Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
lượt xem 17
download
Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Nam Xuân; một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ NAM XUÂN, HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Sinh viên : Vi Thành Khôn Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Khóa học : 20112015 i
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ NAM XUÂN, HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Sinh viên: Vi Thành Khôn Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Khóa học: 20112105 Người hướng dẫn: ThS. Vũ Trinh Vương ii
- LỜI CẢM ƠN ̉ n thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nô l Đê hoà ̃ ực và cố gắng của ̃ ̣n được sự quan tâm giúp đơ cu bản thân, tôi đa nhâ ̃ ̉a các ca ́nhân, đoàn thê ̉ trong va ngoa ̀ ̀i trương. Tôi xin chân thà ̀ nh cảm ơn đến: Cô giáo ThS. Vũ Trinh Vương là giáo viên hương dẫ ́ ̃ ́p đỡ tôi trong qua tri n đa giu ́ ̀nh hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này . Thầy cô trong ban lãnh đạo và các thầy cô giáo thuộc Khoa Kinh tế, trương Đạ ̀ i học ̃ ̉ng dạy tận tình va ta Tây Nguyên đa gia ̀ ̣o điều kiện giúp đỡ tôi trang bi nh ̣ ưng kiế ̃ n thưc bổ ́ ́ ̀nh học tập tại trương. ích trong suốt qua tri ̀ Ban lãnh đạo UBND xa ̃Nam Xuân, ban tự quản các thôn buôn, cùng toàn thê ̉ người dân xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông đa ta ̃ ̣o điều kiện tốt, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt qua tri ́ ̣u đê th ́ ̀nh thực tập va ̀thu thập sô liê ̉ ực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này. Gia đình, bạn bè va ng ̀ ươi thân đa ̀ ̣ ̀ ́p đỡ tôi trong suốt ̃luôn bên cạnh ủng hô va giu qua tri ́ ̀nh học tập va hoa ̀ ̀n thành tốt đợt thực tập này. Đắk Nông, tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực tập Vi Thành Khôn iii
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................................... vi DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................................................... vii PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................2 2.1.4. Một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ...............................................10 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.....................14 2.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................................15 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 17 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................................17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................17 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................................17 3.2.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................17 3.2.2. Tài nguyên.......................................................................................................................19 3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................22 3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..............................................................................27 3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.............................................35 3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................37 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin....................................................................37 3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin...........................................................................37 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................................37 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 40 4.2.3. Về mặt môi trường..........................................................................................................49 PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 59 iv
- 5.1. Kết luận..................................................................................................................................59 5.2. Kiến nghị................................................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 62 v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 NN Nông nghiệp 2 TLSX Tư liệu sản xuất 3 SXNN Sản xuất nông nghiệp 4 KHKT Khoa học kỹ thuật 5 ĐVT Đơn vị tính 6 LĐ Lao động 7 CN Công nghiệp 8 TMDV Thương mạidịch vụ 9 HTX Hợp tác xã 10 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 13 TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc 14 BTBDHMT Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 15 TN Tây nguyên 16 ĐNB Đông Nam Bộ 17 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 18 THCS Trung học cơ sở vii
- PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thay thế được của nông nghiệp, là địa bàn để phân bố các khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích, nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên, của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Đắk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 651.561 ha. Đất nông nghiệp có diện tích là 306.749 ha, chiếm 47% tổng diện tích đất tự nhiên; trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm phần lớn diện tích, đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công nghiệp ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích là 279.510 ha, tỉ lệ che phủ rừng toàn tỉnh là 42,9%. Đất phi nông nghiệp có diện tích 42.307 ha. Đất chưa sử dụng còn 21.327 ha, trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng là 17.994 ha[8]. Xã Nam Xuân nằm trên tuyến đường Tỉnh lộ 3, xa trung tâm huyện hơn 10 km, nằm ở phía tây bắc của huyện Krông Nô, xã được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 2007, trên cơ sở tách ra từ xã Đắk Sôr và một phần diện tích đất nông nghiệp của xã 1
- Nam Đà, huyện Krông Nô; là một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với lợi thế dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, tuy nhiên đời sống của người dân đang còn gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, đặc biệt là đất đai chưa sử dụng hợp lý. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, xã Nam Xuân đã gặp phải rất nhiều khó khăn như thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho mùa màng, sử dụng nhiều hóa chất độc hại làm cho đất bị bạc màu, diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càn giảm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sử dụng đất thấp,...Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là một trong những yêu cầu cấp thiết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế của địa phương. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu + Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. 2
- PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm và phân loại đất sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đất sản xuất nông nghiệp: là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất. Đất canh tác (đất trồng cây hàng năm): là một bộ phận đất nông nghiệp dùng vào việc trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn, mía, lạc, vừng, đỗ tương, cói, rau, đậu, cây làm thuốc… Đất gieo trồng: là diện tích canh tác trên đó thực tế có gieo trồng các loại cây nông nghiệp trong thời vụ gieo trồng nhằm thu hoạch sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Có các phương thức gieo trồng: trồng trần, trồng xen, gối vụ, lưu gốc. Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau: - Đất trồng cây hằng năm; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây rừng với mục đích sản xuất. - Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ. - Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử dụng với mục đích riêng. - Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như tôm, cua, cá… - Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất 3
- muối. Như vậy, đất sản xuất nông nghiệp: Là một phần trong đất nông nghiệp, bao gồm hai loại đó là đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: +Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,… +Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúalúa, lúamàu, màumàu,… +Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm. Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn đượ c phân theo các tiêu thức khác và đượ c chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu… [2] 2.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp Đất NN là TLSX đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người và xã hội.[5] Từ xa xưa, ông, cha ta có câu “phi nông bất ổn”, còn ở Trung Quốc dưới thời Xuân Thu Chiến Quốc, Khổng Tử đã nói rằng “Dân dĩ thực vi thiên” (Dân lấy ăn làm trời). Con người chúng ta muốn tồn tại phải có cái ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật sẵn có trong tự nhiên do thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra của cải vật chất là lương thực thực phẩm để nuôi sống con người và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Và nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất chính là đất NN. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ khác nhau từ kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang kinh tế hàng hoá, từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng hoá có quy mô lớn và hiện đại, tất thảy trong sản xuất NN thì bao giờ đất đai cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đó của đất NN cũng phát triển theo. Đất NN là môi trường sống, môi trường không gian để SXNN [5] SXNN có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên. Cây phải 4
- sống trên đất, quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời, hút nước từ trong đất, cá phải sống dưới nước sông, hồ, biển; gia súc, gia cầm phải có chuồng trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có thức ăn, mà thức ăn lại chính là các động thực vật được sản xuất từ trong NN. Tất cả những yếu tố đó chính là môi trường sống, là không gian để sản xuất. Muốn sản xuất phát triển thì chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vi phạm các quy luật tự nhiên, không chỉ biết khai thác đất đai mà còn phải biết bồi bổ đất đai, tạo lập môi trường sống tốt nhất cho cây trồng vật nuôi. Đất NN là TLSX chủ yếu để sản xuất hàng hoá [5] Như đã nêu trong phần đặc điểm của đất NN, khi tham gia vào quá trình sản xuất, đất NN vừa là TLSX đặc biệt vừa là đối tượng lao động. Để SXNN theo hướng hàng hoá đối với bất kỳ nông sản nào trước hết phải có diện tích đất NN đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác như lao động, công cụ lao động, KHKT, chất lượnggiống, phân công lao động theo từng chuyên khâu v.v…thì mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngoài những điều kiện như đã nêu, sản xuất hàng hoá trong NN còn có thể khai thác yếu tố lợi thế về đặc thù riêng có của những vùng đất như: Vải thiều có năng suất và chất lượng tốt thuộc vùng Lục Ngạn, Bắc Giang; Thanh Hà, Hải Dương, bưởi Năm Roi ở miền Tây Nam bộ; nhãn lồng Hưng Yên… Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay do khoa học công nghệ phát triển mạnh con người có thế sản xuất ra những sản phẩm mà không cần sử dụng đất: như công nghệ đột biến gen, công nghệ nuôi cấy mô, nhân bản vô tính, sản xuất trong nhà kính bằng phương pháp thuỷ canh v.v… Song trên thực tế điều đó chưa phải là phổ biến, sản xuất theo phương pháp đó chi phí giá thành sản phẩm quá cao, không hiệu quả, không thể tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn. Cho đến nay hình thức sản xuất này chỉ mang tính nghiên cứu, ứng dụng không thể mở rộng một cách phổ biến được. Và suy cho đến cùng, dù có ứng dụng khoa học công nghệ cao bao nhiêu đi chăng nữa SXNN vẫn cần phải có không gian đất NN nhất định. Vì vậy đất NN vẫn đóng vai trò hàng đầu trong SXNN hàng hoá hiện nay. 5
- Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất NN có vai trò là phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh liên kết hoặc cho thuê để phát triển sản xuất [5] Trong công cuộc đổi mới đất nước đối với lĩnh vực phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp lớn để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển trong đó có giải pháp hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, đi đôi với việc tạo lập các khung khổ pháp lý bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận với thị trường trong đó có thị trường bất động sản. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất; mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh”. “Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác trong một số vùng có điều kiện”. Nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 cho thấy: Tại Điều 105 Mục 1 quyđịnh: “Quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; Điều 106 quy định: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”; Điều 113 Mục 7 quy định: “Thế chấp, bảo lãnh, bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất kinh doanh”. Đối với Luật Đầu tư số 59/2005/QH tại Điều 3 Mục 1 có nêu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” và Mục 7 có nêu: “ Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”. 6
- Như vậy có thể nói đất SXNN có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để tham gia vào thị trường bất động sản, thị trường vốn trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh. Trên thực tế đã có rất nhiều mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong NN rất đa dạng và phong phú như: Người nông dân góp cổ phần trong doanh nghiệp NN bằng quỹ đất và tham gia lao động ngay tại doanh nghiệp NN đó; Cá nhân hoặc tổ chức có đất NN do thiếu vốn sản xuất có thể thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng nhân dân để vay vốn sản xuất; Hộ nông dân có đất SXNN nhưng do thiếu kinh nghiệm, thiếu lao động thì dùng quỹ đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác không có đất hoặc thiếu đất để sản xuất… Như vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay thì vai trò của đất NN là phương tiện góp vốn, thế chấp, huy động vốn, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh được nhà nước khuyến khích và có đầy đủ cơ sở pháp lý thuận lợi giúp các hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản xuất một cách linh hoạt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân. 2.1.3. Đặc điểm của đất nông nghiệp Ở mỗi quốc gia đất đai đều được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, riêng đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản giống nhau, được biểu hiện cụ thể : Một là, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu [3] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định "đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất nước" . Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Vì đất nông nghiệp vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Đối với các loại đất chuyên dùng khác thì đất đai chỉ là đối tượng lao động, con người phải sử dụng tư liệu lao động để tác động vào tạo ra sản phẩm. 7
- Đất nông nghiệp là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, như cày, bừa, lên luống... quá trình đó làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Ngược lại, khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác dụng lên cây trồng. Trong quá trình này đất nông nghiệp đóng vai trò là tư liệu lao động. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho đất nông nghiệp trở thành tư liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp. Hai là, đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển được [3] Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là tài nguyên thiên nhiên không sinh sản được. Bởi vì, không giống như vốn, chúng không thể sản sinh thêm thông qua quá trình sản xuất. Đất nông nghiệp có vị trí cố định không di chuyển được và có khả năng tái tạo được. Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, nhưng hầu hết đều không có khả năng tái tạo lại được. Ngược lại, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng lại có vị trí cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, nó gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng. Đặc tính này đồng thời nó quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu sự chi phối, gắn liền với nguồn gốc hình thành của đất đai, địa hình, khí hậu, kết cấu đất, độ màu mỡ, vị trí củađất... vị trí của đất nông nghiệp có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Thông thường, đất nông nghiệp ở gần các khu đô thị, thuận tiện về giao thông thường được khai thác sử dụng triệt để hơn đất đai ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó vị trí đất mang lại cho đất nông nghiệp đặc tính xã hội là có giá trị sử dụng lớn hơn. Mặt khác, cùng với xu thế đô thị hoá ngày càng nhanh, chủ thể sử dụng đất có xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. 8
- Ba là, đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt diện tích, nhưng sức sản xuất của nó lại là không giới hạn [3] Do đặc điểm tự nhiên của đất đai quy định, cho nên diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác luôn bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Xét trên góc độ giới hạn tuyệt đối thì diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là những con số hữu hạn, có thể lượng hoá bằng những con số cụ thể. Tuy nhiên, dù bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất nông nghiệp lại không có giới hạn, nghĩa là trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp, nếu không ngừng tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất thì số lượng sản phẩm đem lại trên một đơn vị sản phẩm là ngày càng nhiều hơn và chất lượng hơn. Đây là con đường chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội. Adam Smith đã viết: "đất, trong hầu hết các tình huống, sản sinh ra một lượng lương thực nhiều hơn so với số lượng đủ để duy trì sự sống của người lao động" Như vậy, xét về tổng thể, quỹ đất tự nhiên nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng luôn bị giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu về nông sản phẩm của con người ngày càng tăng lên. Do đó, phải sử dụng đất nông nghiệp hết sức tiết kiệm và xem xét kỹ lưỡng hợp lý khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai. Bốn là, đất nông nghiệp vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động [3] Đất nông nghiệp vốn là sản phẩm của tự nhiên, nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất nông nghiệp được hình thành do quá trình phong hoá đá và sự tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng... và do con người tiến hành khai phá, đưa vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người. Trong quá trình lịch sử lâu dài đó, lao động của con người qua nhiều thế hệ đã được kết tinh vào đó. Do đó, ngày 9
- nay đất nông nghiệp vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. C.Mác viết: "Tuy có những thuộc tính như nhau, nhưng một đám đất được canh tác có giá trị hơn một đám đất bị bỏ hoang" Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng con người cần phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng, đồng thời phải khai thác đất nông nghiệp cho hợp lý làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn. Thực tế cho thấy, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai ngày càng tốt hơn. Việc sử hợp lý ruộng đất hay không là tuỳ thuộc vào quá trình sử dụng có kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng ruộng đất với việc bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất đai hay không. Vì thế trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi. Phải thường xuyên coi trọng công tác bồi dưỡng và cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu của đất đai. Năm là, đất nông nghiệp có chất lượng không đồng đều [3] Đất nông nghiệp không đồng nhất về chất lượng do sự khác nhau giữa các yếu tố dinh dưỡng vốn có của nó. Đó là kết quả một mặt là của quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là quá trình canh tác của con người. Vì vậy, trong quá trình sử dụng, khai thác đất nông nghiệp cần thiết phải thường xuyên cải tạo và bồi dưỡng cho đất, không ngừng nâng cao độ đồng đều của đất nông nghiệp ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao. Nó đòi hỏi người sản xuất phải xác định tỷ lệ về các nguồn lực tương xứng một cách hợp lý như vốn, nhân lực, loại cây trồng vật nuôi... có như vậy thì mới có thể đem lại được hiệu quả kinh tế cao cho mình. Điều này có nghĩa là việc nâng cao chất lượng, độ phì nhiêu, độ đồng đều của đất là điều cần thiết để vừa không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, lại vừa bảo vệ đất, giữ cho đất được sử dụng lâu dài và bền vững. 2.1.4. Một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp bền vững [4] 10
- Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái. Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau: Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên. Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội . Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững [4] Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp ( đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau. Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng , vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp. Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản : 11
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường. Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau . Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý. Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro 2.1.5. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả. Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững. * Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau: 12
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội. [1] * Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” .[1] * Hiệu quả môi trường “Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998). Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.[1] 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Việt Thiên
69 p | 495 | 169
-
Chuyên đề tốt nghiệp: “Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần Cồn- Rượu Hà nội”
75 p | 421 | 120
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Xây dựng và phát triển thương hiệu Bluestone
70 p | 587 | 114
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines
67 p | 287 | 87
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
77 p | 339 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội
71 p | 579 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả các chương trình PR tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Du lịch Mekong
121 p | 365 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đo lường hiệu quả chiến dịch truyền thông trực tuyến ra mắt phiên bản mới của mạng XH LiveVN của Cty Netgame Asia
122 p | 294 | 56
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện ở Điện lực Nghệ An
116 p | 215 | 41
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk
92 p | 213 | 40
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV Chư Prông
62 p | 165 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của Bộ phận sáng tạo Công ty LOWE Việt Nam
69 p | 233 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ea Puk, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
78 p | 169 | 31
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm tại xã Eapil, huyện M’Đăk, tỉnh Đăk Lăk
65 p | 138 | 25
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm phần mềm công nghiệp ở Công ty TNHH Hệ Thống Quy
56 p | 150 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kết quả công tác giảm nghèo của xã Krông Jing, huyện M’đrắk, tỉnh Đắk Lắk
66 p | 126 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc
79 p | 107 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn