Chuyên đề tốt nghiệp: " TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP tại công ty TNHH XD và TM Thiên Đồng
lượt xem 68
download
Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng nhất là ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản xuất xây lắp đã chi phối và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán nói...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: " TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP tại công ty TNHH XD và TM Thiên Đồng
- Chuyên đề tốt nghiệp TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP tại công ty TNHH XD và TM Thiên Đồng GVHD: Phạm Văn Cư
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL MỤC LỤC CHƯƠNG I: ..................................................................................................... 3 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG ................................................... 3 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m xây lắp ........... 3 1.2. Khái niệ m, bản chất, phân loại chi phí sản xuất ........................................... 5 1.3. Khái niệ m, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ........................................ 9 1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m xây lắp ........................................................................................... 12 1.5. Tính giá thành sản phẩ m xây lắp ............................................................... 27 1.6.Đặc điểm phương thức khoán gọn .............................................................. 30 CHƯƠNG II: .................................................................................................. 43 THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG .............................................................. 43 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng 43 2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng ............................................................................................. 55 CHƯƠNG III: ................................................................................................ 90 MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG ................................................. 90 3.1. Đánh giá, nhận xét về hoàn thành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m tại Công ty ..................................................................................... 90 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng................ 92 GVHD: Phạm Văn Cư Trang 2
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp. Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng nhất là ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản xuất xây lắp đã chi phối và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán nói chung và chi phí sản xuất- tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài không thuộc đối tượng lưu thông,… với đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất và xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bởt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,…). Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc GVHD: Phạm Văn Cư Trang 3
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng,… Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc và qui mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa,…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán, vừa đáp ứng yêu cầu chung về chức năng - nhiệm vụ của kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất vừa đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây lắp 1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Hạch toán chi phí nhất thiết được phn theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào lắp đặt, mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị do được chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002 " Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công" - Giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu vàgiá trị thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió… GVHD: Phạm Văn Cư Trang 4
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL 1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là: Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán. Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh. 1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất 1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất Chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất trong DN xây lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào bao gồm yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm xây lắp. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là quá trình kết hợp của 3 yếu tố trên. GVHD: Phạm Văn Cư Trang 5
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.Theo đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn chi phí về nguyên vật liệu,…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong các DN sản xuất nói chung và các DN xây lắp nói riêng có nhiều loại chi phí sản xuất với nội dung kinh tế, công dụng và đặc tính khác nhau nên cần phải có sự phân loại chi phí để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định nhằm mục đích đáp ứng thông tin cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thông tin kế toán. Do đó, đòi hỏi việc phân loại chi phí sản xuất phải khoa học và thống nhất. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí … Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra,… ở các góc độ khác nhau. Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất thông thường được phân loại theo hai tiêu thức cơ bản là phân theo khoản mục chi phí và phân theo yếu tố chi phí a. Theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi phí khác nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất mà không xét đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể và tuỳ theo yêu cầu- trình độ quản lý mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau: Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). GVHD: Phạm Văn Cư Trang 6
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản trích như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận/ đội sản xuất.. Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 3 loại Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý. Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn. Chi phí khác: gồm chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới. c. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: GVHD: Phạm Văn Cư Trang 7
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335). Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19% của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội… .d. Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Biểu phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, không thay đổi. Biểu phí bằng 0 khi không có hoạt động. Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản. e. Theo cách thức kết chuyển chi phí: thì toàn bộ chi phí kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với sản phẩm đưỡc ra, được mua. Chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức một thời kỳ nào đó. Nó không phải là một phần giá trị sản xuất được sản xuất ra hoặc được mua vào nên được xem là phí tổn dần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chí phí phát sinh. GVHD: Phạm Văn Cư Trang 8
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL 1.3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1. Khái niệm: Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất chính là sản phẩm sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất luôn là mối quan tâm rất lớn bởi đó là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN. Trong DN sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm-dịch vụ đã hoàn thành”. Tuy nhiên, đối với DN xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó có thể là các công trình- hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có một giá thành riêng. Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định. 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Với DN xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau: a. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành - Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Công thức: Giá thành dự toán Giá trị dự toán Lãi định mức _ sản phẩm xây lắp sản phẩm xây lắp = Trong đó: GVHD: Phạm Văn Cư Trang 9
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị dự toán chính -Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp. - Công thức Giá thành kế hoạch Giá trị dự toán Mức hạ giá ± Chênh lệch _ sản phẩm xây lắp sản phẩm xây lắp thành dụ toán định mức = - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế b. Theo phạm vi phát sinh chi phí: thì giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ: Trong đó, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí ngoài thi công (chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức: GVHD: Phạm Văn Cư Trang 10
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Giá thành toàn Chi phí bán hàng bộ sản phẩm của sản phẩm + doanh nghiệp = + 1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất. Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản: Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành trong kỳ hay chưa. Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Về mặt thời gian, thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này. Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành chung chung mà phải là giá thành cụ thể của từng sản phẩm, còn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản phẩm cá biệt nào. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu chi phí sản xuất. Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí thành của sản sản xuất dở sản xuất phát sản xuất dở = + - phẩm xây lắp dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ hoàn thành Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó CPSX là cơ sở để tính GTSP, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi DN tiến GVHD: Phạm Văn Cư Trang 11
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL hành quản lý tốt CPSX vì sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới GTSP xây lắp. 1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả n phẩm xây lắp 1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m xây lắp a. Đối tượng hạch toán Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn có. Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng. b. Đối tượng tính giá thành Các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xâylắp có thiết kế riêng. Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành và hạng mục công trình được qui định thanh toán định kỳ theo khối tượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ tính giá thành là theo tháng (quý). 1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX. Thực chất GVHD: Phạm Văn Cư Trang 12
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL của phương pháp kế toán CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán chi phí đã được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối tượng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPSX sau: phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình- hạng mục công trình, theo các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… 1.4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính- phụ, vật kết cấu,…cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. * Tài khoản sử dụng:TK 621- Chi phí NVLTT, TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp. Được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. * Nguyên tắc hạch toán TK 621: - Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp nếu không thể xác định cụ thể rõ ràng NVL sử dụng cho từng công trình. - Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển (nếu NVL đã được tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu NVL không được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các tài khoản liên quan để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nếu tiến hành phân bổ phải dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý. - Chỉ kết chuyển những chi phí trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp vào Tk 154 để tính giá thành công trình xây lắp mà không bao gồm những NVL sử dụng không hết nhập kho hoặc được để lại tại hiện trường. GVHD: Phạm Văn Cư Trang 13
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL - Đối với trường hợp NVL mua về nếu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí NVL của khối lượng NVL mua vào là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí NVL là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621: Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, … Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán: Khi mua hoặc xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp: Nợ TK 621: Chi phí NVLTT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152: Có TK 111, 112, 331, … GVHD: Phạm Văn Cư Trang 14
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL TK 152 TK 621 TK 152,111,112,… Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết cho sản xuất nhập kho, đem bán TK 111, 112 TK 154 Mua vật tư sử dụng ngay K/c chi phí NVLTT TK 133 Thuế GTGT Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính- lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc * Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. * Nguyên tắc hạch toán TK 622: - Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp,…cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN hoặc bộ phận hoạt động bán hàng. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622: Bên Nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công của lao động. Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán: GVHD: Phạm Văn Cư Trang 15
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, ghi: Nợ TK 622: Chi phí NCTT Có TK 334: Phải trả công nhân viên. Sơ đồ1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển lương phải trả chi phí NCTT TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX 1.4.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng Máy thi công * Khái niệm: - Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp cho các công trình như: Máy ủi, máy xúc,…máy thi công có thể do DN tự trang bị để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngoài để phục vụ công tác thi công cho kịp tiến độ thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. * Tài khoản sử dụng: TK 623- chi phí sử dụng máy thi công * Nguyên tắc hạch toán TK 623: - TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp DN xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. - Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì được phân bổ cho từng công trình- hạng muc công trình theo những tiêu thức thích hợp: GVHD: Phạm Văn Cư Trang 16
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Tổng CP sử Mức dụng MTC cần CP sử dụng Tổng tiêu phân bổ MTC cần thức pbổ của phân bổ cho Tổng tiêu từng đối tượng từng đối thức pbổ của tất cả tượng các đối tượng * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng,…) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công. Khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí SX chung. + TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe máy thi công. + TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + TK 6237 - Chi phí mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ… GVHD: Phạm Văn Cư Trang 17
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL + TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công… * Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc hoàn toàn vào đặc điểm tổ chức công tác thi công bằng máy của đơn vị xây lắp (phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công): - Nếu DN thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy tức là DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng: Thì các TK áp dụng là TK 621, 622, 627 + Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627: chi tiết sử dụng máy Có TK 152, 334, 214, 331,... + Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154- chi phí SXKDDD và tính giá thành ca máy, phân bổ cho các đối tượng xây lắp: Nợ TK 154: Chi tiết sử dụng máy Có TK 621, 622, 627: Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy, ghi: Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC Có TK 154: chi tiết sử dụng máy Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ: Kết chuyển: Nợ TK 632: Có TK 154: chi tiết sử dụng máy Giá bán- doanh thu: Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511, 512 GVHD: Phạm Văn Cư Trang 18
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Sơ đồ1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong TH DN có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công TK 152,111,331,.. TK 621 TK 154- CPSDMTC TK 152,111,.. Các khoản giảm trừ Mua- XK NVL K/c CP NVLTT TK 334 TK 622 TK 623 Lương nhân viên K/c CP NCTT giá thành MTC điều khiển MTC cung cấp lẫn nhau trong nội bộ TK 152,153,214,... TK 627 TK 632 Chi phí quản lý GV dịch vụ MTC K/c Cp SXC đội MTC bán lẫn nhau trong nội bộ - Nếu DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công: + Tập hợp chi phí sử dụng MTC: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112,… + Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình: Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD Có TK 623- Chi phí sử dụng MTC GVHD: Phạm Văn Cư Trang 19
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp tính GTSPXL Sơ đồ1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí SD MTC trong TH DN không tổ chức đội MTC riêng biệt riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công TK 152,111,... TK 623 TK 152, 111 NVL phục vụ MTC Các khoản giảm Chi phí sd MTC TK 334 Tiền lương phải trả Công nhân sd MTC TK 153, 142, 242 TK 154 CCDC phục vụ MTC TK 214 Khấu hao MTC K/c Chi phí sử dụng MTC TK 111,112,… dịch vụ mua ngoài chi phí khác phục vụ MTC TK 133 Thuế GTGT - Nếu thuê ca máy thi công: Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công Nợ TK 623- chi phí sử dụng MTC ghi: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,331,… GVHD: Phạm Văn Cư Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hào Phát
90 p | 5062 | 2180
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Nghĩa Thuận - thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2013
94 p | 396 | 79
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội
71 p | 578 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
68 p | 275 | 65
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix
106 p | 375 | 60
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiệp vụ lễ tân tại khách sạn Hoà Bình
73 p | 438 | 55
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Chính sách xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm nước khoáng Vital của công ty SXKDXNK Bình Minh tại các tỉnh phía Bắc
74 p | 237 | 49
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Lập kế hoạch phát triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015
62 p | 215 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất hướng sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2012
76 p | 172 | 36
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy Chế biến Tinh bột Sắn Đăk Lăk
96 p | 171 | 32
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ea Puk, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
78 p | 168 | 31
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Eatar, huyện cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
58 p | 162 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
60 p | 224 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kết quả công tác giảm nghèo của xã Krông Jing, huyện M’đrắk, tỉnh Đắk Lắk
66 p | 126 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển chăn nuôi trên địa bàn xã Krông Buk, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk
71 p | 109 | 19
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
69 p | 125 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào Khu Công Nghiệp Song Khê - Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang
57 p | 139 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Hải Dương
62 p | 99 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn