Chính sách tiền tệ và phương thức vận hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - 2
lượt xem 21
download
Như vậy, muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ngoài việc gia tăng khối tiền tệ trong Chính sách tiền tệ cần có những biện pháp đẩy mạnh đầu tư sản xuất để thâm dụng nhân công. 2.2 Giảm thiểu những thăng trầm trong chu chuyển kinh tế Với những tác động của các công cụ Chính sách tiền tệ có thể rút ngắn chu kỳ và thay đổi những nhược điểm của chu kỳ kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế bất cứ nước nào cũng không thể kéo dài mãi. Lý do cơ bản là...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách tiền tệ và phương thức vận hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quản lý có hiệu quả, việc tuyển dụng thêm nhân công chỉ xãy ra khi số nhân lực h iện hữu đư ợc tận dụng. Như vậy, muốn đạt đư ợc mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ngo ài việc gia tăng khối tiền tệ trong Chính sách tiền tệ cần có những biện pháp đẩy mạnh đ ầu tư sản xuất đ ể thâm dụng nhân công. 2 .2 Giảm thiểu những thăng trầm trong chu chuyển kinh tế Với những tác động của các công cụ Chính sách tiền tệ có thể rút ngắn chu kỳ và thay đổi những nhược đ iểm của chu kỳ kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế bất cứ nước n ào cũng không thể kéo dài mãi. Lý do cơ b ản là số cầu dù tiếp tục gia tăng nhưng số cung không thể đáp ứng m ãi được. Nó bị hạn chế bởi nhiều yếu tố, đ áng kể trước tiên là nhân công. Khi nền kinh tế tăng trưởng liên tục đ ến một lúc nào đó nhân công khan hiếm, hạn chế mức gia tăng sản xuất. Đó là chưa kể nguyên liệu cũng có th ể khan hiếm. Sự khan hiếm của yếu tố nhân công, nhiên liệu làm tăng phí tổn sản xuất, nâng cao giá thành và giá bán trên thị trường. Vào thời điểm n ày, nếu khối lượng tiền tệ tiếp tục gia tăng mà không thể kiềm chế, số cầu tăng mạnh, hậu quả tất yếu làm tăng vật giá, tình trạng lạm phát ngày càng trầm trọng hơn. Tình hình đó buộc phải giảm bớt khối tiền tệ, từ đó làm giảm số cầu, làm giảm khuynh h ướng tiêu thụ của dân cư. Ho ạt động kinh tế rơi vào tình trạng ngưng trệ. Trước tình hình đó, các nhà sản xuất h àng hóa bán chậm lại, tích lũy hàng tồn kho nhiều, giảm lương, thậm chí sa thải công nhân, dẩn đ ến thất n ghiệp... tình trạng suy thoái kinh tế lan rộng. Để chặn đứng suy thoái, NHTW sẽ phải thi hành chính sách bành trướng khối tiền tệ, khuyến khích các ngân hàng cho vay để nâng số cầu lên, nhu cầu đầu tư tăng...
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những sự kiện đó đưa n ền kinh tế từ giai đo ạn suy thoái sang giai đoạn phục hưng đ ể từ đó có thể chuyển sang giai đoạn tăng trưởng mạnh. III. PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH CÁC CÔNG CỤ CỦA CSTT Để kiến thiết Chính sách tiền tệ, NHTW phải vận dụng những công cụ đặt biệt của nó, người ta gọi đó là “công cụ của Chính sách tiền tệ”. Công cụ là những phương tiện cụ thể của hoạt động. Phần lớn các công cụ hoạt động đều có thể được sử dụng hoặc vì mục đ ích điều hòa toàn bộ các luồng tiền tệ, hoạt động tiền tệ và giá cả hoặc đ ể đ iều hành một số chính sách chung. Một công cụ Chính sách tiền tệ được xem là hữu ích nếu công cụ đó có tính linh hoạt và mang lại hiệu quả, tức là công cụ này có th ể thay đổi khi cần thiết, thường xuyên hay không thường xuyên với mức tăng giảm khối tiền lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mục tiêu của NHTW đã đề ra. Phương th ức vận hành các công cụ Chính sách tiền tệ của NHTW thường được thực h iện để điều hành các NHTG và thị trường tiền tệ, thứ hai là nh ằm xử lý mối quan h ệ đối với khu vực tài chính tiền tệ đối ngoại. 1 . Vận dụng đối với các NHTG và thị trường tiền tệ Có tất cả 7 công cụ m à NHTW có thể vận dụng, đó là : Dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường tiền tệ mở, kiểm soát tín dụng chọn lọc, lãi suất tiền gởi, kiểm soát tín dụng tài trợ Thị trường Chứng khoán và kiểm soát tín dụng tiêu dùng. Chúng ta sẽ lần lượt đi sâu phân tích từng công cụ một. 1 .1 Thay đổi dự trữ bắt buộc đối với Ngân hàng trung gian NHTW được giao quyền bắt buộc các NHTG phải ký gởi tại NHTW một phần của tổng số tiền gởi mà họ nhận được từ dân cư và các thành phần kinh tế thao một tỷ lệ nhất định. Phần ký gởi bắt buộc đó gọi là dự trữ bắt buộc. NHTW ấn định một tỷ lệ b ao nhiêu tùy theo tình hình, mục đ ích là để giới hạn khả năng cho vay của NHTM,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tránh trư ờng hợp ngân h àng này ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có th ể gây hại tới quyền lợi của người ký gởi tiền ở ngân hàng. Ngoài ra, nó còn là phương tiện đ ể NHTW có th êm quyền lực điều khiển hệ thống ngân h àng, tạo nên mối quan hệ lệ thuộc của NHTM đối với NHTW. Kh ả năng cho vay của NHTM bị h ạn chế buộc họ phải đ i vay lại ở NHTW. NHTW là người cho vay sau cùng của mọi ngân h àng và là cứu tinh của họ trong những trường hợp khẩn cấp như tình trạng đồng loạt rút tiền gởi của công chúng. Về nguyên tắc, khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các NHTG mở rộng mức cho vay của họ, tức muốn bành trướng khối tiền tệ. Ngược lại, khi nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả n ăng cho vay của các NHTG, báo hiệu một Chính sách tiền tệ thắc chặt; từ đó ảnh hưởng đến doanh thu lợi nhuận của các ngân hàng, đây là vấn đ ề hết sức nhạy cảm và luôn được quan tâm của NHTW. Chính vì vậy một sự gia tăng DTBB đòi hỏi phải nguyên cứu trước sức chịu đựng của NHTG đối với mức dự trữ mới sẽ ban hành. Có thể vận dụng mức DTBB cho lo ại tiền gửi không kỳ hạn và một mức dự trữ thấp hơn cho lo ại tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn hoặc một tỷ lệ DTBB thấp h ơn cho ngân hàng ho ạt động ở khu vực nông thôn... Nhìn chung, DTBB là công cụ mang tính chất hành chính của NHTW nhằm điều tiết mức cung tiền của NHTM cho nền kinh tế thông qua hệ số nhân tiền tệ. Mức dự trữ do luật pháp quy định theo đó NHTM phải gởi tiền vào một tài kho ản không lãi ở NHTW. Dự trữ bắt buộc là biện pháp kiểm soát cung ứng tiền tệ chứ không ph ải là cách đ ể cho tiền ổn định. Nó có ý nghĩa to lớn đ ể điều hòa cung cầu trên thị trường tiền tệ, thực hiện yêu cầu của Chính sách tiền tệ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thay đổi điều kiện và lãi suất chiết khấu 1 .2 Tái chiết khấu là phương thức đ ể NHTW đưa tiền vào lưu thông, thực hiện vai trò là n gười cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện vai trò tạo tiền đồng thời khai thông thanh toán. Đối với NHTM, lẽ sống của họ là nh ận tiền gởi của mọi giới và cho va y ph ần lớn tiền gởi đó đ ể thu lãi. Tuy nhiên, không ph ải lúc nào ho ạt động ngân h àng cũng diển ra thu ận lợi. Có những lúc người gởi tiền đến rút tiền quá nhiều (theo chu kỳ kinh tế ), ngân hàng dể rơi vào tình trạnh thiếu khả năng chi trả. Chính vào nh ững lúc “ngàn cân treo sợi tóc” đó, NHTM tìm đ ến sự giúp đở của NHTW, người cho vay cuối cùng có kh ả năng vô biên, không bao giờ bị phá sản. NHTW cấp tín dụng cho các NHTG qua nhiều hình thức. Hình thức thông dụng và cổ đ iển là chiết khấu các thương phiếu của NHTG ho ặc tái chiết khấu nếu NHTG đ ã chiết khấu trước đó. Khi nhận chiết khấu hay tái chiết khấu, NHTW làm tăng khối tiền tệ. Đó là hình thức tạo tiền được các nh à kinh tế xem là lành mạnh vì nó có kh ả n ăng tự thanh toán... Với việc nâng cao hoặc giảm mức lãi suất chiết khấu NHTW có th ể khuyến khích giảm hoặc tăng mức cung ứng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tê,ú đồng thời qua đó cũng giảm hoặc tăng mức cung ứng tiền tệ. Chính sách chiết khấu còn là công cụ định hướng tín dụng. Nếu muốn kích thích xuất khẩu, NHTW sẽ cho tái chiết khấu trước hết các thương phiếu xuất khẩu hoặc n âng hạn mức tái chiết khấu đối với các thương phiếu đó. Ngoài ra, NHTW còn thực hiện chiết khấu trong những trường hợp: giúp NHTG đ iều chỉnh dự trữ bắt buộc bị thiếu hụt, giúp NHTG thực hiện tín dụng theo mùa, các NHTG nào thiếu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hụt thanh khoản (vì nh ững nghiệp vụ cho vay tương đối d ài hạn) đ ể khuyến khích phát triển. Chính sách thị trường mở (Open Market Operations) 1 .3 Chính sách th ị trường mở (OMO) là việc NHTW mua bán giấy tờ có giá với mục đ ích tác động tới thị trường tiền tệ, điều hòa về cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đ ến khối dự trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của các ngân hàng này. Th ị trường mở là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành tiền vào guồng m áy kinh tế hoặc rút bớt khối tiền lưu thông trong đó, bằng cách mua hay bán những trái phiếu, bằng những nghiệp vụ gọi là “nghiệp vụ thị trường mở” (open m arket operations). Nếu như chính sách chiết khấu có tác động tổng hợp và có những hạn chế tạm thời thì Chính sách th ị trường mở là công cụ tác động nhanh và linh ho ạt. Khi mua bán giấy tờ có giá với việc quy định mức giá có lợi, NHTW muốn tác động tới nguồn vốn của các NHTM ở NHTW và do đó tác động tới mức cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế và dân cư. Trên thị trường mở, NHTW chủ yếu mua bán trái phiếu của Chính phủ. Bằng cách n ày, NHTW tăng khối dự trữ của NHTG, vì ngân hàng này cần dự trữ nên đ em bán trái phiếu hoặc bán trái phiếu với lãi suất thấp để cho vay sinh lợi nhiều hơn. Khi dự trữ của ngân h àng thặng dư, thí dụ tăng thêm 1, NHTW có thể mở rộng khả năng cho vay gấp 4 hoặc 5 lần tùy theo m ức DTBB, vì phần dự trữ tăng thêm có tác dụng như phần tiền gởi ở ngân h àng này. Thêm vào đó, còn có tác dụng của việc NHTW mua trái phiếu của Chính phủ với giá cao hơn, lãi suất hạ xuống kích thích giới doanh nghiệp đi vay, tức là tăng thêm của khối tiền tệ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngược lại khi muốn giảm bắt khối tiền tệ NHTW bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở cho bất cứ ai muốn mua, ngân hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân. Hậu quả là dự trữ của NHTG tại NHTW giảm xuống, khả năng cho vay của NHTG bị thu h ẹp, nhất là khi tiền mua trái phiếu chính phủ do cá nhân hay doanh nghiệp mua và trả bằng chi phiếu tiền gửi không kỳ hạn giảm, làm giảm thiểu khối tiền tệ. Như vậy, Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và của hệ thống ngân h àng nói riêng đã tạo điều kiện cho NHTW các nước có thể đ iều hành chính sách tiền tệ của mình một cách linh hoạt và chủ động h ơn, đ áp ứng sự vận động ngày càng nhanh chóng của luồng vốn lưu chuyển trong nền kinh tế. Với Thị trường mở, NHTG có thể tìm cho mình nguồn tài trợ cần thiết với những thủ tục nhanh gọn. Cho nên hoạt động của thị trường mở ngày càng quan trọng hơn, làm giảm bớt hoạt động tái chiết khấu. Qua thị trờng này, NHTW có thể tác động đến việc tăng giảm khối tiền tệ một cách trực tiếp đối với ngân h àng. Kiểm soát tín dụng có chọn lọc (Selective Credit Controls) 1 .4 Ba công cụ vận dụng đ ể thực thi Chính sách tiền tệ kể trên có tác dụng tổng quát là kiểm soát khối lượng cho vay của ngân h àng, mức lãi su ất và khối tiền tệ nói chung. Nhưng NHTG còn thoải mái ở chổ là muốn cho ai vay tùy sự xét đoán của mình. Điều đó có nghĩa là ba công cụ nêu trên chưa ảnh hưởng đến cơ cấu tín dụng m à NHTG cấp cho khách hàng. Nếu không áp dụng chính sách kiểm soát tín dụng “chọn lọc”, NHTG sẽ chỉ hướng tín dụng vào những ngành kinh doanh lớn, cho xí n ghiệp nước ngoài vay ho ặc cho vay để mua bán chứng khoán, ít chú trọng đến những ngành ho ạt động có lợi ích xã hội nhiều hơn như xây d ựng nhà cửa, doanh n ghiệp nhỏ...
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc sẽ giới hạn mức tín dụng tối đ a cấp cho những ngành mà Nhà nước không ưu tiên phát triển nữa, ngược lại ưu đãi những n gành hoạt động n ào được xem như ưu tiên, cần yểm trợ tín dụng mạnh h ơn. Ví dụ như xây cất nh à, doanh nghiệp nhỏ, hay có sự phân biệt để ưu tiên phát triển những vùng lãnh thổ đặc biệt so với những ngành khác. Việc yểm trợ tín dụng ưu đãi với một lãi suất ưu đãi là một đòn bẩy giúp thực hiện chính sách kinh tế của Nh à nước. Chính sách này muốn đạt mục tiêu của nó cần nâng cao chất lượng kiểm soát và thanh tra NHTG, chất lượng đó tùy thuộc trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội n gũ cán bộ và đ ạo đức liêm khiết của họ. Th ực hiện chính sách lãi su ất 1 .5 Lãi suất là một công cụ quan trọng đặc biệt trong tay NHNN để hạch định và điều h ành chính sách tiền tệ. Lãi suất là vấn đề hết sức nhạy cảm trong nền kinh tế, nó tác động đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tích luỹ tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư... Kinh nghiệm cho thấy vai trò quan trọng của cơ ch ế đ iều hành lãi suất đối với mục tiêu ổn dịnh và phát triển thị trường tài chính tiền tệ, thúc đ ẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Chính sách lãi suất có thể bao gồm tiền vay và tiền gởi ngân hàng. Thông thường, chính sách lãi su ất tiền gởi và tiền vay biến động cùng chiều, nghĩa là cả hai mức lãi suất đó đều tăng lên hay giảm xuống: khi tăng lãi suất tiền gởi lên, lãi suất cho vay cũng đư ợc nâng lên và ngược lại tùy theo chính sách của NHTW. Các chính sách lãi su ất mà ngân hàng các nước cũng như Việt Nam đ ã từng áp dụng là: chính sách lãi suất trần, lãi su ất sàn, chính sách chênh lệch lãi suất, chính sách lãi suất cơ bản, lãi suất thỏa thuận, tự do hóa lãi suất... Các mức và cơ cấu lãi suất cần hướng đến các mục tiêu sau :
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khuyến khích tích lũy và sự trung gian tài chính. Hướng các nguồn tài chính vào ho ạt động có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Điều chỉnh cơ cấu thời hạn của các luồng tài chính, có nghĩa là phân định vốn ngắn h ạn và vốn d ài h ạn. Cho phép các tổ chức tài chính có sự chênh lệch lãi suất thích hợp để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Dựa vào chính sách lãi suất mà các NHTG tùy thuộc vào từng thời kỳ và mục tiêu của Chính sách tiền tệ mà NHTW đề ra các chính sách lãi suất phù hợp nhằm điều tiết hoạt động tín dụng của NHTG, từ đó sẽ tác động đến mức tổng mức cung tiền trong lưu thông. 1 .6 Ấn định một biên vực bắt buộc trong cho vay Aïp dụng đối với việc kinh doanh trên th ị trường chứng khoán. Trong kinh doanh chứng khoán, người đ ầu tư thường sử dụng vốn tín dụng do ngân hàng cung cấp. Nhà nước hay NHTW quy định một giới hạn tiền mặt phải trả trong kinh doanh chứng khoán gọi là biên vực. Khi biên vực mở rộng th ì ho ạt động tín dụng sẽ bị thu h ẹp và ngược lại. Ơ ính ững nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán hoạt động rất rộn rịp, các NHTM th ường tài trợ các nghiệp vụ mua cổ phiếu và trái phiếu theo thể thức thiếu chịu: trong đó n gười mua chi trả tiền ngay một phần trị giá mua, số còn lại th ì nợ người trung gian giá khoán. Người này giữ chứng khoán làm vật thế chấp và dùng nó vay lại ở NHTM, số tiền trả ngay gọi là “biên vực”. Ơ ínhững nước còn đ ang phát triển hoặc chưa có th ị trường chứng khoán, người ta có th ể áp dụng thể thức này hơi khác bằng cách ấn định tỷ lệ cho vay áp dụng cho sản xuất, kinh doanh cao hay thấp tùy theo tình hình. Nếu muốn b ành trướng khối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Chính sách tài khóa hay chính sách tiền tệ sẽ hiệu quả hơn đối với sự phát triển kinh tế tại các nước Nam Á
18 p | 189 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
80 p | 107 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính - Nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới
283 p | 60 | 13
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
237 p | 93 | 12
-
Thuyết trình: Chính sách vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu
41 p | 108 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình SVAR để nhận diện các cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại Việt Nam
83 p | 45 | 10
-
Tiểu luận: Sự vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ, và hội nhập tài chính toàn cầu
42 p | 92 | 10
-
Tiểu luận: Vấn đề vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ sự hội nhập tài chính toàn cầu
41 p | 112 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam
99 p | 29 | 9
-
Bài nghiên cứu: Chính sách vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu
41 p | 85 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam
78 p | 38 | 8
-
Báo cáo Chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Châu Á Thái Bình Dương
25 p | 68 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Mỹ và Việt Nam đến giá chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012
93 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tại các quốc gia Châu Á
114 p | 25 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự phát triển tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ
66 p | 23 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sử dụng phương pháp VAR để phân tích cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ của Việt Nam
112 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và giá tài sản
85 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
143 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn