intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp "Kiểm toán vốn bằng tiền"

Chia sẻ: Trần Mỹ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

1.713
lượt xem
714
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn bằng tiền là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích luỹ và làm phương tiện để thanh toán như: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ bao gồm cả nguyên tệ và ngoại tệ hiện có tại quỹ của đơn vị. Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền nguyên tệ và ngoại tệ được gửi tại ngân hàng. Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình lưu thông từ ngân hàng về quỹ tiền, từ quỹ chuyển đến ngân hàng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp "Kiểm toán vốn bằng tiền"

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Chuyên đề tốt nghiệp "Kiểm toán vốn bằng tiền"
  2. MỤC LỤC Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán vốn bằng tiền....................................... 3 Bước1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ...................... 6 Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở....................................................................... 6 Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền............ 7 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền ....................................7 Câu hỏi......................................................................................................... 8 2.2.1. Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền ................................................................................................................ 26 2.2.1.1. Hạch toán tiền mặt ......................................................................... 26 2.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng......................................................... 27 2.2.2. Mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị ........... 27
  3. Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán vốn bằng tiền 1. Khái quát về kế toán vốn bằng tiền 1.1 Khái nệm Khái niệm : Vốn bằng tiền là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích luỹ và làm phương tiện để thanh toán như: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.  Tiền mặt tại quỹ bao gồm cả nguyên tệ và ngoại tệ hiện có tại quỹ của đơn vị.  Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền nguyên tệ và ngoại tệ được gửi tại ngân hàng.  Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình lưu thông từ ngân hàng về quỹ tiền, từ quỹ chuyển đến ngân hàng. 1.2. Những quy định của kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phải căn cứ vào chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước và tôn trọng những quy định sau:
  4.  Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản.  Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán.  Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý được tính ra tiền theo giá thực tế (giá hoá đơn, hoặc giá thanh toán) để ghi sổ kế toán và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. 2. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 2.1. Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền 2.1.1. Ý nghĩa Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này thường được trình bày sai lệch. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác, như: chu kỳ mua vào và thanh toán; chu kỳ bán hàng và thu tiền; chu kỳ tiền lương và nhân sự... Vì vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền. 2.1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính có mục tiêu tổng quát là thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên một báo cáo tài chính thích hợp. Mục tiêu tổng quát này đã được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính, khoản 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu không?” Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc phải xác định chính xác các mục tiêu cụ thể, Kiểm toán viên còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào
  5. từng phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng khoản mục, Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục để khẳng định mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không? Từ đó tìm ra các sai phạm. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ yếu sau:  Tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền: Tức là xem xét đánh giá sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền có được đảm bảo không?  Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục vốn bằng tiền trên báo cáo tài chính, thể hiện trên các khía cạnh sau:  Mục tiêu hiện hữu: xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán là hợp lý. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp khai báo tiền vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách. Mục tiêu này liên quan đến mục tiêu hiện hữu của khoản tiền và được coi là mục tiêu quan trọng trong kiểm toán khoản mục này.  Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền là có thật và đều được ghi nhận. Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì thế Kiểm toán viên cần chú trọng đến mục tiêu này để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.  Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền. Đây là mục tiêu Kiểm toán viên xác định nhưng nó không giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền nên Kiểm toán viên có thể bỏ qua mục tiêu này trong quá trình thực hiện kiểm toán để tránh lãng phí thời gian.  Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện được. Mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ, nếu doanh nghiệp có ngoại tệ và với giá trị lớn thì mục tiêu này khá quan trọng.  Mục tiêu ghi chép chính xác: Sổ chi tiết được tổng cộng đúng và phải phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.  Mục tiêu trình bày và công bố: số tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ. 2.2. Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 2.2.1. Lập kế hoạch kế toán khoản mục vốn bằng tiền Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, Kiểm toán viên tiến hành thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, Kiểm toán viên cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
  6. Bước1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nhằm xác định cơ sở pháp lý, các mục tiêu, phạm vi kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực, vật lực cho cuộc kiểm toán. Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua xem xét kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban quản lý và liên lạc với Kiểm toán viên tiền nhiệm. Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn nhân viên kiểm toán xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng. Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, Kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền phải có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, Kiểm toán viên phải xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho Kiểm toán viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Đây là một giai đoạn quan trọng công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - lập kế hoạch kiểm toán đã xác định rằng Kiểm toán viên cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Công việc này rất cần thiết cho việc đảm bảo tính thận trọng nghề ngiệp đúng mức của Kiểm toán viên. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (IAS) 310 chỉ rõ: “Để thực hiện công tác kiểm toán tài chính, chuyên gia kiểm toán phải hiểu biết đầy đủ về hoạt động đơn vị được kiểm toán, để xác định và hiểu được các sự kiện, nghiệp vụ và cách làm việc của đơn vị, mà theo đánh giá của Kiểm toán viên có thể có một tác động quan trọng đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm toán hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310: hiểu biết về tình hình kinh doanh, đoạn 2 đã quy định: “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng để có thể nhận thức và xác định sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động mà theo đánh giá Kiểm toán viên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của Kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, Kiểm toán viên phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:  Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc về quản lý và hạch toán ngoại tệ.  Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu…
  7.  Báo cáo tài chính.  Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.  Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan). Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện thủ tục phân tích là việc Kiểm toán viên phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích giúp Kiểm toán viên nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá trình kiểm toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục. Thủ tục phân tích ít được sử dụng trong kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích có thể vẫn hữu ích. Như sử dụng tỉ lệ số dư tài khoản tiền, các tài khoản lưu động. Tỷ lệ này có thể đem so với số dự toán về ngân sách hay so với tỷ lệ của năm trước. Nếu Kiểm toán viên có thể sử dụng tỷ lệ này, thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng về những mục tiêu kiểm toán hiện hữu, đầy đủ và đánh giá, thủ tục này làm giảm số lượng bằng chứng của các thủ tục cơ bản khác nếu số liệu phân tích phù hợp với dự đoán của Kiểm toán viên. Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với vốn bằng tiền Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đã nêu: “Kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can thiệp của các thành viên trong hội đồng quản trị và ban giám đốc với kiểm soát nội bộ và đánh giá khả năng của kiểm soát nội bộ của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính”. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền  Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể có kiểm soát nội bộ vững mạnh khi nhân viên không đủ khả năng, hoặc không liêm chính và cố tình gian lận.  Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm: nghĩa là không cho bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ được phân công một nhiệm vụ trong quá trình xử lý nghiệp vụ, bao gồm các chức năng xét duyệt nghiệp vụ; ghi chép vào sổ kế toán; bảo quản tài sản; kiểm kê, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ sách kế toán với số liệu thực tế.  Tập trung đầu mối thu: nên hạn chế tối đa số người nắm giữ tiền, nghĩa là chỉ cho phép một số ít nhân viên được thu tiền. Điều này làm giảm khả năng thất thoát số tiền đã thu.
  8.  Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận kịp thời các nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh.  Hàng ngày đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán, nộp ngay số thu cho ngân hàng. Để tăng cường kiểm soát, trước khi thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng, có thể phân công cho một nhân viên độc lập so sánh giữa tổng số thu trên chứng từ, số thu trên chứng từ với số thu đã ghi vào sổ sách kế toán.  Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu.  Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt.  Cuối mỗi tháng thực hiện đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế, cụ thể là đối chiếu giữa:  Sổ cái và sổ phụ về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng.  Tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ. Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên tiến hành khảo sát thông qua các hình thức cơ bản sau: phỏng vấn, kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo, khảo sát thực tế, lấy xác nhận… căn cứ vào ước tính về tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát theo những cách thức khác nhau theo tỷ lệ, theo mức độ… Đối với doanh nghiệp nhỏ, Kiểm toán viên thường soạn thảo tường thuật, còn với doanh nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ hiện hành. Để thiết lập, Kiểm toán viên thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Bảng 1: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có thể như sau: Trả lời Yếu kém Ghi Câu hỏi Có Không Quan Thứ chú trọng yếu 1. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản ảnh đầy đủ vào các sổ sách liên quan? 2. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà họ không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán hay lưu giữ chúng? 3. Việc ghi chép, kiểm tra và lưu giữ sổ sách trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền có được thực hiện độc lập bởi các nhân viên chuyên trách không? 4. Kế toán quỹ và thủ quỹ có độc lập với nhau không? 5. Nơi thực hiện quá trình thu chi và quản lý cất giữ tiền có đủ rộng, ngăn cách khỏi văn phòng? 6. Việc thu tiền có tổ chức việc thu tại công ty? 7. Công ty có sử dụng két sắt để bảo vệ tiền mặt chưa? 8. Mã số của két sắt có được giữ bí mật theo quy định không? 9. Quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt có
  9. được sự phê chuẩn của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị không? 10. Biên lai thu tiền hoặc phiếu bán hàng có được quy định đánh số trước? 11. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy đủ và kịp thời không? 12. Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân hàng? 13. Tiền gửi ngân hàng có được mở sổ chi tiết là tiền Việt nam, ngoại tệ? 14. Hàng tháng quá trình tổng hợp đối chiếu cân chỉnh về thu chi tiền gửi ngân hàng với những ngân hàng liên quan có được thực hiện không? Và cuối năm có sự xác nhận của ngân hàng? Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục vốn bằng tiền Đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu là khái niệm chỉ tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Để đánh giá mức trọng yếu, nhân viên kiểm toán cần thực hiện các bước sau:  Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Là sai số tối đa mà Kiểm toán viên tin rằng tại mức đó các báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Việc ước tính này đòi hỏi chủ yếu là kinh nghiệm và trình độ của Kiểm toán viên.  Phân bố ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: các khoản mục vốn bằng tiền sẽ lần lược phân phối tính ban đầu về tính trọng yếu.  Đánh giá rủi ro: Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường quan tâm các loại rủi ro sau:  Rủi ro tiềm tàng (IR): là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trong yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính tung thực của ban giám đốc, bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả các lần kiểm toán trước.  Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Đối với khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát của từng sơ sở dẫn liệu. Công việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp. Nếu Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp, thì các thử nghiệm cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với sổ phụ ngân hàng và so
  10. sánh số dư này với xác nhận của ngân hàng. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa thì kiểm toán cần mở rộng các thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản mục.  Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không phát hiện được.  Rủi ro kiểm toán (AR): AR = IR x CR x DR DR = AR / (IR x CR) Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát xác định Kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền. Để đạt được mục đích trên, Kiểm toán viên phải thực hiện ba bước công việc:  Thực hiện thủ tục kiểm soát,  Thực hiện các thủ tục phân tích,  Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. 2.2.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp Kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ Nguyên cứu, đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt đòi hỏi Kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như thế nào. Để kiểm toán, tìm hiểu về kiểm soát nội bộ nói chung và đối chiếu với tiền mặt nói riêng, Kiểm toán viên có thể sử dụng soạn thảo bảng tường thuật hoặc dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra những câu hỏi có liên quan đến kiểm soát nội bộ. Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và
  11. đánh giá rủi ro kiểm soát. Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề sau:  Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các nhân viên, các bộ phân liên quan như:  Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ, xem xét theo nguyên tắc “tập trung đầu mối thu” có được đảm bảo hay không.  Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.  Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặc chẽ. Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn nhân viên liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.  Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ thu tiền, như:  Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “uỷ quyền, phê chuẩn” hay không. Kiểm toán viên cần chú ý đến các dấu hiện của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi tiền của đơn vị.  Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có được đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào?  Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo trong kiểm soát này để gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không đảm bảo hợp lệ, hợp lý.  Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán. Kiểm toán viên cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện điều tra theo hệ thống một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán. Cũng có thể thực hiện việc điều tra một số các chứng từ (phiếu thu, phiếu chi hay chứng từ bán hàng) để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay không. Trong một số trường hợp còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ… để thấy được sự thực hiện kiểm soát nội bộ đã được đặt ra hay không.  Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm:  Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hằng ngày có được thực hiện có nề nếp. Kiểm toán viên hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị.  Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ kế toán có được thực hiện đều đặn.
  12.  Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng (gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt. Sự lỏng lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa dựng tiềm ẩn sự gian lận sai sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị.  Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu có); bao gồm:  Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống chống cháy, hệ thống khoá, hệ thống báo động… có đảm bảo an toàn cho tiền mặt hay không.  Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để thấy được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản trong đó có tiền mặt. Trường hợp đơn vị có quy định và thực hiện quy định thủ quỹ phải có ký quỹ cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt của đơn vị một cách có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ. Những công việc khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt nói trên giúp cho kiểm toán viên đánh giá được hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát đối với tiền mặt. Từ đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế toán (khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số dư tiền mặt). 2.2.2.2. Thử nghiệm kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 2.2.2.2.1. Tiền mặt Tiếp theo sau việc khảo sát về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần tiến hành các khảo sát về các nghiệp vụ tiền mặt. Dưới đây sẽ trình bày các mục tiêu kiểm toán cụ thể và thể thức khảo sát thông thường, phổ biến mà kiểm toán viên thường sử dụng trong khảo sát nghiệp vu tiền mặt:  Mục tiêu kiểm toán: các khoản tiền mặt thu, chi ghi trên sổ kiểm toán tiền mặt đều thực tế phát sinh và có căn cứ hợp lý. Để khảo sát mục tiêu này, kiểm toán viên thường tiến hành các thể thức chủ yếu sau đây:  Kiểm tra các bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách nhiệm (chữ kí phê duyệt, tính đúng đắn của sự phê duyệt). Kiểm tra mẫu những chứng từ chi tiền đối với những khoản chi lớn và bất thường về nội dung chi, xem xét các chứng từ có đầy đủ chứng từ gốc kèm theo chứng minh hợp lệ và hợp lý không.  Đối chiếu chứng từ thu, chi với các chứng từ chứng minh nghiệp vụ (chứng từ gốc). Xem xét lại sổ nhật ký quỹ (thu, chi tiền mặt), sổ cái tài khoản tiền mặt và đối chiếu với các sổ kế toán có liên quan như sổ mua hàng, bán hàng, thanh toán…  Kiểm tra tên của những người nộp tiền, người nhận tiền trên các chứng từ liên quan.  Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng đại lý… xem có đúng chính sách quy định của đơn vị hay không và đối chiếu với các sổ kế toán liên quan để xác định các khoản tiền mặt đã được chi và có khách hàng thực nhận hay không.
  13.  Mục tiêu kiểm toán: các khoản thu, chi tiền mặt đều được ghi sổ kế toán đầy đủ và kịp thời Thể thức khảo sát cho mục tiêu này có thể được áp dụng gồm:  Đối chiếu chọn mẫu các chứng từ thu, chi tiền mặt đối với sổ nhật ký quỹ và sổ kế toán liên quan khác về số tiền và cả ngày ghi để kiểm tra sự đầy đủ và kịp thời của việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh.  Tiến hành khảo sát đồng thời các nghiệp vụ mua vào và thanh toán cũng như với chu kỳ bán hàng và thu tiền để đối chiếu, kiểm tra sự ghi chép đầy đủ, phát hiện ghi trùng hay bỏ sót nghiệp vụ. Trong các khảo sát trên đây có thể cho phép phát hiện được các gian lận có thể như: người bán hàng thu tiền ngay nhưng cố tình quên ghi sổ hay ghi sổ chậm hay chậm nộp tiền để lạm dụng sử dụng tiền của đơn vị một thời gian cho mục đích cá nhân; khoảng cách giữa ngày ghi nhận doanh thu và thời điểm thu tiền của khách hàng với thời điểm hạch toán tiền mặt đã thu trên sổ kế toán (hoặc thời điểm lập phiếu thu tiền mặt) quá lớn thì có khả năng nhân viên bán hàng, thu tiền lạm dụng sử dụng tiền của đơn vị trong thời gian đó. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý các khoản chi tiền cho người mua như: giảm giá, chiết khấu, hoa hồng… có được ghi chép đầy đủ hay không. Hoặc nghiệp vụ xoá sổ các khoản thu khó đòi có thực tế được xử lý chưa. Đôi khi, thủ tục lấp liếm trong hạch toán các khoản thu tiền mặt (chưa ghi ngay khoản đã thu mà chờ khi thu được khoản khác để che dấu sự thiếu hụt về tiền mặt thu được) cũng cần được Kiểm toán viên cảnh giác khi kiểm tra ngày ghi sổ tiền mặt và sổ kế toán khác có đảm bảo kịp thời và đúng kỳ không.  Mục tiêu kiểm toán: các khoản thu, chi tiền mặt đều được đánh giá, tính toán đúng đắn, đặc biệt đối với tiền mặt là ngoại tệ, vàng bạc và đá quý. Kiểm toán viên cần thực hiện các khảo sát liên quan đánh giá, tính toán thực hiện ở đơn vị đối với tiền mặt, trong đó đặc biệt đối với tiền mặt là ngoại tệ, vàng bạc và đá quý. Các khảo sát cụ thể thường là:  Kiểm tra việc tính toán thu chi tiền mặt và việc đối chiếu số liệu giữa kế toán và thủ quỹ.  Kiểm tra việc tính toán quy đổi ngoại tệ có phù hợp với tỷ giá ngân hàng công bố có hiệu lực cùng thời điểm; việc sử dụng phương pháp đánh giá vàng bạc, đá quý có đảm bảo phù hợp và nhất quán hay không.  Khảo sát việc thực hiện nghiệp vụ đánh giá ngoại tệ tồn quỹ có được duy trì và thực hiện đúng thể thức quy định hay không.  Kiểm tra việc tính toán các khoản giảm giá, hoa hồng … đã chi bằng tiền mặt.  Mục tiêu kiểm toán: các khoản tiền thu được đều được gửi vào ngân hàng kịp thời, thực hiện quy định thanh toán qua ngân hàng. Các khảo sát chủ yếu thường được thực hiện gồm:  Khảo sát việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các khoản lớn qua ngân hàng.  Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng về ngày bán hàng thu tiền mặt; ngày nộp tiền mặt vào ngân hàng và số tiền mặt nộp vào ngân hàng.  Mục tiêu kiểm toán: các nghiệp liên quan đến tiền mặt đều được hạch toán đúng.
  14. Kiểm toán viên thường thực hiện các khảo sát như so sánh, xem xét việc hạch toán vào tài khoản liên quan, tham chiếu một số nghiệp vụ trong việc hạch toán vào sổ kế toán, đặc biệt các nghiệp vụ chi tiền mặt cho các chi phí để kiểm tra việc hạch toán có đúng hay không.  Mục tiêu kiểm toán: việc tổng hợp và chuyển đổi để ghi sổ cái là đúng đắn và chính xác. Khảo sát cho mục tiêu này thường được Kiểm toán viên tiến hành bằng cách tổng hợp các sổ chi tiết liên quan đến thu, chi tiền mặt và đối chiếu sổ cái tài khoản tiền mặt. Cũng có thể tham chiếu các sổ kế toán khác có liên quan. 2.2.2.2.2. Tiền gửi ngân hàng  Mục tiêu đặc thù kiểm toán đối với tiền gửi ngân hàng chủ yếu là:  Tính chính xác về kĩ thuật tính toán và hạch toán các khoản tiền gửi ngân hàng vào sổ kế toán và được trình bày trên báo cáo tài chính.  Các khoản tiền gửi ngân hàng trình bày trên báo cáo tài chính đều có căn cứ hợp lý.  Sự đánh giá đúng đắn các khoản tiền gửi ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ và vàng bạc đá quý.  Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng lúc.  Sự khai báo trình bày các khoản tiền gửi ngân hàng là đầy đủ và đúng đắn.  Quá trình kiểm toán tiền gửi ngân hàng cũng được kết hợp với kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thanh toán, …và cùng với kiểm toán tiền mặt. Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường đối với số dư tiền gửi ngân hàng cũng cơ bản tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt. Song, dưới đây sẽ đề cập cụ thể về vận dụng một số thủ tục đặc thù có điểm riêng biệt hơn so với kiểm toán tiền mặt:  Lập bản kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với số dư trên sổ cái, đối chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận.  Kiểm toán viên thu thập hoặc tự lập bảng kê chi tiết về các loại tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) gửi tại ngân hàng.  Thực hiện việc đối chiếu để xác nhận về số liệu liên quan đến tiền gửi ngân hàng.  Kiểm toán việc quy đổi ngoại tệ và tính giá đối với vàng bạc, đá quý gửi tại ngân hàng (thể thức khảo sát như kiểm toán tiền mặt).  Kiểm toán việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu khách hàng cung cấp sổ phụ (hoặc các bản sao kê) của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoản thời gian trước và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch tìm hiểu nguyên nhân (nếu có).  Gửi thư xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời gian khoá sổ.  Kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị kê khai hoặc tự mình thu thập và kê khai về tiền gửi ngân hàng của đơn vị tại các ngân hàng có liên quan và đảm nhận việc gửi đi, nhận về “thư” đề nghị các ngân hàng xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng vào thời điểm báo cáo. Việc xin xác nhận này không thể thiếu trong khảo sát tiền gửi ngân hàng. Cùng với nội dung về đề nghị xác nhận số
  15. dư tiền gửi, kiểm toán viên cũng xin ý kiến về các thông tin có liên quan khác như:  Số dư của mọi tài khoản của đơn vị tại ngân hàng.  Các giới hạn trong việc sử dụng tiền gửi ngân hàng.  Mức lãi suất (của các khoản tiền gửi đã có lãi).  Các khoản khác: cầm cố, thế chấp, mở thư tín dụng hay các khoản tương tự. Thư xác nhận này là một cơ sở để đối chiếu với số liệu kế toán tai đơn vị (như đã nêu trên). Nếu thấy chênh lệch, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân có liên quan.  Khảo sát các quá trình chuyển khoản: Nghiệp vụ chuyển khoản là loại nghiệp vụ đặc thù riêng của tiền gửi ngân hàng. Trường hợp tiền gửi của đơn vị được chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay chuyển khoản giữa các tài khoản trong nội bộ của công ty, tổng công ty rất khó để quá trình đó được thực hiện hợp lý, đúng đắn. Kiểm toán viên cần chú ý khảo sát loại nghiệp vụ này bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện trước và sau ngày lập báo cáo tài chính và đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không. Việc khảo sát này có thể phát hiện được sự che dấu của sự biển thủ bằng việc ghi chép không đúng đắn ngày và tài khoản có quan hệ (ví dụ: thực hiện một nghiệp vụ chuyển tiền vào cuối kỳ từ một ngân hàng này sang một ngân hàng khác nhưng chỉ hạch toán ghi tăng tiền gửi ngân hàng đến mà chưa ghi giảm ngay ở ngân hàng chuyển khoản đi). 2.2.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng đối với cả cuộc kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là Kiểm toán viên đưa ra ý kiến tổng quát của mình về khoản mục vốn bằng tiền của đơn vị có trình bày trung thực và hợp lý không xét trên khía cạnh trọng yếu. Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên cần thực hiện các bước sau: 2.2.3.1. Xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Thông thường, phần lớn các công việc quan trọng của một cuộc kiểm toán được thực hiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán, do vậy trong khoản thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ cho đến khi hoàn thành báo cáo kiểm toán có thể xảy ra các sự kiện đánh giá hoặc công khai báo cáo tài chính. Do đó, Kiểm toán viên phải có trách nhiệm xem xét các sự kiện này. Có hai loại sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính cần sự xem xét của ban quản trị và Kiểm toán viên là:  Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và đòi hỏi cần điều chỉnh: Những sự kiện này cung cấp thêm thông tin cho ban quản trị khi xác định cách đánh giá các số dư tài khoản vào ngày lập bảng cân đối kế toán và cho các Kiểm toán viên khi tiến hành kiểm tra số dư. Những sự kiện này bao gồm: tuyên bố phá sản do tình trạng tài chính xấu của một khách hàng có số dư khoản phải thu lớn chưa thanh toán, giải quyết một vụ kiện với một món tiền ghi sổ, bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá trị ghi sổ,…Kiểm toán viên cần phải thận trọng để phân biệt giữa các sự kiện đã có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và các sự kiện mới phát sinh ngày cuối năm.
  16. Ví dụ: Một số séc của đơn vị đã ghi vào tồn quỹ của đơn vị ngày 31/12, đầu năm sau khi nộp vào ngân hàng mới biết là không có khả năng thanh toán. Nếu số tiền trên séc là trọng yếu, cần phải điều chỉnh lại tồn quỹ ngày 31/12 và loại trừ những séc không có khả năng thu tiền này…  Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính nhưng cần công khai. Các sự kiện này thường bao gồm: sự phát hành trái phiếu hoặc các chứng khoán vốn, sự tụt giảm thị trường chứng khoán làm giảm các khoản đầu tư, khách hàng có số dư khoản phải thu lớn bị phá sản do gặp thiên tai, hoả hoạn,… Các thủ tục kiểm toán của việc xem xét các sự kiện trên được chia làm hai nhóm:  Nhóm các thủ tục thường được kết hợp với nhau thành một phần của quá trình kiểm tra các số dư tài khoản cuối năm.  Nhóm các thủ tục thực hiện đặc biệt nhằm mục đích phát hiện các sự kiện hoặc quá trình phải được thừa nhận trong kỳ kiểm toán. 2.2.3.2. Đánh giá kết quả của toàn bộ công việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để nhận xét về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, Kiểm toán viên thường thực hiện các công việc sau:  Áp dụng các thủ tục phân tích Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 chỉ rõ: “Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích cũng có thể được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của các khoản mục trên báo cáo tài chính.  Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán Chuẩn mục kiểm toán quốc tế số 500 có nêu: “Các Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đi đến kết luận hợp lý mà căn cứ vào đó Kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận của mình”. Do vậy, cần xem xét mọi khía cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ. Nếu Kiểm toán viên xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ.  Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được. Kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đánh giá lại. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được khoản mục không?  Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên rút ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng. 2.2.3.3. Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
  17. Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của Kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm toán sẽ được một Kiểm toán viên có kinh nghiệm và độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán xem xét lại nhằm đánh giá khách quan xem cuộc kiểm toán có được tiến hành hợp lý không, các Kiểm toán viên có khả năng đánh giá các bằng chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có được thực hiện với sự thận trọng thích đáng hay không? 2.2.4. Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thư quản lý về khoản mục vốn bằng tiền Thư quản lý là thông báo cho khách hàng về những bình luận của công ty kiểm toán đối với việc cải tiến công việc kinh doanh của khách hàng. Nó giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Việc kết hợp kinh nghiệm của Kiểm toán viên trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau với một sự hiểu biết sâu sắc thu được khi tiến hành kiểm toán, giúp cho Kiểm toán viên cung cấp cho ban quản trị khách hàng nhiều thông tin bổ ích. Thư quản lý không bắt buộc nhưng trong hầu hết các cuộc kiểm toán đều được lập nhằm tạo mối quan hệ tốt hơn giữa công ty kiểm toán và khách hàng. Không có tiêu chuẩn nào trong việc viết thư quản lý. Mỗi thư phải được triển khai để đáp ứng phong cách của Kiểm toán viên và nhu cầu của khách hàng. Nhưng thư quản lý phải chỉ ra được các nhược điểm và yếu kém của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC (trước đây là Công ty kiểm toán và kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... 1.2. Phương châm, mục tiêu hoạt động của công ty
  18.  Công ty AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty đối với mọi khách hàng.  Mục tiêu hoạt động của công ty là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của công ty nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.  Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. 1.3. Về nhân sự AAC có đội ngũ Kiểm toán viên được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. Và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về kiểm toán và kế toán của dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC còn được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán, luật ở Việt Nam và các nước như: Úc, Nhật Bản… Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra những sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ. 1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty  Kiểm toán: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính,  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế,  Kiểm toán hoạt động,  Kiểm toán tuân thủ,  Kiểm toán nội bộ,  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB,  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.  Thuế: Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ các
  19. chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC sẵn sàng bảo vệ khách hàng trong mọi trường hợp tranh chấp xảy ra. AAC làm việc hết mình để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì các khách hàng , vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm:  Đăng ký & kê khai thuế  Tư vấn kế hoạch thuế  Cung cấp các văn bản thuế có liên quan  Tư vấn và đào tạo: Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công mỗi người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi ro. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. Các dịch vụ tư vấn & đào tạo do AAC cung cấp bao gồm: - Về tư vấn:  Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp  Tư vấn thực hành kế toán  Tư vấn đầu tư & thủ tục cấp phép  Tư vấn thành lập doanh nghiệp  Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp  Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán  Tư vấn tài chính - Về đào tạo:  Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng  Tổ chức lớp thực hành kế toán  Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán  Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ  Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán  Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán 1.5. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty 1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng hành chính Phòng kiểm toán Phòng kiểm toán Phòng tư vấn – báo cáo tài chính xây dựng cơ bản đào tạo
  20. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận  Tổng Giám đốc công ty: là người đại diện của công ty trước Bộ trưởng bộ tài chính và cơ quan pháp luật về toàn bộ quá trình hoạt động của công ty.  Tổng Giám đốc sẽ đánh giá rủi ro của hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, duy trì mối quan hệ với các bộ cao cấp của công ty.  Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.  Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý  Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại  Phó Tổng Giám đốc: AAC có hai phó tổng làm việc trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính và xây dựng cơ bản.  Được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.  Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật Việt Nam.  Trưởng, phó phòng: Mỗi lĩnh vực chuyên môn có một trưởng phòng và một phó phòng.  Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. Trưởng phòng có vai trò rất quan trọng trọng việc tạo ra môi trường làm việc đầy tính chuyên nghiệp, chất lượng chuyên môn cao, góp phần phát triển tối đa nguồn nhân lực của công ty.  Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.  Ban quản lý: Bao gồm các trưởng, phó phòng kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán và một số kiểm toán viên tiêu biểu của công ty. Mỗi người chịu trách nhiệm phụ trách một số khách hàng cụ thể do Tổng Giám đốc chỉ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của các trưởng phòng.  Kiểm toán viên chính: Là người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận hành nghề tương đương. Chịu trách nhiệm giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán, báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một số vụ việc kiểm toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2