với nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn, nƣớc lợ thì nƣớc mặn đƣợc nhận thức là một tiềm năng mới, vì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể cho hiệu quả canh tác gấp hàng chục lần hoạt động canh tác lúa nƣớc. Có thể nói nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng bƣớc góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân. Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi cho năng suất và hiệu quả khá lớn, đƣợc đánh giá là một trong SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 11
  12. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI những hƣớng chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. e) Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Ngƣời nông dân sử dụng ao hồ nhỏ nhƣ một cách tận dụng đất đai và lao động. Hầu nhƣ họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều ngƣời nông dân tận dụng các mặt nƣớc ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tƣợng cho năng suất cao nhƣ mè, trắm, các loại cá chép, trôi Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính. f) Nguồn xuất khẩu quan trọng Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nƣớc. Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD. g) Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo Ngành Thuỷ sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần thực hiện chiến lƣợc quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ đƣợc hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển của tổ quốc. SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 12
  13. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN – XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 1. Thực trạng khai thác, sản xuất – chế biến – xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam: 1.1. Tình hình khai thác, sản xuất: Theo số liệu thống kê của FAO năm 2004, Việt Nam đứng thứ 11 trên thế giới về sản lƣợng khai thác thuỷ sản. 1.1.1. Khai thác hải sản: Khai thác hải sản luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản, góp phần bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Năng lực khai thác hải sản: Tàu thuyền đánh cá: Tàu thuyền khai thác phần lớn là loại vỏ gỗ. Các loại tàu vỏ thép, xi măng lƣới thép, composite chiếm tỷ lệ không đáng kể. Những năm gần đây, số lƣợng tàu thuyền máy tăng nhanh, trong khi đó, thuyền thủ công giảm dần. Năm 2001, tổng số thuyền máy là 74.495 chiếc và thuyền thủ công là 13.267 chiếc, chiếm tỷ lệ tƣơng ứng là 85% và 15% tổng số tàu thuyền khai thác hải sản. Tổng công suất tàu thuyền máy đã đạt tới 3.497.457 CV (năm 2001), lớn gấp 4,3 lần so với năm 1991, công suất bình quân đạt gần 45CV/chiếc, tăng 2,5 lần so với 1991. Năm 2004, theo báo cáo từ các địa phƣơng, tổng số tàu thuyền máy đã tăng lên đến 85.430 chiếc với tổng công suất 4.721.700 CV, công suất bình quân đạt hơn 55 CV/tàu. Công suất trung bình các đội tàu ở phía Nam đạt trên 90 CV/tàu và các vùng còn lại là 30 CV/tàu. Đáng chú ý là, số lƣợng tàu quốc doanh đã giảm còn 44 tàu vào năm 2002. Trong giai đoạn 1991 - 2004, số lƣợng tàu thuyền máy tăng bình quân hằng năm 5,6%, nhƣng mức tăng này có xu hƣớng chậm dần. Trong khi đó, mức tăng SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 13
  14. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI tổng công suất trung bình hằng năm là 15,8 %, chiều hƣớng này cũng đang giảm dần. Sự chênh lệch mức tăng giữa số lƣợng tàu và tổng công suất trong giai đoạn này cho thấy, trong số tàu tăng hằng năm, số tàu công suất lớn chiếm một tỷ lệ đáng kể. Đây là xu thế tích cực khi ngƣời dân chú trọng đóng tàu vƣơn khơi xa, giảm dần áp lực khai thác vùng ven bờ. Chủ trƣơng phát triển khai thác xa bờ, ổn định khai thác vùng gần bờ của ngành thủy sản thực hiện trong nhiều năm qua cũng đã góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ ngƣ dân tham gia phát triển khai thác xa bờ. Trong những năm gần đây, trƣớc áp lực nguồn lợi ven bờ suy giảm, các cơ quan quản lý ngành thủy sản đã có chủ trƣơng hạn chế đóng mới các loại tàu thuyền dƣới 20 CV. Do vậy, số lƣợng tàu nhỏ khai thác gần bờ đã giảm nhiều. Chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu nghề nghề cá, trong đó có chuyển đổi từ khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi và môi trƣờng đã đƣợc triển khai ở nhiều địa phƣơng và đƣợc ngƣời dân ủng hộ.. Do đặc điểm tự nhiên và nguồn lợi hải sản ở các vùng biển khác nhau nên cơ cấu nghề nghiệp ở từng địa phƣơng cũng khác nhau: + Nghề lƣới kéo chiếm tỷ lệ cao nhất ở các tỉnh Nam Bộ (37,5%), trong đó tỷ lệ này ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng là 47%, Kiên Giang chiếm 41,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu chiếm 38,5%. Đây là do đặc điểm nguồn lợi ở vùng biển Đông Nam Bộ (cá đáy chiếm 60% khả năng khai thác). + Nghề lƣới rê ở các tỉnh Bắc Bộ chiếm 26% tổng số đơn vị nghề và ở các tỉnh Bắc Trung Bộ chiếm 29,3% là phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ (cá nổi chiếm 57% khả năng khai thác). + Nghề ngƣ cụ cố định trong đó chủ yếu là nghề đáy, tập trung ở các tỉnh có nhiều cửa sông. Ví dụ : Trà Vinh 55%, Huế 31%, Tiền Giang 16%, thành phố Hồ Chí Minh 13%, Cà Mau 10%. + Nghề đáy cao tại một số tỉnh đã có tác động xấu đến bảo vệ nguồn lợi, vì đối tƣợng đánh bắt chủ yếu là các đàn cá chƣa trƣởng thành thƣờng vào vùng cửa sông kiếm ăn. 1.1.2. Khai thác thủy sản nội địa Khai thác ở hồ Việt Nam có trên 200.000 ha mặt nƣớc hồ, trong đó diện tích hồ tự nhiên trên 20.000 ha, còn lại là hồ chứa. Tổng sản lƣợng thủy sản khai thác ở hồ hằng năm khoảng 9.000 tấn, trong đó 4.000 tấn khai thác ở hồ tự nhiên và 5.000 tấn khai thác ở các hồ chứa. Khai thác ở vùng trũng ngập nƣớc Các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ không có vùng trũng ngập nƣớc lớn. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng ngập nƣớc theo mùa rất lớn. Ví dụ, vùng đồng SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 14
  15. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Tháp Mƣời là 140.000 ha và vùng tứ giác Long Xuyên là 218.000 ha. Cá ở hệ thống sông Cửu Long di cƣ vào vùng trũng ngập nƣớc trong mùa mƣa để kiếm ăn. Đến mùa khô lại di chuyển ra sông. Nông dân ở hai vùng trũng ngập nƣớc này hằng năm khai thác đƣợc khoảng trên 20.000 tấn. Khai thác trên sông Nƣớc ta có hàng ngàn sông, rạch. Trƣớc đây, nguồn lợi cá sông rất phong phú. Vào thập kỷ 70, trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá. Sản lƣợng khai thác hằng năm khoảng hàng ngàn tấn cá. Do khai thác quá mức, nên nguồn cá sông đã cạn kiệt. Ngƣ dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác. Các sông ngòi ở miền Trung cũng có tình trạng tƣơng tự. Hiện nay, chỉ còn sông Cửu Long duy trì đƣợc nghề khai thác với sản lƣợng xấp xỉ 30.000 tấn/năm, tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động ở 249 xã ven sông. Hệ thống kênh, rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lƣợng cá nƣớc ngọt đáng kể. Sản lƣợng khai thác thủy sản nội địa năm 2003 và năm 2004 đã đạt khoảng 200.000 tấn, thu hút khoảng 100.000 lao động. 1.2. Tình hình chế biến và bảo quản: Chế biến thuỷ sản đƣợc hiểu là chế biến tất cả các loài thuỷ sản nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn thu hoạch từ hoạt động khai thác thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản. Chế biến thuỷ sản đƣợc phân thành hai nhóm sau:  Chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa Là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc. Những năm trƣớc đây, do phải nhập dây chuyền đồng bộ từ nƣớc ngoài nên chi phí cho hoạt động chế biến nội địa tƣơng đối cao, giá thành sản phẩm không phù hợp với sức mua của ngƣời dân trong nƣớc. Gần đây, ngành thuỷ sản đã chủ động phát triển công nghiệp cơ điện lạnh phục vụ thiết bị cho chế biến thuỷ sản nội địa nên tình trạng này đã đƣợc khắc phục. Mặt khác, do mức thu nhập tăng nên nhu cầu tiêu thụ cũng tăng theo, nhiều sản phẩm thuỷ sản chế biến đã không còn phân biệt ranh giới giữa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.  Chế biến sản phẩm xuất khẩu Là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm mục tiêu xuất khẩu thu ngoại tệ. Trƣớc những nguy cơ và thách thức mới, các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu Long đã không ngừng đổi mới phƣơng thức quản lý và tác phong làm việc; tích cực đầu tƣ máy móc và trang thiết bị hiện đại để tiến hành qui trình tự động hoá sản xuất. Áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới nhƣ công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ surimi, công nghệ ngủ đông trong vận chuyển thuỷ sản tƣơi sống, SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 15
  16. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI công nghệ đông rời IQF… Tập trung chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng nhƣ mặt hàng phi lê đông lạnh, mặt hàng surimi, sản phẩm sẵn sàng để nấu hoặc sản phẩm ăn liền, nhờ đó tỷ trọng các mặt hàng này trong tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đã tăng lên. Đoàn thanh tra Liên minh châu Âu (EU) đã có những nhận xét tốt về việc kiểm soát an toàn vệ sinh tại các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU của Việt Nam, cũng nhƣ việc sửa chữa, khắc phục lỗi của cơ sở chế biến đối v ới các khuyến cáo mà EU đƣa ra. Chế biến thủy sản là khâu rất quan trọng của chu trình sản xuất, kinh doanh thủy. Những hoạt động trong lĩnh vực chế biến trong 10 năm qua đƣợc đánh giá là có hiệu quả, đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thủy sản. Các khía cạnh đƣợc đánh giá cụ thể nhƣ sau: Nguồn nguyên liệu và cơ cấu sử dụng nguyên liệu cho chế biến thủy sản Do tổng sản lƣợng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến, thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lƣợng nguyên liệu đƣợc đƣa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm 2000 lƣợng nguyên liệu đƣa vào chế biến đã chiếm tới 66% tổng sản lƣợng thuỷ sản của Việt Nam. Đến năm 2004, ƣớc tính lƣợng nguyên liệu đƣa vào chế biến chiếm xấp xỉ 70%. Chất lượng nguyên liệu Nguyên liệu hải sản đƣợc đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngƣ cụ khác nhau do đó sản phẩm đánh bắt đƣợc cũng có những đặc tính khác nhau. Đối với các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thƣờng đƣợc bảo quản bằng đá, cá tạp thì ƣớp muối, rất ít phƣơng tiện có hầm bảo quản lạnh. Các loại tàu nhỏ thƣờng đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu nhƣ không qua xử lý bảo quản. Nguyên liệu hải sản thƣờng bị xuống cấp chất lƣợng do phƣơng tiện và đầu tƣ cho khâu bảo quản còn quá ít, quá thô sơ. Sau khi hải sản đƣợc đánh bắt, thông qua các cảng, bến cá phần lớn chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh do đó về mùa nóng các loại hải sản thƣờng bị xuống cấp nhanh chóng, giá trị thất thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%). Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã đƣợc tiến hành, song tác động của nó vào thực tiễn sản xuất còn ít, một phần do chất lƣợng thuỷ sản hiện thị trƣờng còn chấp nhận một phần do những lý do kinh tế, tài chính, kỹ thuật mà bản thân ngƣ dân chƣa thể áp dụng những công nghệ bảo quản mới này cho sản phẩm khai thác của mình. Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nƣớc ngọt, lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc là chủ động khai thác nên đƣợc đƣa trực tiếp ra thị trƣờng hoặc vào thẳng các nhà máy chế biến, hầu nhƣ không qua xử lý bảo quản, chúng thƣờng đảm bảo độ tƣơi, chất lƣợng tốt. SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 16
  17. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Các mặt hàng chế biến thủy sản chính a. Mặt hàng đông lạnh Đến năm 2000, lƣợng hàng thuỷ sản đông lạnh vẫn tiếp tục tăng mạnh (chiếm 86% về giá trị các mặt hàng thuỷ sản chế biến của Việt Nam). Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh chiếm khoảng 23% về khối lƣợng chế biến. Mực và bạch tuộc đông lạnh có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất, trung bình là 38,57%/năm. Năm 2000, lƣợng mực chế biến đông lạnh xuất khẩu lên tới 38.104 tấn, chiếm 18% khối lƣợng hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Mực thƣờng đƣợc sản xuất dƣới dạng đông lạnh nguyên con, đông rời hoặc gần đây là Sashimi, Seafood mix, mực trái thông v.v... Mặt hàng cá đông lạnh những năm gần đây cũng có tốc độ tăng rất mạnh. Năm 2000 đã đạt 56.052 tấn, chiếm 19% tổng sản lƣợng thuỷ sản xuất khẩu. Mặt hàng filet đông lạnh phần lớn đƣợc chế biến cho xuất khẩu. Đông lạnh nguyên con tăng nhanh do đƣợc tiêu thụ cho cả thị trƣờng nội địa, thị trƣờng Trung quốc và một phần xuất khẩu cãc thị trƣờng khác. Các loại đông lạnh khác: chủ yếu là các loại ghẹ, ốc, cua, sò, điệp, các mặt hàng phối chế (nhƣ ghẹ nhồi Kany boy, Kany girl, gạch ghẹ đóng bánh đông lạnh). Các sản phẩm này có tốc độ tăng trƣởng rất nhanh cùng với sự tăng trƣởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng. Năm 2000, sản lƣợng của các mặt hàng này tăng lên tới 77.212 tấn, đạt 26% tổng sản lƣợng hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. b. Mặt hàng tươi sống Gần đây cũng đã phát triển, chủ yếu dùng cho xuất khẩu, bao gồm các loại cua, cá, tôm còn sống hoặc loại còn tƣơi nhƣ thịt cá ngừ đại dƣơng. c. Mặt hàng khô Dạng sản phẩm này đƣợc sản xuất khá phổ biến vì đơn giản về thiết bị, công nghệ, các loại sản phẩm chính là mực khô, cá khô, tôm khô, rong câu khô, các loại khô tẩm gia vị. Mực khô là mặt hàng có sản lƣợng tăng giảm không ổn định có thể do sản lƣợng khai thác không ổn định. Rong câu khô chủ yếu đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp thủ công đơn giản, sản phẩm gồm 2 loại rong câu khô ngọt và rong câu khô mặn tùy thuộc vào yêu cầu của ngƣời mua hoặc thị trƣờng tiêu thụ, ví dụ cho thị trƣờng Nhật thƣờng xuất khẩu rong mặn, thị trƣờng Liên Xô (cũ) xuất khẩu rong ngọt trong bao cói 35 kg. Rong sụn và rong mơ chủ yếu đƣợc khai thác ở miền Trung (từ Đà Nẵng trở vào), lƣợng khai thác và sử dụng còn ít. Các loại cá khô nhƣ cá cơm, trích, lầm... đƣợc sản xuất dƣới dạng khô mặn, kỹ thuật đơn giản, sản lƣợng có chiều hƣớng giảm sút do sức tiêu thụ trên thị trƣờng SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 17
  18. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI trong nƣớc giảm dần, đòi hỏi phải đƣợc thay bằng những mặt hàng chế biến có chất lƣợng cao hơn. Các mặt hàng tôm nõn khô, khô nguyên con, moi khô, cá khô tẩm gia vị sản lƣợng chƣa đƣợc thống kê. 1.3. Tình hình xuất khẩu: 1.3.1. Mặt hàng xuất khẩu thủy sản Cơ cấu sản lƣợng và giá trị theo các nhóm hàng sản phẩm thủy sản xuất khẩu luôn có nhiều biến động, chỉ có mặt hàng tôm đông lạnh tƣơng đối ổn định ở mức trên 50% thị phần. Mặt hàng mực và tuộc đông lạnh có xu hƣớng giảm liên tục, từ 15% năm 1997 xuống con 7% năm 2004. Mặt hàng cá đông lạnh tƣơng đối ổn định ở mức trên 10% thị phần những năm 2004 đã tăng lên chiếm 22% thị phần. Nhóm mặt hàng thủy sản tƣơi sống có xu hƣớng tăng nhẹ. Nhóm mặt hàng thủy sản đông lạnh khác và nhóm hàng khô có sự tăng giảm thất thƣờng, không có xu hƣớng rõ rệt. Hàng xuất khẩu đã qua chế biến tăng từ 201.724 tấn năm 1997 lên 516.952 tấn năm 2004 , tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1997-2004 là 14,4%/năm. Biểu đồ 1: Mặt hàng xuất khẩu thủy sản qua hai năm 1997 và 2004 50% 40% 30% Tôm Mực 20% Cá 10% 0% 1997 2004 Theo thống kê, hiện nay xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn do các hàng rào kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm nhƣng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tăng mạnh tại hầu hết các thị trƣờng lớn nhƣ EU, Mỹ, ASEAN, Ucraina…. Mục tiêu xuất khẩu của cả nƣớc năm 2007 là: 3,6 tỷ USD Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2008 khoảng 4,25 tỷ USD ( Nguồn: http://www.baocantho.com.vn/vietnam/dbscl/58891/) Bảng 1: Tình hình xuất khẩu trong những năm qua của Việt Nam Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 SL (tấn) GT (triệu SL (tấn) GT (triệu SL (tấn) GT (triệu GT (triệu SL SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 18
  19. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI (tấn) US$) US$) US$) US$) 458.496 2216,694 518.747 626.991 2739,000 811.510 3348,291 2400,781 (Nguồn: tổng hợp theo báo cáo của Bộ thủy sản, lấy từ các sở Thủy Sản vasep.pro@vasep.com.vn) 1.3.2. Thị trường xuất khẩu Thị trƣờng xuất khẩu đã đƣợc mở rộng ra nhiều nƣớc trên thế giới, bao gồm cả năm châu lục, trong đó Nhật Bản và Mỹ là hai thị trƣờng lớn đầy tiềm năng. Tuy thị trƣờng Nhật vẫn là một thị trƣờng lớn nhƣng cũng giảm dần về tỷ trọng, từ 50% thị phần (năm 1997) xuống còn 32,2% (năm 2004). Thị trƣờng Mỹ có tốc độ phát triển khá nhanh, từ chỗ chỉ đạt 5% vào năm 1997, đến năm 2000 đã 20% thị phần và năm 2004 chiếm 25%. Thị trƣờng châu Á (trừ Nhật Bản) chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc có xu hƣớng giảm, tỷ trọng năm 1997 là 31%, đến năm 2000 giảm còn 28% và năm 2004 chỉ chiếm 17,2%. Thị trƣờng châu Âu ổn định ở mức 10% thị phần. Biểu đồ 2: Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong 2 năm 1997 và 2004 50% 40% Mỹ 30% Nhật 20% Châu Á (trừ Nhật Bản) Châu Âu 10% 0% 1997 2004 Đầu năm 2006: Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản VN trong 3 tháng đầu năm 2006 đạt 332,5 triệu USD, tăng 4,48% so với cùng kì năm 2005. Trong khi xuất khẩu tới Mỹ, Nhật Bản giảm sút thì xuất khẩu tới EU tăng mạnh và EU lần đầu tiên trở thành thị trƣờng nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của VN. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong những tháng đầu năm 2006 đạt gần 78 triệu USD, tăng 74% so với cùng kì năm trƣớc, chiếm 23,5% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nƣớc. Biểu đồ 3:Thị trường xuất khẩu hàng thuỷ sản VN trong 2 tháng đầu năm 2006 SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 19
  20. GVHD:ĐINH VĂN MẬU KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI Trung Qu ốc 2.5 Đài Loan Singapore Nga 3 1.8 Canada Úc Hông Kông 3.1 1.8 3.9 2.9 Thị trường khác Hàn Qu ốc 7.9 7.6 EU 23.5 Mỹ 20.2 Nhật Bản 22 (Nguồn: Thông tin thƣơng mại thuỷ sản số 27/3/2006) Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tới các thị trường chính 2 tháng đầu năm 2006 95.2 100 85.3 90 78 2 tháng đầu năm 2006 73.2 2 tháng đầu năm 2005 80 67.2 70 60 44.8 50 b 40 25.1 30 13.5 16.8 13 10.2 9.9 10.1 9.5 11.5 8.2 6.9 20 6 5.4 2.5 10 0 Nhật Bản Mỹ Hàn Quốc Đài Loan Hồng EU Úc Nga Trung Singapore Quốc Kông (Nguồn: Thông tin thƣơng mại thuỷ sản số 27/3/2006) Bảng 2:Thị trường xuất khẩu hàng thuỷ sản VN trong 12 tháng năm 2007 Số Giá Thị trường lượng(tấn) trị(USD) EU 162139.2 527872801 Hoa Kỳ 56240.6 413589217 Nhật Bản 64351.2 396233096 Châu Á (không kể Nhật Bản, ASEAN) 111860.5 340631907 Châu Âu (không kể EU) 46181.3 118471273 SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0