intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 1 : Phân tích tín dụng và cho vay - CĐ Tài chính Ngân Hàng Qui Nhơn

Chia sẻ: Fffff Dzdsfsf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

144
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích tín dụng và cho vay sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các lĩnh vực sau: - Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. - Các quy trình công nghệ, kỹ thuật phân tích tín dụng - Kỹ thuật cho vay một số loại hình tài trợ chuyên biệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 1 : Phân tích tín dụng và cho vay - CĐ Tài chính Ngân Hàng Qui Nhơn

  1. MÔN HỌC: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY 1
  2. Môn học: phân tích tín dụng và cho vay sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các lĩnh vực sau: - Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. - Các quy trình công nghệ, kỹ thuật phân tích tín dụng - Kỹ thuật cho vay một số loại hình tài trợ chuyên biệt. Nội dung : môn học phân tích tín dụng và cho vay sẽ đề cập đến các nội dung sau: Nội dung 1: Các vấn đề cơ bản về tín dụng NH. Giới thiệu tổng quát về lý thuyết các vấn đề liên quan đến tín dụng, Phân loại tín dụng, định giá tín dụng, đảm bảo tín dụng, quy trình cho vay, phân tích tín dụng, chính sách tín dụng; đây là những vấn đề chung được áp dụng cho tất cả các loại cho vay và tất cả các nhóm khách hàng khác nhau. Nội dung 2: Cho vay các doanh nghiệp. Giới thiệu các nội dung liên quan đến các loại cho vay ngắn hạn và kỹ thuật cho vay ngắn hạn, cách thức thẩm định, phan tich một hồ sơ vay ngắn hạn, các phương thức, kỹ thuật cho vay và thẩm định cho vay trung dài hạn. 2
  3. Nội dung 3: Cho vay cá nhân và hộ gia đình. Giới thiệu những đặc thù trong cho vay cá nhân và hộ gia đình, trong đó tập trung giới thiệu đặc thù của cho vay tiêu dùng, các phương thức và kỹ thuật thẩm định cho vay tiêu dùng, giới thiệu đặc thù cho vay nông nghiệp nông thôn, các phương thức và kỹ thuật thẩm định cho vay nông nghiệp nông thôn. Nội dung 4: Các loại tài trợ chuyên biệt. Giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật thẩm định có tính chất đặc thù do ngân hàng và các định chế tài chính khác thực hiện như: cho thuê tài chính, bảo lãnh. Thực chất đây là loại cho vay doanh nghiệp và cá nhân nhưng kỹ thuật cho vay và thẩm định có những nét đặc thù cần phải trình bày riêng. Nội dung 5: Xử lý rủi ro tín dụng. Giới thiệu về quy trình các giải pháp xử lý các khoản cho vay có vấn đề bao gồm việc đánh giá rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp kinh tế, hành chính nhằm phục hồi khả năng thanh toán của khách hàng và thực hiện các biện pháp thanh lý tín dụng theo thỏa thuận và theo pháp luật Cơ cấu môn học bao gồm các chương: Chương 1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng và PTTD của NH Chương 2 PTTD và cho vay ngắn hạn đối với DN Chương 3 PTTD và cho vay trung dài hạn đối với DN Chương 4 Cho vay các lĩnh vực đặc thù 3
  4. Chương 5 Đánh giá chất lượng danh mục cho vay và xử lý rủi ro CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA NH 1.1 Tín dụng NH 1.1.1 Khái niệm TDNH 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của TDNH (NHTM) 1.1.3 Phân loại TDNH - Theo thời hạn tín dụng - Theo mục đích sử dụng vốn vay - Theo chủ thể vay vốn - Theo lĩnh vực, ngành tài trợ - Theo hình thái biểu hiện đối tượng tài trợ - Theo hình thức đảm bảo - Theo cách thức hoàn trả nợ - Theo đồng tiền - Theo xuất xứ của TD... 1.1.4 Lãi suất TDNH a- Khái niệm - Lợi tức TD 4
  5. - LS cho vay của NH b- Các nhân tố ảnh hưởng LSTDNH - Cung cầu TD - Tỷ lệ lạm phát - TS lợi nhuận vốn bình quân - Tính riêng biệt c- Các yếu tố cấu thành LSCVNH - Chi phí nguồn vốn - Chi phí quản lý và hoạt động - Chi phí bù RR - Lợi nhuận momg đợi d- Định giá khoản cho vay - PP tổng hợp chi pjí và thu nhập - PP định giá theo CP biên - PPđịnh giá theo LS cơ bản - PP định giá cá biệt.... 1.1.5 Bảo đảm TDNH - Khái niệm - Vai trò - Các đặc trưng của ĐBTV NH bằng TS 5
  6. - Các hình thức ĐBTDNH + Không bằng TS: bằng uy tín, năng lực và triển vọng tài chính của người đi vay hoặc của người bảo lãnh + Bằng TS: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, đảm bảo bằng TS hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tiền lưu ký v.v.... 1.1.6 Chính sách cho vay của NH - Khái niệm - Mục đích - Tiền đề - Nội dung 1.1.7 Quy trình cho vay a- Khái niệm Quy trình là những quy định các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ để nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. 6
  7. Quy trình tín dụng có thể phân theo nhiều giai đoạn khác nhau như: 2 giai đoạn (trước khi cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng), 3 giai đoạn (trước khi cấp tín dụng, trong khi cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng). Hiện nay, quy trình tín dụng được chia thành những giai đoạn như: - Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay, - Thẩm định (phân tích tín dụng), - Quyết định cho vay, - Giải ngân vốn vay, - Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. b- Ý nghĩa của quy trình cho vay - QTCV làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Trong đó, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc có liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa, với mục tiêu này, công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất. - Dựa vào QTCV, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập các thủ tục vay vốn phải thích hợp đối với từng nhóm khách hàng, từng 7
  8. loại cho vay cũng như kỹ thuật TD nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho KH cũng như tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên. - QTCV là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ TD tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình, từ dó có thái độ đúng trong công việc. - QTCV là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách TD cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định được những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai để từ đó kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng. Ngoài ra, qua kiểm soát tiến trình thực hiện quy trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện ra những quy định không phù hợp trong chính sách TD cũng như bản thân quy trình. Từ đó có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn TD của KH cũng như hoạt động TD nói chung. c- Nội dung của quy trình cho vay * Bước1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay 8
  9. Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ TD lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn TD cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyên đề nghị cấp TD của KH Số lượng giấy tờ phụ thuộc vào: - Loại khách hàng: Tuỳ theo khách hàng là cá nhân hay khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng quan hệ lần đầu hay đã có quan hệ với ngân hàng mà số lượng giấy tờ trong hồ sơ tín dụng khách nhau. - Loại và kỹ thuật cấp tín dụng: - Quy mô tín dụng Nhìn chung, những thông tin mà khách hàng phải cung cấp bao gồm: + Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng. + Những tài liệu chứng minh năng lực kinh doanh, tình hình và khả năng tài chính của khách hàng. + Những tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay và PA vay vốn + Những tài liệu liên quan đến bảo đảm TD hoặc điều kiện vay đặc thù + Giấy đề nghị vay. Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp xúc, thông báo điều kiện vay đối với từng khách hàng cụ thể với những mục địch sử dụng vốn đã định. Nhân viên có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hoàn chỉnh 9
  10. các thủ tục, giấy tờ. Thời gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào KH. Kết thúc giai đoạn là hành vi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay. Tuỳ theo thể thức cấp tin dụng mà nhân viên ngân hàng có thể trao giấy hẹn phỏng vấn, tham quan cơ sở vật chất, thẩm định TS đảm bảo và thời gian thông báo kết quả. Bước 2. Phân tích tín dụng Bước 3. Quyết định cho vay Cơ sở để ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển giao ở giai đoạn trước, người ra quyết định còn cần phải dựa vào những cơ sở sau: + Thông tin cập nhật từ thị trường và các cơ quan chức năng + Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà nước. + Nguồn cho vay của ngân hàng + Kết quả thẩm định tín dụng Quyền phán quyết tín dụng: có 2 cách: + Cách 1: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và uy tín tại ngân hàng. Việc phân công nhiệm vụ này phụ thuộc vào chính sách và phương pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra quyết định cho một người như Giám đốc, hoặc nhóm người như Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản trị. Ưu điểm của cách này làm cho ngân hàng dễ dàng điều hành và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo mục tiêu định sẵn. Nhược 10
  11. điểm: Rất khó cho ngân hàng khi họ có một số lượng khách hàng lớn. Ngoài ra, có thể dẫn đến tiêu cực. Hơn nữa, tạo cho nhân viên cấp dưới có sự ỷ lại khi tham gia thẩm định nhất là khi không có sự phân định rõ ràng được trách nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào quá trình hình thành nên quyết định tín dụng. Cách này chỉ thích hợp với ngân hàng nhỏ. + Cách 2: Thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là phân quyền bằng việc quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng cấp nhân viên. Mức phán quyết của từng cấp nhân viên phụ thuộc vào: kinh nghiệm của nhân viên, thời hạn cấp tín dụng, loại cho vay (chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo, không có đảm bảo), đồng tiền cấp (nội, ngoại tệ). Cách này muốn phát huy hiệu quả, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của từng nhân viên tham gia vào giai đoạn này, từ đó quy định số tiền tối đa mà họ được quyền phán quyết. Ưu điểm: sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhược điểm: phương pháp tuy nhanh nhưng không đảm bảo tính chính xác và khách quan khi có kết quả quyết định tín dụng và kết quả khâu thẩm định trái ngược nhau. Kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị phải tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng nếu được cấp, lượng định những rủi ro có thể xảy ra để dự kiện thu nhập có được từ khoản tín dụng được cấp. Kết thúc giai đoạn này được xác định bởi các 11
  12. văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. Nếu từ chối, ngân hàng có văn bản, nêu ra lý do từ chối và người ra quyết định phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng cũng như hồ sơ xin cấp tín dụng. Nếu chấp thuận: ngân hàng sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng cùng với các hợp đồng liên quan. Đây là hành vi pháp lý quan trọng để làm cơ sở giao vốn cho người vay và kiểm soát việc thu hồi vốn cấp. Nếu hợp đồng tín dụng được ký kết với các điều khoản rõ ràng, cụ thể thì công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ thuận lợi. Lưu ý cần phân biệt rõ trách nhiệm giữa người ra quyết định tín dụng với người đại diện ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp lý của các yếu tố liên quan đến khoản tín dụng như mục đích, số tiền, thời hạn, điều kiện giải ngân, cách thu nợ,... Người ký hợp đồng là ngưòi đại diện theo pháp luật của ngân hàng để ký vào văn bản xác lập các nghĩa vụ và quyền hạn của 2 bên trong quan hệ tín dụng (tổng giám đốc, giám đốc). Người này có thể uỷ quyền cho người khác bằng văn bản, người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Tuy nhiên, người ra quyết định tín dụng không được uỷ quyền cho người khác, việc thay đổi người ra quyết định tín dụng phải tiến hành theo trình từ nghiêm ngặt của ngân hàng. Khi kết thúc giai đoạn này, hình thành hồ sơ tín dụng ban đầu bao gồm: các giấy tờ giai đoạn 1 + Báo cáo kết quả phân tích giai đoạn 2 + các tài liệu cập nhật về khách hàng + các hợp đồng về đảm bảo tín dụng + hợp đồng tín dụng được ký 12
  13. kết. Hồ sơ này được lưu giữ tại ngân hàng và được cập nhật thường xuyên. (riêng các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo được giao cho bộ phân kho quỹ và phải được bảo quản như tiền). Bước 4. Giải ngân Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng. Phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng. Theo tính chất nghiệp vụ, chia 2 loại: + Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý trong hạn mức tín dụng, không đòi hỏi thêm bất cứ điều kiện nào (thường áp dụng cho loại hình cho vay tiêu dung, cho vay hộ sản xuất, mức vay nhỏ). + Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi hợp đồng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. Trong trường hợp này có các tình huống: * Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay khi những điều kiện để đảm bảo môi trường tốt cho khoản tin dụng, những vấn đề liên quan đến chính sách đầu tư, thuê, những điều kiện về vốn đối ứng không được đáp ứng. * Ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo những điều kiện ràng buộc của hợp đồng nhưng những điều kiện ràng buộc chưa được đáp ứng thì vốn vay chưa được giải ngân. 13
  14. Tuỳ theo mỗi loại và kỹ thuật cho vay khác nhau mà phương pháp giải ngân khác nhau. Thường có các phương pháp chính như: + Giải ngân 1 lần và nhiều lần + Giải ngân bằng tiền mặt, chuyển và TK tiền gởi, chuyển trả thẳng theo yêu cầu Bước 5. Giám sát, thu hồi và thanh lý hợp đồng vay (1). Giám sát tín dụng: là nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng như: + Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích không + Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn + Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử kịp thời + Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận có liên quan tại ngân hàng Các phương pháp giám sát mà ngân hàng thường áp dụng: + Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng + Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ + Viếng thăm và kiểm soát tại chỗ hoạt động kinh doanh của khách hàng + Kiểm tra việc đảm bảo tiền vay 14
  15. + Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với khách hàng khác + Giám sát qua những thông tin khác. (2). Công tác thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Các phương pháp thu nợ: + Thu gốc và lãi một lần vào cuối kỳ hạn trả nợ . + Thu nợ gốc 1 lần khi đến hạn, thu lãi định kỳ + Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn Thủ tục thu nợ: trước ngày đáo hạn trả nợ, ngân hàng thường thông báo cho khách hàng biết số nợ phải thanh toán và ngày thanh toán bằng các hình thức như thông báo bằng thư, qua bưu điện, trực tiếp, bằng điện thoại hay qua mạng. Trong quá trình giám sát thu nợ, ngân hàng thường áp dụng một số biện pháp sau: + Điều chỉnh kỳ hạn nợ + Chuyển nợ quá hạn các khoản nợ đến hạn nhưng chưa thu được + Coi các kỳ hạn sau đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn số nợ còn lại Khi đáo hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách quan, nếu có nhu cầu và hội đủ các điều kiện, ngân hàng xem xét để gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ (kéo dài thời hạn trả) sẽ quay lại giai đoạn 2. 15
  16. + Đảo nợ: là ký hợp đồng mới để thanh lý hợp đồng cũ. Phương pháp này chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định như ngân hàng cho vay ngắn hạn thuộc đối tượng trung dài hạn do ngân hàng không có nguồn vốn tương ứng hay do nhu cầu quản trị danh mục cho vay, ngân hàng phải cấu trúc lại nợ (3). Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng: Tái xét tín dụng là việc tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, qua đó phát hiện các rủi ro để có hướng giải quyết kịp thời. Qua đó đánh giá được hiện trạng tín dụng của ngân hàng. Cách thức tái xét tín dụng: + Nghiên cứu, dự đoán những khả năng gây bất lợi cho khách hàng, từ đó gây bất lợi cho ngân hàng + Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về nguồn trả nợ + Đánh giá lại năng lực kinh doanh của khách hàng và cách xử lý các tình huống mới nảy sinh + Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng dưới sự tác động của những thay đổi + Kiểm tra hồ sơ tín dụng, đảm bảo trong hồ sơ có chứa tất cả những thông tin cần thiết để có thể thẩm định lại khoản tín dụng đã cấp + Kiểm tra quá trình giám sát tín dụng của nhân viên ngân hàng 16
  17. Sau khi tái xét tín dụng, ngân hàng sẽ xếp loại các khoản tín dụng được xem xét theo các tiêu chí khác nhau như: + Theo chất lượng tín dụng + Theo khả năng hoạt động, quy mô vốn vay của khách hàng. + Theo khả năng thu hồi. Cách tổ chức xem xét và phân loại phụ thuộc vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh ngân hàng. Đây được xem là công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, đúng hướng và có hiệu quả. Đối với ngân hàng lớn, việc tổ chức hoạt động này được thực hiện ở bộ phận độc lập và trực thuộc giám đốc. Đối với ngân hàng có quy mô vừa, bộ phận này được tổ chức ở phòng tín dụng và được giao cho một vài nhân viên chuyên thực hiện nhiệm vụ này. Đối với những ngân hàng quy mô nhỏ, việc xem xét lại tín dụng do các nhân viên tín dụng đảm nhận luôn. Các giấy tờ trong giai đoạn này được bổ sung vào hồ sơ tín dụng. (4). Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoảng nợ không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Trong trường hợp này, ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Có 2 hướng để xử lý nợ quá hạn là khai thác và thanh lý. 1.2. Phân tích TDNH (thẩm định trước khi cho vay) 17
  18. 1.2.1. Khái niệm phân tích tín dụng Là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân hàng đồng ý tài trợ để có quyết định cho vay hợp lý Tác dụng: - Có quyết định cho vay hợp lý, góp phần hạn chế rủi ro cho vay. - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng - Góp phần ổn định thị trường tài chính. - Cơ sở thương lượng và dàm phán với KH - Tư vấn cho KH về các tình huống xảy ra rủi ro và các biện pháp kiểm soát - Góp phần hạn chế rủi ro đạo đức của nhân viên ngân hàng. 1.2.2. Thông tin làm cơ sở cho việc phân tích tín dụng Để phục vụ cho quá trình phân tích, các ngân hàng thường sử dụng các nguồn thông tin sau: - Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, gồm: + Hồ sơ pháp lý, + Hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai, + Hồ sơ phương án, kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi, + Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có ), 18
  19. + Các tài liệu khác. - Thông tin lưu trữ tại ngân hàng. - Thông tin từ điều tra, phỏng vấn. - Các nguồn thông tin khác: từ các tổ chức thông tin chuyên môn, từ các cơ quan chức năng, từ các cơ quan truyền thông, báo chí, từ các ấn phẩm của các cơ quan chính phủ, từ các văn bản pháp quy, từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay; từ các ngân hàng khác v.v... Để có kết quả tốt, người phân tích cần có các kỉ năng: nhận biết địa điểm nguồn thông tin, cách thức thu thập thông tin, chọn lọc xử lý và sử dụng tốt các thông tin cần thiết. Các phương pháp thu thập bao gồm như: phân tích và tổng hợp thông tin đã có, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống ngân hàng, mua thông tin từ các tổ chức, cá nhân, phương pháp phỏng vấn. Đặc biệt khi phỏng vấn để lấy thông tin, thông thường cán bộ tín dụng có thể gặp phải một số khó khăn tiềm ẩn sau: - Khó khăn khi diễn đạt ý tuởng thành lời. - Điều kiện về môi trường không phù hợp và ( hoặc ) không tiện lợi. - Bản thân cảm nhận sai. - Tác động bởi hào quang của khách hàng. - Người được phỏng vấn biết trước nội dung và đã có kế hoạch chuẩn bị trước để đối phó. 19
  20. - Định kiến hoặc giữ kẽ. 1.2.3. Các nguyên tắc phân tích tín dụng Một ngân hàng chắc chắn khó có thể có được sự hiểu biết đầy đủ về một khách hàng, đặc biệt là sự hiểu biết về tương lai mang tính tiên lượng. Qua thực tiễn, người ta đúc kết được một số nguyên tắc mà cán bộ tín dụng nên tuân thủ khi thẩm định. Những nguyên tắc này không nên quá cứng nhắc, cần được vận dụng một cách mềm dẻo trong quá trình phân tích tín dụng: - Chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc tìm kiếm những cơ hội mới. Các ngân hàng thường mong muốn mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Thế nhưng trong thực tế, vào những thời gian ngân hàng mở rộng cho vay, thường xuyên người ta lại dễ bỏ qua những quy chế liên quan đến kiểm soát rủi ro. Nên thấy rằng trong mọi trường hợp chất lượng tín dụng phải luôn được quan tâm, bởi các lý do: + Bất kỳ một khoản cho vay nào- dẫu trong điều kiện thuận lợi nhất- cũng đều hàm chứa khả năng rủi ro nhất định. + Không thể có mức lãi suất cao nào có thể đủ để bù đắp những tổn thất của khoản cho vay có rủi ro. - Mọi khoản cho vay nên có 2 nguồn thu nợ ngay từ đầu, nếu không chí ít phải có phương án dự phòng. - Hãy từ chối những khách hàng vay mà NH nghi ngờ phẩm chất của họ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2