Bộ 6 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án
lượt xem 5
download
“Bộ 6 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án” là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn học sinh đang ôn tập chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới. Tham khảo đề thi để làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập nâng cao khả năng giải đề các bạn nhé. Chúc các bạn thi tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ 6 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án
- 6 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 NĂM 2022-2023 CÓ ĐÁP ÁN
- Mục lục 1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Kẻ Sặt, Hải Dương 2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Dục, Quảng Nam 3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định 4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Số 2 Bảo Thắng 5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Ngô Lê Tân 6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Ngô Sĩ Liên
- SỞ GD& ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THPT KẺ SẶT NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN-KHỐI 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề gồm có 02 trang) Họ và tên học sinh:..............................................................; Số báo danh: .............................. I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích: “Cái tài, cái đẹp không lộ ra ngoài đã là điều đáng quý. Kẻ đại trí mà có vẻ như ngu lại càng khó làm được. Người đời lắm kẻ cứ nóng vội đem những điều mình có phô ra cho thiên hạ xem, trong bụng có một phân nói ra thành hai ba phân, có được hai ba phân, thì không biết sẽ nói ra thành bao nhiêu nữa! Câu “Hữu xạ tự nhiên hương” đâm trở thành hoang đường, vớ vẩn, phải là “vô xạ tỏa hương dởm” mới là chân lí xử thế của họ! Chính vì như vậy mà khi gặp giếng nước, lòng tôi vui mừng như gặp được núi vàng. Những tưởng nước bằng mà cạn, hóa ra nước rất sâu, rất sâu, trên có thiên văn, dưới có địa lí, không gì là không biết, không có điều gì biết mà không nói. Bạn múc hoài mà giếng không cạn. Mỗi lời nói múc ra từ giếng ấy đều lấp lánh trí tuệ, từ đó bạn sẽ có được những gợi mở quý báu, bạn có thêm niềm tin kiên định ở đời. Cái giếng ấy không khoe công, chỉ lẳng lặng lập đức, nhìn bạn đổi thay, xem bạn khôn lớn. Nếu bạn có thành tựu, nó vui bên trong mà không lộ ra ngoài” (Theo Vưu Kim, dịch trong “Tản văn đẹp”, tr. 181) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (0.75 điểm): Theo đoạn trích, người có thói quen hay khoe khoang thành tích là người như thế nào? Câu 3 (1.0 điểm): Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong câu văn: “Những tưởng nước bằng mà cạn, hóa ra nước rất sâu, rất sâu, trên có thiên văn, dưới có địa lí, không gì là không biết, không có điều gì biết mà không nói”. Câu 4 (0.5 điểm): Anh (chị) có đồng ý với quan điểm: “Cái tài, cái đẹp không lộ ra ngoài đã là điều đáng quý” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của sự khiêm tốn trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ biết thế nào mà lo cho hết được? 1
- Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới": - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: - Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá... Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt? ----------Hết---------- Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm 2
- SỞ GD& ĐT HẢI DƯƠNG ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM TRƯỜNG THPT KẺ SẶT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II (Đáp án - Thang điểm có 03 trang) NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 12 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Các phương thức biểu đạt là: Nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm 2 Theo đoạn trích, người hay khoe khoang là người: 0,75 + Nóng vội đem những điều mình có phô ra cho thiên hạ. + Trong bụng có một phân nói ra thành hai ba phân Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý: 0, 5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm 3 - Biện pháp tu từ: 1,0 + Điệp ngữ: “sâu”, điệp cấu trúc: “trên có…” - “dưới có…”, “không gì là…không…” - “không có điều gì… không…”.(0,25) + Tác dụng: Tạo âm hưởng, nhịp điệu trùng điệp, dứt khoát, cho câu văn. (0,25) Nhấn mạnh nội dung của câu văn: Sự đối lập giữa bề mặt tưởng như nông cạn và chiều sâu của chiếc giếng. Từ đó gợi suy nghĩ sâu sắc về vẻ đẹp của người khiếm tốn. (0,5) - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được một ý cho 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. 4 - Đồng tình với quan điểm: “Cái tài, cái đẹp không lộ ra 0,5 ngoài đã là điều đáng quý”. Bởi lẽ: + Khiêm tốn là điều vô cùng đáng quý. + Cuộc sống vẫn còn những người khác tài giỏi hơn chứ không chỉ riêng mình. + Người thông minh sẽ biết cách thỏa mãn với niềm vui của mình mà không phải “vỗ ngực xưng tên”, hô hào, phô bày thành tích II LÀM VĂN 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một 2,0 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của sự khiêm tốn trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò của sự khiêm tốn 0,25 trong cuộc sống. 3
- c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau. Có thể theo hướng sau: -Giải thích: “khiêm tốn” là không khoe khoang thành tích, không quá đề cao bản thân, có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân và người khác, không tự đề cao cái mình có, coi trọng người khác. - Bàn luận: + Khiêm tốn giúp cá nhân đánh giá đúng mực về bản thân, giúp ta không ngừng học hỏi, cố gắng, bù đắp những thiếu hụt của bản thân, từ đó giúp ta trở nên tốt đẹp hơn, gặt hái được nhiều thành công hơn + Khiêm tốn là nét đẹp văn hóa trong giao tiếp ứng xử, giúp con người biết mình và hiểu người, tránh được những điều mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, tạo được sự gần gũi, giao tiếp ôn hòa, làm ta có được thiện cảm với mọi người và dễ hòa đồng. + Khiêm tốn cho thấy khả năng tự chủ, kiểm soát bản thân, chiến thắng cái tôi tự cao, tự đại. Khiêm tốn giúp ta hoàn thành mục tiêu công việc, làm nên giá trị của bản thân mình, không vì sự thỏa mãn, vì sự thể hiện hay vì lợi ích cá nhân. + Dẫn chứng: Nguyễn Thị Ánh Viên – Cô gái vàng của đường đua xanh dù đã giành được rất nhiều huy chương vàng, nhiều lần phá kỉ lục Sea Game nhưng cô vẫn khiêm tốn để mỗi khi lao xuống đường bơi chị đều nỗ lực hết mình, nhờ vậy chị đã thành công + Phê phán những người thiếu khiêm tốn, luôn tự cao, tự đại, cho mình là nhất mà coi thường người khác. + Tuy nhiên, khiêm tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin mà phải đi liền với nhìn nhận, đánh giá bản thân để nhìn thấy những điểm mạnh, phát huy những điểm mạnh đó. - Rút ra bài học + Khiêm tốn có vai trò quan trọng trong c/s mỗi con người. Cần trân trọng những người khiêm tốn + Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên đạt được thành công trong học tập và cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 4
- d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn 5,0 trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng” Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt? Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: Hướng dẫn chấm: 0,5 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận - Giới thiệu tác giả: 0.25 điểm - Giới thiệu tác phẩm, nhân vật,giới hạn đề bài: 0.25 điểm * Khái quát: 2,5 - Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của tác phẩm Vợ nhặt. - Tóm tắt hoàn cảnh dẫn đến đoạn trích - Tóm tắt khái quát về bà cụ Tứ * Nội dung: - Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích: + Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời: ++Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con. 5
- ++Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. ++Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. + Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: ++Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". +Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên. Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm- 1,25 điểm. - Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm - Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong 0,5 tác phẩm Vợ nhặt: + Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945. + Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết. + Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng đầy đủ: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với cáctác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 Tổng điểm 10,0 --------HẾT-------- 6
- 7
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2022-2023 TỈNH QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. Một ngôi sao, chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng, Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn? (Tố Hữu, Tiếng ru. Dẫn theo Thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục Giải phóng, 1974, tr.140-141) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. (0.75 điểm) Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. (0.75 điểm) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ sau: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. Câu 3. (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Câu 4. (0.5 điểm) Anh/Chị có đồng ý với quan điểm sống được tác giả đặt ra trong các dòng thơ sau: Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng chào lần nữa: – U đã về ạ! Ô hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhắc mẹ: – Kìa nhà tôi nó chào u. Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp: Trang 1/2
- – Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả… Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: – Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… (Kim Lân, Vợ nhặt. Dẫn theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr. 28 – 29) Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà lão trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân./. --- Hết --- Trang 2/2
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2022 - 2023 TỈNH QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt được nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lí Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ tính đến 0.25; điểm toàn bài làm tròn theo qui định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ PHẦN NỘI DUNG Điểm I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm) Câu 1. Thể thơ trong đoạn trích: lục bát/lục bát biến thể. 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0.75 điểm. - Học sinh trả lời khác đáp án: 0.0 điểm Câu 2. Biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp từ, liệt kê, lặp cú pháp. 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng như đáp án từ 02 biện pháp trở lên: 0.75 điểm. - Học sinh trả lời được 01 đáp án đúng: 0.5 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời hoàn toàn sai đáp án 0.0 điểm Câu 3. Nội dung của đoạn thơ: 1.0 Đoạn thơ từ việc nhắc nhở mỗi người cần biết sống yêu thương, chia sẻ lẫn nhau; tác giả đặt ra vấn đề về lẽ sống gắn bó giữa cá nhân với tập thể/cộng đồng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời 01 ý của đáp án hoặc tỏ ra hiểu vấn đề nhưng trả lời chưa đầy đủ: 0.5 điểm đến 0.75 điểm. - Học sinh trả lời còn chung chung, sơ sài: 0.25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm. *Lưu ý: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt ý có nội dung tương đương, giám khảo linh hoạt khi chấm. Câu 4. Học sinh có thể bày tỏ quan điểm khác nhau, miễn sao hiểu vấn đề, phù 0.5 hợp với chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật; cần đáp ứng yêu cầu sau: - Bày tỏ quan điểm (đồng ý/không đồng ý, …): 0.25 điểm
- - Lý giải hợp lí, thuyết phục: 0.25 điểm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ quan điểm và lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ bày tỏ quan điểm hoặc chỉ lí giải hợp lí: 0.25 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đáp ứng các yêu cầu: 0.0 điểm. II. LÀM VĂN: (7.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0. 5 được vấn đề. b. Xác định được vấn đề nghị luận: - Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “bà lão” trong đoạn trích. 0.5 - Nhận xét về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0.25 điểm. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, vận dụng hợp lí các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0.5 Hướng dẫn chấm: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0.25 điểm - Nêu vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm * Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “bà lão”: 3.5 - Giới thiệu khái quát về nhân vật, tình huống xuất hiện của nhân vật. - Diễn biến tâm trạng: + Trước sự đon đả của Tràng và lời chào của thị, bà lão ngạc nhiên, băn khoăn. + Khi hiểu ra cơ sự: ++ Bà lão buồn tủi, ai oán, xót thương cho Tràng và chính mình; lo lắng cho các con. ++ Thấu hiểu hoàn cảnh của mình, bà lão thấu hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của người đàn bà. ++ Từ chỗ thương con, bà lão thương người, mở lòng đón nhận nàng dâu mới; mừng lòng trước hạnh phúc phải duyên phải kiếp của các con. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ giản dị… Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm – 3.5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ, chưa sâu: 1.75 điểm – 2.5 điểm
- - Học sinh phân tích còn chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 1.5 điểm * Nhận xét về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân: 0.5 Nhà văn xót thương, cảm thông cho tình cảnh nghèo đói; đồng thời trân trọng, tin tưởng vào lòng nhân ái, sự bao dung và sức sống kì diệu của người nông dân. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 02 ý: 0.5 điểm. - Trình bày được 01 ý: 0.25 điểm * Đánh giá chung: 0.5 - Qua diễn biến tâm trạng, nhân vật “bà lão” là hiện thân của người mẹ giàu lòng thương con; thấu hiểu lẽ đời, giàu lòng vị tha, nhân hậu. - Cùng với tài năng sở trường về truyện ngắn, cái nhìn của Kim Lân đối với người nông dân trong đoạn trích đã góp phần làm nên giá trị tư tưởng sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt. Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu: 0.5 điểm - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0.25 điểm *Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu vấn đề, giám khảo chấm linh hoạt. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.5 Hướng dẫn chấm: Không ghi điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lý luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0.5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0.25 điểm. --- Hết ---
- SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 12 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút Mức độ nhận thức % Vận dụng Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao điểm TT Kĩ năng Tỉ Thời Thời Thời Thời Số Thời Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lệ gian gian gian gian câu gian (%) (%) (%) (%) (phút) (phút) (phút) (phút) hỏi (phút) 1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 4 20 30 2 Viết 5 5 5 5 5 5 5 5 1 20 20 đoạn văn nghị luận xã hội 3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 1 50 50 văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm. 1
- BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 12; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/Kĩ đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ năng dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao 1 ĐỌC Thơ Việt Nhận biết: 2 1 1 0 4 HIỂU Nam từ - Xác định được thể thơ sau Cách (Câu 1), phương thức biểu mạng đạt, biện pháp tu từ,... của tháng Tám bài thơ/đoạn thơ. năm 1945 - Xác định được đề tài, đến hết thế hình tượng nhân vật trữ kỉ XX tình trong bài thơ/đoạn thơ. (Ngữ liệu - Chỉ ra các chi tiết (Câu 2), ngoài sách hình ảnh, từ ngữ,... trong bài giáo khoa) thơ/đoạn thơ. Thông hiểu: - Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình (Câu 3), những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.(Câu 4) 2 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* ĐOẠN về tư - Xác định được tư tưởng VĂN tưởng, đạo lí cần bàn luận. NGHỊ đạo lí - Xác định được cách thức LUẬN (Câu 1 trình bày đoạn văn. XÃ phần II) Thông hiểu: HỘI - Diễn giải về nội dung, ý 2
- TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/Kĩ đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ năng dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao (khoảng nghĩa của tư tưởng đạo lí. 150 Vận dụng: chữ) - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* BÀI về một tác - Xác định kiểu bài nghị VĂN phẩm, một luận, vấn đề cần nghị luận. NGHỊ đoạn trích - Giới thiệu tác giả, tác LUẬN văn xuôi: phẩm. VĂN - Vợ nhặt - Nhớ được cốt truyện, HỌC của Kim nhân vật; xác định được Lân chi tiết, sự việc tiêu biểu,... (Câu 2 Thông hiểu: phần II) - Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người, cảm hứng anh hùng ca và cảm hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ. - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam, truyện nước ngoài được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng 3
- TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/Kĩ đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ năng dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam, truyện hiện đại nước ngoài. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 4
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Đề chính thức Họ và tên: ……………………………….. Số BD: ………….. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: “Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế Khế trong vườn, thêm một tí rau thơm Ừ, thế đó mà một đời xa cách mẹ Ba mươi năm trở lại nhà, nước mắt xuống mâm cơm!” (Canh cá tràu - Chế Lan Viên – In “Hoa trên đá” – Nxb. Văn học – 1984) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Anh chỉ hãy tưởng tượng và chỉ ra những màu sắc có trong bát canh cá tràu của người mẹ qua hai câu thơ sau: “Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế Khế trong vườn, thêm một tí rau thơm” Câu 3. Anh/Chị hãy nêu ý nghĩa những giọt “nước mắt xuống mâm cơm” của nhân vật trữ tình Câu 4. Anh/chị hãy rút ra bài học từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội ngày nay. Câu 2 (5 điểm) Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích sau: “…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà…” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.30) 5
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 12 Đề chính thức Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75.điểm - Không chấp nhận câu trả lời khác. 2 - Màu vàng của khế, màu xanh của rau thơm, màu trắng của lát 0,75 cá, màu đỏ của trái ớt chín. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3 ý trở lên như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời chỉ 2 ý có trong đáp án: 0,5 điểm 3 - Ý nghĩa của những giọt nước mắt: Nhớ thương, đau xót, tiếc 1,0 nuối và day dứt của người con khi nghĩ về mẹ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được ½ yêu cầu trong đáp án: 0,5 điểm Lưu ý: Học sinh trả lời đúng ý là được điểm. 4 Đáp án mở. Học sinh có thể rút ra bài học theo cách riêng của 0,5 mình, chỉ cần hợp lý. - Gợi ý: Hãy kính yêu, quan tâm đến mẹ nhiều hơn. Hãy trân quý khoảng thời gian bên gia đình, vì đó chính là những phút giây mà con người được sống chân thành, yêu thương và hạnh phúc nhất. … Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo được ý hoặc rút ra bài học khác nhưng hợp lý. II LÀM VĂN 7,0 1 Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy 2,0 nghĩ về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội ngày nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 13 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2019-2020 có đáp án
47 p | 387 | 38
-
Bộ 6 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2019-2020 có đáp án
27 p | 362 | 17
-
Bộ 12 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)
55 p | 271 | 17
-
Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)
50 p | 97 | 11
-
Bộ 17 đề thi học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)
84 p | 113 | 11
-
Bộ 12 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p | 171 | 9
-
Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Địa lí lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)
53 p | 110 | 8
-
Bộ 6 đề thi học kì 2 lớp 1 môn Toán
21 p | 59 | 8
-
Bộ 11 đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p | 87 | 7
-
Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
19 p | 104 | 5
-
Bộ 6 đề thi học kì 2 môn Hóa học lớp 9 năm 2019 – 2020 có đáp án
12 p | 71 | 4
-
Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)
48 p | 90 | 3
-
Bộ 8 đề thi học kì 1 môn Địa lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
32 p | 85 | 3
-
Bộ 5 đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
20 p | 91 | 3
-
Bộ 6 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
24 p | 129 | 3
-
Bộ 10 đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 82 | 2
-
Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
19 p | 72 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn