Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án
lượt xem 72
download
Bộ đề thi môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án giúp các bạn dễ dàng ôn tập, không mất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo. Đề thi được biên soạn bám sát với chương trình học của môn Ngữ văn lớp 9 sẽ giúp các bạn dễ dàng củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 lớp 9 đạt kết quả cao nhất. Luyên tập với đề thi giúp các em nâng cao khả năng đọc hiểu, trau dồi kỹ năng viết văn giúp các em tiến bộ hơn trong môn học. Mời quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án
BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 NĂM 2017 (CÓ ĐÁP ÁN) 1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017 có đáp ánTrường THCS Bình An 2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017 có đáp án Trường THCS Trung Kiên 3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường 4. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017 có đáp án - Sở GD & ĐT Yên Lạc 5. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Nam Định ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học: 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1: (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì… Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. (Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật) a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. (0.5 điểm) b. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0.5 điểm) c. Tìm một số thuật ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên và cho biết các thuật ngữ đó thường được dùng trong môn học nào? (1.0 điểm) d. Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 dòng nêu cảm nhận của em về một môn khoa học mà em yêu thích. (1.0 điểm) Câu 2: (3.0 điểm) "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền". Hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3: (4.0 điểm) Có lẽ ai trong chúng ta cũng có những ký ức, những hoài niệm về người thân. Hãy viết bài văn kể lại một kỷ niệm sâu sắc và cảm động giữa mình và người thân ấy./. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học: 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9 Câu 1: (3.0 điểm) a) Nội dung chính của đoạn văn trên: Giải thích tại sao lá cây có màu xanh lục hay lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. (0.5 điểm) b) Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt: thuyết minh. (0.5 điểm) c) Một số thuật ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên: tế bào, lục lạp, diệp lục… (0.5 điểm). Các thuật ngữ trên thường được sử dụng trong môn Sinh học. (0.5 điểm) d) HS viết được đoạn văn 4 đến 5 dòng, nêu được cảm nhận sâu sắc về một môn khoa học mà em yêu thích. (1.0 điểm) (GV dựa trên bài làm của HS cân nhắc mà định điểm) Câu 2: (3.0 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, cả bài viết chỉ có 01 đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): - Điểm 0,5: Bài làm cho thấy học sinh xác định được vấn đề cần nghị luận: Giá trị của một quyển sách tốt. - Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,5 điểm): Giải thích: đúng vấn đề nghị luận - Thế nào là sách tốt ? tại sao ví sách tốt là người bạn hiền? - Sách tốt là loại sách mở ra cho ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng. - Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”. Bàn luận: - Sách kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình. Sách giúp ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, bao mảnh đời bất hạnh. Sách giúp ta sống “người” hơn. - Sách giúp ta khơi dậy trong ta những khát khao, đồng hành cùng ta vươn tới những chân trời của ước mơ, những giá trị tốt đẹp... - Đến với sách, ta như được chia sẻ, an ủi những nỗi niềm - Đến với sách, ta được sống với những tình cảm, cảm xúc đẹp. - Câu nói thể hiệm một quan niệm sâu sắc, hướng con người hình thành thói quen tốt trong cuộc sống - làm bạn với sách. - Trong xã hội có sách tốt và sách xấu như có bạn tốt và bạn xấu – phải biết chọn sách tốt để đọc như tìm bạn tốt để kết tâm giao. - Văn hóa đọc ở thời đại bùng nổ thông tin là vấn đề có ý nghĩa thời sự. Mỗi người cần có ý thức làm giàu có tâm hồn mình thông qua con đường đọc sách. Bài học - Nhận thức: Từ bao đời nay, sách đồng hành với con người trong hành trình đến với cuộc sống văn minh - Hành động: Cần xây dựng thói quen đọc sách, biết chọn lựa sách để đọc, vun đắp tình yêu với sách… - Điểm 1,5: Đảm bảo các yêu cầu trên - Điểm 1,0 - 1,25: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. - Điểm 0,5 – 0,75: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm): - Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Câu 3 (4,0 điểm) * Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm và nghị luận để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự (0,5 điểm): - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được sự việc chính; phần Thân bài có vận dụng các thao tác tự sự để làm sáng tỏ yêu cầu của đề; phần Kết bài khái quát được bài học nhận thức của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, cả bài viết chỉ có 01 đoạn văn. b) Xác định đúng yêu cầu của đề (0,5 điểm): - Điểm 0,5: Bài làm cho thấy học sinh xác định được yêu cầu của đề: kỷ niệm sâu sắc và cảm động giũa mình và người thân. - Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ yêu cầu của đề, nêu chung chung. - Điểm 0: Xác định sai yêu cầu của đề.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án
31 p | 746 | 126
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p | 191 | 19
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 12 năm 2020-2021 (Có đáp án)
127 p | 136 | 14
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Hóa học lớp 11 năm 2020-2021 (Có đáp án)
74 p | 149 | 14
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Hóa học lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)
31 p | 77 | 10
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Vật lí lớp 11 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 102 | 9
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
74 p | 118 | 8
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p | 130 | 7
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
56 p | 205 | 5
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Địa lí lớp 12 năm 2020-2021 (Có đáp án)
42 p | 113 | 5
-
Bộ đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)
33 p | 76 | 5
-
Bộ đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 11 năm 2020-2021 (Có đáp án)
28 p | 91 | 4
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
34 p | 56 | 4
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
29 p | 81 | 4
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán 10 năm 2019-2020 (có đáp án)
89 p | 67 | 4
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 12 năm học 2022-2023 - Th.S Phạm Hùng Hải
152 p | 20 | 4
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Vật lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
66 p | 67 | 2
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán 11 năm 2019-2020 (có đáp án)
106 p | 82 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn