intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ 8 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án

Chia sẻ: Somai999 Somai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với Bộ 8 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập củng cố lại kiến thức và kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt được kết quá mong muốn. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ 8 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án

Đề thi học kì 2 lớp 12  môn Ngữ văn năm 2019-2020

1. Đề kiểm tra số 1

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:

“Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. [...] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...” 

(Trích Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức – Nguyễn An Ninh) 

Câu 1. Nội dung chủ yếu của đoạn trích trên là gì? (0.75 điểm)

Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0.75 điểm)

Câu 3. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (0.75 điểm)

Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh hiện nay (trả lời trong khoảng 5-7 dòng). (0.75 điểm)

 II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (3.0 điểm) 

“Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất” (Đi-đơ-rô). Anh/chị nghĩ thế nào về vấn đề này?

 Câu 2. (4.0 điểm)

Cảm nhận của anh / chị về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2019-2020 đề số 1

I. ĐỌC – HIỂU

1. Nội dung của đoạn trích là: vai trò của tiếng nói dân tộc trong việc giải phóng các dân tộc bị thống trị.

2. Thao tác lập luận chủ yếu là bình luận.

3. Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là chính luận

4. Học sinh nêu được quan điểm cá nhân về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh hiện nay, không nhắc lại quan điểm của tác giả đã nêu trong đoạn trích. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. 

II. LÀM VĂN

1. Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vấn đề: Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động

  • Giải thích: hạnh phúc là sự mãn nguyện của tâm hồn, tự bằng lòng về mình, thấy mình đã sống đúng với ý nghĩa của sự sống.
  • Bàn luận:
    • Đem lại hạnh phúc cho nhiều người là làm được những việc lớn, có được những thành tựu, thỏa mãn được niềm mong mỏi của nhiều người, cho dân tộc, cho cả nhân loại.
    • Trong cuộc sống bình thường, biết hết lòng giúp đỡ những người xung quanh, giảm bớt những phiền muộn khổ đau...
    • Hạnh phúc của mỗi người là biết gắn với hạnh phúc của người khác, phải bắt đầu từ hạnh phúc của người khác, tùy thuộc vào hạnh phúc của người khác.
    • Phê phán những người có lối sống ích kỉ, cá nhân, sống chỉ nghĩ đến bản thân mình...
  • Bài học nhận thức và hành động: Không chỉ yêu thương mà còn đem lại hạnh phúc cho nhiều người; là sự quên mình, lấy hạnh phúc của mọi người làm hạnh phúc của mình, có thể xả thân vì hạnh phúc của mọi người.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


2. Đề kiểm tra số 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

 (1) Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2) Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3) Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5) Không hẳn. (6) Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7) Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8) Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9) Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10) Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11) Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.

(Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt - John Maxwell)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)

Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 điểm)

A. Diễn dịch

B. Quy nạp

C. Móc xích

D. Song hành

E. Tổng - phân - hợp

Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm)

Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 

Câu 1. (2,0 điểm) Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Anh /Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2019-2020 đề số 2

I. ĐỌC HIỂU

1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.

2. Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E / Tổng- phân - hợp 

3. Phép lặp cấu trúc

Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.

4. Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.

Cách ứng xử với tư duy số đông:

  • Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng .
  • Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt.
  • Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng

II. LÀM VĂN

1. Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Anh /chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ

a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? 

c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là một số gợi ý về nội dung:

  • Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác biệt mang tính đột phá thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động của con người. Khi đó, tư duy số đông sẽ là lực cản của thành công.
  • Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng... Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan trọng với việc mang lại thành công.
  • Vừa đồng tình, vừa phản đối:
    • Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông.
    • Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới. 

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.

e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,...


3. Đề kiểm tra số 3

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kỹ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3

"Nhưng anh không đánh đổi
nơi mẹ anh cắt rốn cho anh
không đánh đổi
quả dưa nương hiền hậu
lấy trái cây tẩm độc
không đánh đổi
khoai lệ phố
lấy khoai tây đầy dư lượng thuốc rầy

Sau bao năm chiến tranh
cha mẹ anh
về dựng lại ngôi nhà
vách đất tranh tre
anh không đánh đổi nhà cha mẹ mình
lấy những lời hứa hẹn linh tinh

Và anh không đánh đổi
biển của Lạc Long Quân
đất của Âu Cơ
anh không đánh đổi
Việt Nam hình chữ S
lấy bất cứ thứ gì khác
[...]"

(Trích Không đánh đổi, Thanh Thảo, Báo Văn nghệ ngày 04/02/2015)

Câu 1 (1,0 điểm). Ngữ liệu trên thuộc thể loại gì? Phương thức biểu đạt chính?

Câu 2 (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung mà ngữ liệu tập trung thể hiện.

Câu 3 (1,0 điểm). Xác định một biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều lần trong ngữ liệu và chỉ ra tác dụng.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 1⁄2 trang giấy làm bài) trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề xã hội trong phần ngữ liệu Đọc hiểumà anh, chị thấy tâm đắc.

Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị từ khi thấy A Phủ bị trói đến khi chạy theo A Phủ trong truyện Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. (Theo sách Ngữ văn 12, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016)

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2019-2020 đề số 3

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

  • Ngữ liệu trên thuộc thể loại thơ. TS có thể trả lời là thơ tự do (0,5 điểm).
  • Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu là biểu cảm (0,5 điểm).

Câu 2. Nội dung ngữ liệu tập trung thể hiện:

  • Điểm 1,0: Thể hiện thái độ dứt khoát không đánh đổi những gì thân thuộc, quý giá của đời mình (quê hương, nhà cửa của cha mẹ, đất nước) để đổi lấy bất cứ thứ gì khác.
  • Điểm 0,5: Có bám vào nội dung đoạn thơ để nói nhưng diễn đạt còn rối, chưa rõ ý.
  • Điểm 00: Trả lời sai lệch hoàn toàn nội dung đoạn thơ.

Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật: 0,5 điểm; chỉ ra tác dụng: 0,5 điểm

  • Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất là: phép điệp (lặp) "không đánh đổi".
  • Tác dụng:
    • Tạo âm hưởng, tiết tấu dồn dập, dứt khoát, rắn rỏi (0,25 điểm);
    • Làm nổi bật tinh thần dân tộc của tác giả hoặc TS có thể trả lời khác đi, nhưng miễn không trượt ra ngoài ý "tinh thần dân tộc" của tác giả là chấp nhận (0,25 điểm).

II. PHẦN LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm)

Đề yêu cầu chỉ viết 1 đoạn văn (khoảng 1⁄2 trang giấy kiểm tra), nên bài làm của TS chỉ cần đạt được một số yêu cầu sau:

1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Đoạn văn có thể triển khai một cách linh hoạt theo nhiều cách khác nhau, song phải đảm bảo cấu trúc đoạn, vận dụng tốt thao tác lập luận. Diễn đạt, kết cấu, ý tứ phải rõ ràng, mạch lạc – lô-gích.
  • Điểm 00: Chưa đáp ứng được yêu cầu trên.

2. Biết xác định vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Biết xác định một vấn đề xã hội trong ngữ liệu Đọc hiểu.
  • Điểm 00: Chưa xác định được vấn đề.

3. Nội dung (1,0 điểm). Chỉ yêu cầu TS chọn một vấn đề xã hội trong ngữ liệu mà mình tâm đắc để viết đoạn văn. Ví dụ: vấn đề an toàn thực phẩm, vấn đề di sản của mẹ cha, vấn đề chủ quyền đất nước...Cho nên nội dung đoạn văn cần toát lên:

  • Sự nhận thức chính xác, sâu sắc về vấn đề mình tâm đắc;
  • TS biết liên hệ đến trách nhiệm của bản thân, biết rút ra bài học đúng đắn.

4. Sự sáng tạo (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Có cách viết sáng tạo, có ý hay, có chính kiến riêng.
  • Điểm 00: Chưa đáp ứng được yêu cầu trên.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Ít mắc lỗi chính tả, biết cách dùng từ, ít sai ngữ pháp.
  • Điểm 00: Còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường.

Lưu ý: GV cân nhắc cho điểm "sáng tạo" cho linh hoạt. Tránh cho điểm chung chung và cũng tránh yêu cầu quá cao về sự sáng tạo trong viết đoạn văn.


4. Đề kiểm tra số 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: 

Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì

Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong khảng chiến trường kì

Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay

(Trích Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

1. Xác định và nêu tác dụng của thể thơ. (0,5 đ)

2. Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ, nêu giá trị nghệ thuật của những từ láy đó. (0,5đ)

3. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ. (1,0 đ)

4. Hai dòng thơ:  

Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay 

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Anh/chị hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1,0đ) 

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) 

Câu 1: (2.0 điểm) Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về chủ đề: Quê hương trong trái tim tôi.

Câu 2: (5.0 điểm) Chiếc thuyền ngoài xa là tác phẩm thấm nhuần tinh thần nhân đạo của Nguyễn Minh Châu. Anh/chị hãy phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ điều ấy.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2019-2020 đề số 4

I. ĐỌC HIỂU 

1. Thể thơ tự do, chuyển tải cảm xúc phong phú làm nổi bật tâm trạng nhân vật trữ tình, tăng tính nhịp điệu cho đoạn thơ.

2. Lấp lánh, nghiêng nghiêng, xanh xanh, biêng biếc. Vùng quê trù phú, hiền hòa, thơ mộng. Sông Đuống đẹp, có dáng vẻ đặc biệt “nghiêng nghiêng”.

3. Hồi tưởng về quá khứ bình yên, tươi đẹp của quê hương Kinh Bắc (dòng sông đẹp, đất đai màu mỡ, làng quê hiền hòa). Xót xa, đau đớn vì quê hương bị giặc xâm chiếm.

4. Phép điệp (sao nhớ tiếc, sao xót xa) so sánh (như rụng bàn tay) diễn tả cụ thể, chân thực nỗi đau khi nghe tin quê hương bị giặc xâm chiếm (như mất một phần thân thể).

II. LÀM VĂN

Câu 1.

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận: Có đầy đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Quê hương có ý nghĩa thiêng liêng trong đời sống tâm hồn, tình cảm của mỗi người

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

 

Trên đây là phần trích nội dung Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019-2020 để tham khảo đầy đủ, mời các bạn đăng nhập và tải về. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Đề thi học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án tại đây.

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2