Công cụ và các giải pháp marketing ở các công ty kinh doanh mặt hàng nông sản
lượt xem 18
download
Tham khảo luận văn - đề án 'công cụ và các giải pháp marketing ở các công ty kinh doanh mặt hàng nông sản', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công cụ và các giải pháp marketing ở các công ty kinh doanh mặt hàng nông sản
- Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trư ởng khá ổn định, đ ây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và th ế giới.Trư ớc tình hình đó đòi hỏi các thành phần kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nước khác trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu . Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; như thực hiện đổi mới công tác tổ chức quản lí, phát triển thị trư ờng ..nhằm nâng cao giá trị của cây chè đ óng góp đáng kể vào bư ớc phát triển chung của nền kinh tế đ ất nước. Một trong những thành công của chiến lược đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nước về công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần ch è Kim Anh. Được cổ phần hoá từ năm 1999 cho đ ến nay Công ty cổ phần ch è Kim Anh đang từng bước thích ứng hơn với thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, d ần đã kh ẳng định được uy tín và hình ảnh của công ty trong lòng công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ ch ế mới mà Công ty cổ phần ch è Kim Anh xứng đáng là cánh chim đầu đ àn của ngành chè Việt Nam. Tuy nhiên, không ch ỉ dừng lại ở những th ành công này mà trong tương lai nhất là trong đ iều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , Công ty cổ phần chè Kim Anh luôn xác đ ịnh : Một mặt, phải củng cố lòng tin của ngư ời tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty phải đề ra chiến lược mở
- rộng thị trường .Với mục tiêu đưa chè Kim Anh có mặt rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất khẩu . Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ch è Kim Anh tác giả chọn đề tài “Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh” nh ằm hiểu rõ hơn về những chiến lược phát triển các sản phẩm chè của công ty trong tương lai. Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết còn nhiều hạn chế mong bạn đọc và th ầy cô giúp đỡ . Tác giả xin trân th ành cám ơn thầy giáo h ướng dẫn Ts.Lưu Văn Nghiêm cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trường của Công ty cổ phần ch è Kim Anh đ ã giúp đỡ tận tình đ ể tác giả ho àn thành bài viết n ày . Nội dung bài viết gồm 3 phần : Chương I: Thị trường chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương I: Thị trường chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh I.Th ị trường chè: 1.Thị trường chè nội tiêu : 1.1.Qui mô thị trường nội tiêu : Chè thứ nước uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của đ a số người dân đất Việt, nó đã ăn sâu vào đời sống và tâm hồn người Việt, trở thành tập quán tiêu
- dùng. Chè góp mặt bất cứ khi n ào : khi vui cưới hỏi, tân gia, khi hiếu hỉ hay trong các cuộc hội nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, chè có m ặt trong mọi gia đình. Uống chè không phân biệt tuổi tác, giới tính, không có sự phân chia giai tầng cao th ấp. Qua đây ta thấy nhu cầu tiêu dùng chè của người dân là rất lớn . Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng công ty chè Việt Nam th ì sức tiêu dùng chè xanh bình quân của người dân Việt còn thấp khoảng 260g/người, con số này còn th ấp so với một số nước có thói quen tiêu dùng chè xanh nh ư : Đài Loan 1300g/người, Nhật Bản 1050g/người, Trung Quốc 340g/người (Số liệu thống kê của Hiệp hội ch è thế giới ). Theo dự đoán của Hiệp hội chè Việt Nam sức tiêu dùng nội địa đang có chiều hướng gia tăng trong nh ững năm tới khoảng 5-6% /năm . Như vậy, nếu như năm 2000 tổng nhu cầu nội tiêu là 24000 tấn sẽ tăng lên 35000 tấn vào năm 2005, và năm 2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn . 1.2.Sức tiêu dùng chè trên thị trường nội tiêu có xu h ướng gia tăng là do: +Dân số Việt Nam tăng ổn định, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 75 triệu dân, tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 2,1 % đây dự báo một qui mô thị trường rất lớn để tiêu dùng chè. Mặt khác, không chỉ gia tăng về số lượng m à sức tiêu dùng cũng được cải thiện đáng kể . Nếu như trước khi theo đuổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung việc tiêu dùng chè cũng như các hàng hoá khác đ ều theo phân phối do vậy m à việc sản xuất theo kế hoạch, người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng không mua đ ược. Sau khi thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng IX nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới sức tăng trưởng kinh tế trong một số năm khá ổn định và có tiềm năng phát triển trong tương lai, do đó m à đời sống chung của người dân được cải thiện thể hiện ở bình quân thu nhập tăng lên từ 300
- USD lên kho ảng 400 USD, nhất là mức sống của người dân ở khu vực thành phố lớn như Hà Nộ i, Sài Gòn, thành phố Hồ chí Minh...ở các khu công nghiệp Biên Hoà, Hải Phòng, Bình Dương...rất cao, do vậy mà nhu cầu tiêu dùng được cải thiện đáng kể .Theo nghiên cứu của thạc sỹ Trần Thu Vân trong tạp chí Kinh tế phát triển số 3/2000 tiêu dùng của dân cư Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố: cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, nghề nghiệp, vùng dân cư...nhưng ảnh hưởng mạnh nhất đ ến sức tiêu dùng của dân cư Việt Nam là yếu tố thu nhập, tác giả phân tích khi thu nhập tăng bình quân 1% thì nhu cầu tiêu dùng tăng 0.65%. Điều đó thể hiện rất rõ ở bảng số liệu dư ới đ ây: Thu nh ập và tiêu dùng của dân cư Việt Nam Thu nh ập Tiêu dùng Khi thu nhập tăng lên thì người dân tăng tiêu dùng như vậy tỉ lệ thu nhập giành cho thực phẩm tăng lên đ áng kể và cách lựa cho thực phẩm cũng có xu hướng thay đổi, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những thực phẩm có giá trị cho sức khoẻ. Mặt khác trong xu hướng tự do và hội nhập, lối sống mới cũng được du nhập vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì phong cách tiêu dùng mới cũng xuất hiện .Ví thử trong cách tiêu dùng chè, theo truyền thống thường thì mọi người thích uống nóng, khi pha cũng phải lựa chọn ấm, nước, hay trong cách đun và cách ch ế biến rất cầu kì .Còn ngày nay khi cu ộc sống trở n ên bận rộn hơn thì các sản phẩm chè nhúng, chè hoà tan được ưa chuộng hơn cả, trong cách uống cũng có nét thay đổi ngo ài uống nóng ,còn uống ch è đá ,chè pha sẵn, chè đóng lon ...
- +Nhu cầu tiêu dùng chè đang có xu hư ớng gia tăng do lợi ích của việc uống chè ngày càng biểu hiện rõ . Chè là một thứ nước uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải khát làm cho tinh th ần sảng khoái mà nó trở thành thần dược có tác dụng rất tốt để chữa bệnh . -Uống chè làm cho tâm tư tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt ưu phiền, hết mọi cảm giác uể oải , buồn ngủ, hăng hái làm việc, học tập hơn. -Chè có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ -Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển th ì mọi ngư ời nhận thấy rằng chè là thức uống bổ dưỡng, có tác dụng dược lí quí giá. Chất cafein và m ột số hợp chất alkaloit khác trong chè có kh ả n ăng kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần minh m ẫn tăng cường hoạt động của các cơ quan trong cơ th ể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao đ ộng. Hỗn hợp tanin trong chè làm cho chè có khả năng giải khát gây cảm giác hưng ph ấn cho người uống ch è. Người ta còn sử dụng chè trong trị liệu bệnh, uống ch è thường xuyên sẽ làm giảm quá trình viêm ở người bị bệnh khớp, hay viên gan m ãn tính, có tác dụng làm tăng tính đ àn hồi củ a thành mạch máu , điều chuỉnh có hiệu quả bệnh lị, xuất huyết dạ d ày và đường ruột, xuất huyết n ão và suy yếu mao mạch do tuổi già. Chè còn có tác dụng chống nhiễm phóng xạ ,chống ung thư ,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về răng miệng . Nhận thấy tác dụng, hiệu quả của việc uống ch è đối với sức khoẻ do vậy nhu cầu của người dân gia tăng, mặt khác do môi trường sinh thái của con người ngày càng ô nhiễm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học có hại cho sức khoẻ, chè là một loại thực phẩm ít bị ảnh hưởng. Đặc biệt ngày nay ngành chè tăng cường mở
- rộng dự án trồng các loại chè sạch, chè hữu cơ, chè th ảo dược, chè gừng, ch è th ảo mộc phục vụ tốt nhất nhu cầu của ngư ời tiêu dùng . Như vậy, nhu cầu tiêu dùng chè nội địa là rất cao và đang có xu hướng gia tăng đây là cơ h ội hay là thị trư ờng đâỳ tiềm n ăng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có định h ướng phát triển mở rộng sức tiêu dùng tăng th ị phần thị trường phục vụ của mình trên thị trường . 1.3.Đặc điểm tiêu dùng chè : a.Đặc điểm sản phẩm : chè là cây công nghiệp dài ngày mang giá trị kinh tế cao, sản phẩm thu hoạch là lá, thời gian thu hoạch một lứa từ 9- 10 ngày. Sau khi thu hoạch chè được bón phân vô cơ hoặc hữu cơ, gốc cây được làm cỏ sạch , mỗi n ăm thu ho ạch khoảng 20 lứa chè . Chè được trồng chủ yếu trên đất đồi núi nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung (Hà Tĩnh ), miền Nam (Lâm Đồng ,Gia Lai ) dưới 2 hình thức chủ yếu nông trư ờng và hộ gia đ ình . Từ nguyên liệu chè tươi người ta thực hiện chế biến thành nhiều loại chè khác nhau dựa trên việc thực hiện chuyển hoá các chất trong ch è đ ặc biệt hệ enzim có sẵn trong búp ch è tươi .Các sản phẩm được chế biến bao gồm : Chè đen : Được sản xuất theo phương pháp : héo, sấy, cho lên men cho đ ến khi đạt được vị nồng và có màu h ổ phách đậm. Sản phẩm chè đen có màu nước đỏ tươi ,có vị chát hậu dịu ngọt và hương thơm của hoa tươi quả chín .Ch è đ en được phân loại dựa trên kích thư ớc và tỉ trong cánh chè . Chè cánh gồm OP-P-PS cánh chè xoăn đều, chắc đ en tự nhiên, khá nhiều tuyết, nước pha có màu đỏ nâu trong sáng khá sánh rõ viền vàng, hương thơm đượm khá hài hoà hấp dẫn.Đây là các sản phẩm chè cấp cao .
- Chè mảnh gồm FBOP – BPS :Loại ch è nhỏ mảnh, đều đen khá chắc nhiều tuyết, nước pha có m àu đỏ nâu, mùi thơm khá hài hoà, đ ậm dịu rõ hậu . Chè vụn F-D : nhỏ đ ều, tương đối nặng, sạch, tương đối đ en, nư ớc có m àu đỏ nâu, mùi thơm nhẹ dễ chịu, vị đ ậm . Chè xanh: Từ nguyên liệu ch è búp tươi thu mua người sản xuất tiến h ành diệt men, vò, làm khô, phân lo ại, thành chè xanh thành phẩm.Chè xanh sản phẩm nước có m àu xanh tươi ho ặc vàng sáng, có vị chát đượm, hậu ngọt và có hương thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ, mùi mật ong . Phân chia chè bán thành phẩm gồm 3 dạng: Chè cánh gồm OP-P -PS Chè m ảnh gồm BP, BPS Chè vụn gồm F, D Phân chia khối chè bán thành phẩm theo cấp loại ban đầu của nguyên liệu sau khi đ• bỏ bồm cẫng và chè vụn. Nguyên liệu sản phẩm Chè A hái đ ặc biệt ch è đ ặc biệt chè loại 1 Chè A chè lo ại 2. Chè B Chè olong, chè vàng, chè đỏ là lo ại chè trung gian thực hiện lên men một nửa. Ngoài ra còn có chè d ược thảo, tuy gọi là chè nhưng nguyên liệu không ph ải từ chè búp tươi mà từ các loại chè dây, chè thanh nhiệt . Nhìn chung các loại chè đều có tác dụng tốt cho sức khoẻ. Một mặt là loại nước giải khát, thứ nước uống hàng ngày, mặt khác có tác dụng chữa bệnh .
- b.Đặc điểm tiêu dùng : Thị trường nội địa chỉ ư a dùng chè xanh, đặc biệt chè sao chế theo ph ương pháp thủ công ở các vùng đất chè nổi tiếng như chè Thái, chè Shan, chè blao ...Thú uống chè xuất hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng người Việt, hình thức uống chè được khởi nguồn từ chùa chiền . Trước kia phong thái và cách thức th ưởng thức chè của người Việt có khác nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thường ư a thích các sản phẩm chè tàu của Trung Quốc, uống chè nh ư bằng chứng thể hiện sự giàu sang quyền quí để phân biệt đ ẳng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức uống ch è rất cầu kì.Các tầng lớp nông dân thường uống chè tươi, chè tự sao chế lấy . Ngày nay, thói quen uống ch è vẫn tồn tại nhưng d ần dần nó xoá đi những rào cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà cũng chỉ do sở thích.Đa ph ần mọi người thường thích uống ch è mộc nhất là các sản phẩm chè gốc Thái rất được ưa chuộng, họ thích cái vị đ ậm chát có hậu dịu ngọt của chén chè nóng, thường các sản phẩm n ày được sao theo phương pháp thủ công truyền thống, chè được nư ớc ngon nhất và có hương thơm là chè xuân.Trong cách thưởng thức chè cũng có phần đơn giản hơn. Lại có những người khi uống ch è muốn có th êm hương thơm của các loại hoa: chè ướp hương sen, chè hoa ngâu, chè nhài .Để chế ra các sản phẩm ch è ướp hương thường là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian đ iều này không cho phép nhất là trong th ời nay, th ì nhu cầu của người dân là các sản phẩm nhanh gọn tiện do vậy chè nhài, chè sen nhúng, chè hoà tan có sức tiêu thụ tăng . Nhu cầu các sản phẩm chè đen và chè thảo mộc có chiều hướng gia tăng . 1.4.Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng chè :
- -Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu : Các sản phẩm chè phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ b ản thường xuyên trong cu ộc sống hàng ngày của người dân.Việc tiêu dùng chè hầu như không phụ thuộc vào giá cả thị trường vì mỗi người tiêu dùng mỗi loại chè với một số lượng nhất đ ịnh tu ỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí . -Việc tiêu dùng chè mang tính thời vụ rõ nét ; Do đ ặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì th ế nhu cầu tiêu dùng chè trên thị trư ờng không cân bằng cả về mặt không gian và thời gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng chè thường rất lớn vào những dịp lễ lớn hoặc dịp đ ầu xuân vì đây là mùa của những lễ hội truyền thống. Nhưng vụ ch è thường vào tháng 3 đ ến tháng 11 vì thế đòi hỏi nh à cung ứng sản phẩm ch è phải dự trữ một lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong những dịp này.Trước đặc điểm câu tiêu dùng như vậy đ òi hỏi ngư ời cung ứng phải có biên pháp bảo vệ sự h ài hoà cung cầu . -Thị trường tiêu dùng chè là thị trường cạnh tranh tương đối hoàn hảo. Người sản xuất chỉ cung ứng ra thị trường một khối lượng chè rất nhỏ so với lượng cung của xã hội. Do không thể độc quyền về lư ợng cung cho n ên không th ể độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách quan trên thị trường . Xu hướng tiêu dùng chè cũng biến đổi theo cơ cấu tuổi của dân số . Thật vậy, Việt Nam là nước có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi lao động n ên yếu tố này ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng các lo ại chè. Mức tiêu dùng các sản phẩm chè xanh, chè mộc, ch è hương truyền thống có xu h ướng ổn định, hoặc tăng tương đối nhỏ, còn nhu cầu đối với các sản phẩm chè nhúng, chè hoà tan, chè th ảo mộc đang tăng m ạnh, nhu cầu n ày biến đổi theo cơ cấu nhóm tuổi .
- -Nhóm người ở độ tuổi trung niên và cao tuổi. Sở thích uống chè chung của những người ở lứa tuổi n ày là các sản phẩm chè mộc, chè mạn, chè h ương truyền thống. Đa phần những ngư ời này rất sành trong cách thưởng thức chè. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ có khuynh hướng gắn với những đặc trưng về nội chất gồm cả hương và vị của chè, h ọ đánh giá chất lượng chè dựa trên sự cảm nhận của chính m ình về hương th ơm, mùi vị và màu sắc của trà . Có các lo ại ch è: Chè xanh đặc biệt: Đây là loại chè cấp cao, sản phẩm có m àu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn đều non, có tuyết.Nước pha phải có màu vàng trong sáng, h ương của trà thơm mạnh tự nhiên, thoáng có mùi cốm, sau khi thưởng thức chè ngư ời uống th ấy vị đ ậm dịu có hậu ngọt . Chè loại 1: Theo kinh nghiệm của những người uống chè sành là chè có màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn tương đối đều nư ớc của chén chè sau khi được pha lên có màu vàng xanh sáng, hương thơm tự nhiên tương đối mạnh, vị chát đ ậm dịu dễ chịu . Chè loại 2 có màu xanh tự nhiên, cánh chè ngắn h ơn tương đối xoăn thoáng cẫng, m àu nước của ch è có màu vàng sáng, màu xanh tự nhiên vị chát tương đối dịu, có hậu ngọt . Chè lo ại 3: Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ tương đối đ ều, m àu nước vàng h ơi đậm hương thơm vừa thoáng hăng gì vị chát hơi xít . Chè được đ ánh giá là ngon là loại chè có màu nư ớc xanh tươi ho ặc vàng sáng, có vị chát đ ậm, có hậu ngọt, hương th ơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ và mùi m ật ong.Chính vì vậy khi mua chè họ phải lựa chọn những loại ch è đ ặc sản gắn liền với
- vùng đất ch è: chè chính Thái (Tân Cương - Thái Nguyên), chè Lục (Yên Bái ), các lo ại chè Shan trên vùng núi cao suối Giàng, chè Blao (Bảo Lộc- Lâm Đồng ). Các loại chè xanh được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường là chè chế biến theo phương pháp th ủ công,và được nhóm người trung và cao tuổi lựa chọn, bởi vì họ ít quan tâm đến nh•n mác, bao bì sản phẩm. Còn các sản phẩm chè xanh chế biến ở các nhà mày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu biếu tặng . Nhóm người này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , chè đã trở thành thứ nước uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cu ộc họp hội nghị, nhất là đối với nhóm người cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì chén chè chính là cầu nối tâm giao giữa con người với con ngươì , b ên chén chè nóng vừa b ình dị vừa đơn sơ các cụ ngồi b àn chuyện văn chương, thơ ca, chơi cờ chia xẻ với nhau những vui buồn của tuổi già . Bên cạnh nhu cầu về ch è mộc, nhóm ngư ời này còn thích uống chè ướp hương,thông thường các loại hoa quả ư ớp hương chè ph ải là th ứ hoa quí, thanh tao như hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ chè ướp hương sen là thứ ch è quí dùng đ ể tiếp khách chi âm hoặc làm quà biếu . Qua phân tích đ ặc điểm tiêu dùng các loại chè của nhóm tuổi này, ta th ấy vấn đề coi trọng trước tiên là chất lượng chè mà ít quan tâm đ ến bao bì m ẫu m ã sản phẩm.Bên cạnh sở thích uống chè mộc, nhóm ngư ời này cũng rất ư a thích sản phẩm chè ướp hương.Qua đ ây đòi hỏi các công ty chè phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo những hương vị đặc trưng cho sản phẩm ch è của mình có như vậy mới thu hút thêm nhu cầu tiêu dùng của nhóm người thuộc lứa tuổi này . -Nhóm người ở độ tuổi thanh niên:
- Do yêu cầu của cuộc sống m à quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu hướng tiêu dùng của những người thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm nhanh gọn, tiện dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong nh ững năm qua các công ty luôn đưa ra sản phẩm mới như chè hoà tan, chè túi nhúng với nhiều mùi vị khác nhau chanh, cam xoài ... Khi các sản phẩm này ra đ ời đã nhanh chóng thu hút được giới trẻ. Nhìn chung giới trẻ uống ch è với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đ ến vị chát đượm, hậu ngọt hay nước của ch è mà mà h ọ quan tâm đ ến mẫu m ã, bao bì và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ yêu cầu về chất lượng chè không cao, khi lựa chọn ch è họ quan tâm đ ến hương vị của chè và đặc biệt là nhãn hiệu sản phẩm. Mục đ ích tiêu dùng của họ là muốn định vị chính mình, th ể hiện phong cách của riêng mình do đó nh•n hiệu chè nổi tiếng là yếu tố ảnh h ưởng quyết đ ịnh đến sự lựa chọn của họ. Việc thu hút sức tiêu dùng của những người thuộc nhóm lứa tuổi này, các công ty chè nước ngoài rất thành công,họ liên tiếp tiến hành quảng bá và đưa ra thị trường những sản phẩm chè mới đa dạng về mùi vị và ch ủng loại. Còn các sản phẩm chè nhúng chè hoà tan của các công ty trong nước tuy mẫu mã và hương vị không thua kém chè nước ngoài nh ưng các công ty chưa có chiến lược định vị phù hợp với tâm lí chung của giới trẻ .Trong tương lai các công ty chè trong nước phải tích cực xây dựng chiến lư ợc phát triển khẳng định được h ình ảnh của mình mở rộng sức tiêu dùng chè . Nhu cầu tiêu dùng chè cũng mang những khác biệt ở mỗi vùng khác nhau. Thú uống chè của người Việt đ ã trở th ành văn hoá tập quán tiêu dùng, kh ắp đất nước từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành th ị không vùng nào là
- không biết uống chè.Nhưng ở mỗi vùng cách tiêu dùng chè của người dân mang những đặc trưng riêng . Đối với ngư ời dân Bắc, có lẽ chè là th ứ nước uống gắn bó nhất trong đời sống hàng ngày. Văn hoá u ống ch è cũng mang những đặc trưng riêng biệt của từng dân tộc, dường như đồng b ào dân tộc nào cũng uống chè và sành về chè theo cách riêng của họ. Như khu vực vùng núi cao Hà Giang ,Yên Bái có chè đặc sản là chè tuyết,tuy vậy Đối với người Dao (Yên Bái ) người dân thường chọn bút non, lá non hái về sao khô đ ể qua đêm sau đó nhồi vào những ống bương to rồi đưa lên gác bếp.Khi nhà có khách quí họ chỉ cần lấy trên gác bếp một ống b ương, quét sạch bồ hóng rồi th ận trọng gỡ bỏ nút lá chuối, rồi dùng móc lôi ra từng lớp chè giống như thuốc lào đóng bánh. Nước m ưa đã được đ ể giành cho vào ấm đun sôi rồi sau đó cho nh ững bánh chè vào ấm, một lúc sau khoảng 5 đ ến 10 phút thì rót chè ra bát. Chè “cán pái hở” của người Hà Giang lại khác uống với chè ống bương của người Dao ở Yên Bái,chè mọc trên vùng núi cao quanh n ăm mây che phủ, chè sống bằng mùn đ ất do gió mang về và sống bằng h ơi sương khi mùa hanh khô đ ến.Chè chỉ tươi tốt vào mùa xuân vào những ngày cuối xuân đầu hạ những người dân ở Lũng Phìn Đồng Văn lên núi tìm chè.Chè được sao khô được cho vào hũ hoặc chum hoặc gói buộc cẩn thận bằng lá dong lá chuối khô.Vào những ngày phiên ch ợ đồng bào mang chè xuống chợ bán. Ch è “cán pái hở” khi pha được nước rót ra bát, cạn nước đến ngày hôm sau đổ đi không vấy bẩn chén, nhất là khi đ ược thưởng thức chè trong ngôi nhà sàn bập bùng ánh lửa, ch ênh vênh trên sư ờn núi cao hẳn là chẳng bao giờ quên cái tình người và cả hương vị đậm đà n guyên sơ của “cán pái hở” đã quấn quýt hoà quyện vào nhau.
- Trong dân gian vẫn có câu “Ch è Mai Hiếu, điếu Sơn Vi, rượu Hạ Bì, men Tòng Lệnh” là người ta nói đến nét độc đáo của nền văn hoá ẩm thực trên vùng đất Thanh Thu ỷ - Phú Thọ. Ngư ời dân Mai Hiếu không hái búp làm chè khô mà ch ỉ chuyên hái chè xanh, cây chè ở đây qua nhiều năm chăm sóc nên phát triển rất tốt, lá chè nhỏ và dày, răng của mép lá đều, bẻ, vò giòn lách tách, mặt lá ánh m àu vàng xanh, khi nấu nước vàng sánh toả mùi th ơm hấp dẫn đ ặc trưng của ch è. Người dân ở đ ây có cách nấu và uống chè xanh rất sành. Nước nấu phải kén, lấy n ước giếng đồi trong vắt hoặc nước mưa mái ngói, nước mưa giữa trời lọc sạch. Không nấu nước giếng có vôi sẽ làm cho chất ch è có màu vàng đục uống nhạt và mất mùi th ơm. Khi nấu cần rửa ch è từ hai đến ba nước vuốt từng lá ch è cho sạch rồi bỏ vào xoong, cứ một lít nước với một nắm lá chè to là vừa. Lúc đun điểm chính là cho lửa cháy đều liên tục khi nư ớc sôi lấy đũa sạch đảo cho lớp chè trên lật xuống dưới, bỏ vào vài lát gừng thái mỏng cho dậy mùi, đậy vung kín bắc xuống để độ 10 - 1 5 phút cho lá chè chín d ần rồi chắt ra bát, màu nước ch è vàng sánh như m ật toả ra mùi thơm ngọt, tuỳ thuộc vào sở thích của từng người mà uống nóng hay uống nguội. Cách thưởng thức chè của người dân đồng bằng sông Hồng lại đ ược đặc trưng nổi bật nhất là thú uống chè của người Hà Nội. Vẻ thanh lịch trang nhã, sự cầu kì trong ẩm thực của người Hà Nội đã nâng tính thẩm mỹ của chén chè lên một trình độ cao. Xuất phát từ nông thôn nhưng chính người Hà Nội có công giữ gìn và đa dạng văn hoá uống ch è của ngư ời Việt Nam. Người Hà Nội chỉ thích uống chè Chính Thái đó là các sản phẩm ch è mộc từ vùng Tân Cương - Thái Nguyên, người Hà Nội th ường tìm mua chè Thái ở các phố Hàng Điếu, phố Chùa Bộc,....Đây là hai dãy phố chuyên bán các sản phẩm chè rời, chè cân đóng trong túi nilông. Hà Nội
- cũng chính là nơi xuất phát của cách uống chè ướp hương hoa. Các loại hoa để ướp chè cũng phải là thứ hoa qúi, thanh tao nh ư hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc,... Đặc biệt chè ư ớp hương sen là thứ chè quí, mỗi cân ch è ngon ư ớp từ 100 -120 bông sen hồ Tây, phải là thứ sen chưa bóc cánh. ở Hà Nội hiện nay còn kkho ảng 30 gia đ ình làm loại chè này. Khi n ền kinh tế thị trường phát triển nhất là khu vực thị trường Hà Nội có sự tràn ngập của nhiều loại nước uống, nước giải khát, cái phong thái, cái thanh tao trong cách uống chè của người Hà Nội đã mai một. Nhận thấy đ iểm này mà thành phố Hà Nội đã thực hiện chủ trương của nhà nước, xây dựng thủ đô văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đã có trong tiềm thức của ngư ời dân. Nay đ ể gợi cho người tiêu dùng những nét văn hoá truyền thống, trở về với cội nguồn trở về với phong thái tĩnh lặng khoan thai trong cách uống chè của người xưa mà chè “trở về”với h àng loạt những của hàng vừa bán chè khô vừa bán trà th ơm ngon nổi tiếng: hàng cô Dầu ở chợ Đồng Xuân, quán Ngh ệ sĩ ở Đinh Tiên Hoàng, quán Th ăng Long ở Hàng Gai, quán Dung Phi ở Cầu Gỗ, quán Bạch Ngọc sau đền Bà Triệu, các quán trà tuần ở khu tập thể Thanh Xuân ... Nét đặc trưng trong phong cách uống trà của người Hà Nội là những quán nước trà bình dân. Có một thống kê ch ưa đ ầy đủ về các quán hiện nay ở Hà Nội là khoảng trên dưới con số một ngàn có thể khẳng định ở thủ đô không ph ố không đường, không bến tàu xe nào là không có dăm 3 quán chè. Ngay cả những phố trọng điểm như phố Tràng Thi, Tràng Tiền, hàng Khay cũng không thể không có những quán chè chén .Những quán chè vỉa h è Hà Nội thật đơn giản mộc mạc và tràn đ ầy bụi bặm phố xá.Với người Hà Nội ưa chuộng nhất vẫn là các sản phẩm ch è mộc, ngày
- trước thời bao cấp khi các loại nư ớc giải khát không phong phú như h iện nay thì chè năm xu vẫn là thứ nước uống khoái khẩu của tất cả các tầng lớp nhân dân, có lẽ vì đã ăn sâu vào tiềm thức nên chè quán cóc là không thể thiếu . Ngoài cách uống chè nóng người dân còn uống chè đ á .Những quán cóc vỉa hè vừa là chỗ để mọi người tâm tình nói chuyện, vừa là chỗ để cho mọi người giải khuây trao đổi các vấn đề về chính trị, thời sự .Không giống như một truyền thống nào nhưng những quán cóc vỉa h è -quán n ước bụi lại giống như một đ iều gì đó khi nhớ về Hà Nội . Tuy có nét khác biệt trong phong cách thưởng thức ch è nhưng tựu chung lại chè vẫn là thứ nư ớc uống số một của người dân miền Bắc, họ không chỉ uống ch è vào buổi sáng m à uống chè bất cứ khi nào trong ngày. Song buổi sáng sớm khi mọc trời chư a rạng, được coi là thời điểm tốt nhất đ ể thưởng thức cái tinh tuý của ch è. Uống ch è có nhiều hình th ức : Độc ẩm, song ẩm, tam ẩm. Ngư ời xư a có câu “trà tam tửu tứ” hay “trà ngon phải có bạn hiền”. Những giờ phút thưởng thức chè là những lúc gia đ ình bạn b è quây quần chia sẻ với nhau những vần thơ, những triết lí của cuộc sống.Phong cách uống chè của người dân Bắc rất cầu kì, chè ngon không chỉ phụ thuộc vào loại ch è mà còn ph ụ thuộc vào cách pha ch ế. Một số nơi rất cầu kì ch ọn nước pha ch è là nư ớc mưa, đ un bằng than củi, ấm pha chè phải là ấm nung có hình hài nhỏ, trước khi pha cả ấm cả chén được nhúng vào nước sôi cho có độ nóng, chè đ ược rót vào chén tống sau đó từ chén tống mới chiết ra chén quân, với các loại chè ngon khi vừa rót ra hương th ơm bay ngào ngạt . Như vậy, truyền thống uống ch è của người dân miền Bắc và người dân Hà Nội m ang phong cách rất đặc trưng. Đây là cơ sở hay là n ền tảng để các công ty chè Việt nam có thể tôn vinh quảng cáo nhãn hiệu chè thông qua các trương trình
- “mùa xuân tôn vinh văn hoá dân tộc”, “tuần văn hoá chè” hoặc mở các quán chè Việt mang phong cách trà đ ạo Việt nam ở các khu vực th ành phố lớn nh ư Hà Nội, Hải Phòng, Việt trì đồng thời thực hiện phát triển mở rộng ra khu vực thị trường m iền Trung và miền Nam . Trong chiến lược phát triển của m ình các công ty ph ải đặc biệt trú trọng sự phù hợp của văn hoá tiêu dùng của từng vùng . Đối với người miền Nam Phong cách của người dân miền Nam có gì đó cởi mở, quan điểm sống rất nổi bật chứ không kín đáo kiểu thanh tao như của người Bắc, cho nên sở thích và phong cách uống ch è của người dân miền Nam thường không cầu kì. Đa phần người dân m iền Nam thích chè uống hoa nhài, hoa sói, hoa ngâu đ ể tăng thêm hương th ơm cho mỗi chén ch è. Đặc biệt nơi đây có khí hậu ôn đới rất thuận lợi đ ể phát triển lo ại chè có vị hoa quả, nhất là trong vùng Cần Th ơ, Long An cho nên có các loại chè có vị hoa quả mang nét đ ặc trưng của vùng. Người miền Nam thường uống cafe vào các buổi sáng do đó uống ch è chỉ đống vai trò thứ yếu, người ta dùng chè để uốngđệm nên không có gì cầu kì trong cách uống , ch è ngon ít hay ngon nhiều không quan trọng . Phong cách uống chè của ngư ời miền trung nhất là ở Huế, lại thể hiện sự giao hoà giữa hai miền Nam Bắc, người Huế vừa uống chè nóng, vừa uống chè đá, xong lại thiên về ch è nóng hơn. Chè dùng của người Huế vừa ướp hoa vừa không ướp hoa, nhưng sở thích có th êm h ương hoa vẫn là ph ần nhiều .ở miền Trung ch è đư ợc trồng ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế . Có lẽ không có nơi đ âu người dân lại thích uống chè xanh nh ư ở Nghệ An, việc buôn ch è xanh đã trở thành phường hội .Cũng như nhiều vùng nông thôn nước ta, nước ch è xanh xứ Nghệ
- được sử dụng như một ch ất keo đặc biệt gắn bó tình cảm bà con lân bang làng xóm .Sau một ngày lao động vất vả, ăn cơm tối xong người ta nhóm họp nhau để uống chè xanh và trao đổi chuyện trò . Để đ êm nào cũng được uống chè ngon các gia đình thường luân phiên nhau nấu . Qua nhữn g nét khác biệt trong phong cách uống chè của ngư ời dân Việt ở các m iền, đòi hỏi các công ty hay những ngư ời làm công tác nghiên cứu thị trường phải hiểu rõ những nét đ ặc trưng này từ đó m ới đư a ra những sản phẩm mới và hình thức phân phối phù hợp . Dự kiến nhu cầu tiêu dùng chè trong cả nước Đơn vị: Tấn Cả nước A.Phân theo khu vực - Thành th ị - Nông thôn B. Phân theo l•nh thổ - Đồng bằng Sông Hồng - Miền núi và trung du Bắc Bộ - Khu bốn cũ - Duyên hải miền Trung - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - ĐB sông Cửu long C. Theo cơ cấu sản phẩm - Chè khô
- - Chè tươi 1.Cạnh tranh chè : a.Cạnh tranh trong công tác thu mua nguyên liệu : Nguyên liệu chè là yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất, do vậy muốn phát triển hiệu quả thì các công ty ph ải xây dựng gắn với việc tổ chức và phát triển vùng nguyên liệu .Tuy vậy, đ ối với ngành chè Việt nam chỉ có một số công ty ,chủ yếu là các công ty liên doanh mới thực hiện được bao sản phẩm, xây dựng và phát triển nông trường chè cung ứng nguyên liệu cho nhu cầu chế biến như nông trường chè Vân Lĩnh của công ty liên doanh chè phú bền ,nông trường chè Mộc Châu,nông trường Sông Bôi Lạc Thuỷ – Hoà Bình, nông trường chè Bảo Lộc Lâm Đồng...Thông qua việc giao khoán hộ nông dân hướng dẫn kĩ thuật canh tác, ch ăm sóc thu ho ạch chè tốt .Nhưng không hẳn thuận lợi như vậy, thấy việc tham gia sản xuất và kinh doanh chè có lài mà trong thời gian gần đây, trên mối vùng chè sự xuất hiện của quá nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đầu tư các nhà m áy các xưởng chế biến để sản xuất chè .Để đảm bảo có chè sản xuất các công ty này thường xuyên tự động tăng giá để thu hút thêm ngư ời bán ch è cho mình,do vậy sở chế biến chè lớn nhỏ ,vào giữa vụ chè thường xảy ra tình trạng tranh mua cướp bán, ví dụ như ở vùng chè tập chung của Phú Thọ có 35 cơ sở ch ế biến ch è lớn nhỏ vào giữa vụ chè thường diễn ra tình trạng tranh mua cướp bán nguyên liệu che đã đẩy giá mua và giá bán 1 kg chè nguyên liệu lên tới 2500-2600 đ .người trồng chè tha hồ mà bán nguyên liệu chè, th ậm chí dùng cả liềm m à giật cả cộng dài lá già kèm theo những đọt ch è làm ảnh hưởng đ ến chất lượng chè thành ph ẩm, không xuất và bán được hàng . Trước tình hình đó lại có nhiều cơ sở chế biến chè qui mô
- nhỏ đóng cửa, giá nguyên liệu lại giảm xuống 1600, 1400, 1200 đ /1 kg , một số cơ sở chế biến còn khách hàng ra giá cho người trồng ch è phải thu hái theo phẩm cấp . Để tránh tình trạng xảy ra hiện tượng như vậy, Chính Phủ ra quyết định số 80/2002QĐ-ttg qui định rõ ràng “khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá với người sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản h àng hoá đ ể phát triển sản xuất và ổn định” Đến hết năm 2000 cả nước có 133 nhà máy và xưởng chế biến chè với công xuất 6 tấn /ngày trở lên trong đó 125 nhà máy chế biến chè búp tươi với tổng công suất 1436 tấn tươi /ngày (n ăng lực chế biến 194.000 -226000 tấn chè tươi / năm khoảng 50 ngàn tấn chè khô ).Trong tổng số 133 nhà máy chế biến chè công nghiệp có 7 nhà máy chế biến ch è đ en theo công nghệ CTC tổng công suất 150 tấn tươi /ngày tương đương với 5000 tấn khô/ n ăm chiếm 10,4% , có 23 nh à máy chế biến theo công ngh ệ của Đài Loan, Trung Quốc , Nhật Bản (công suất 234tấn tươi/ ngày tương đương với 7100 tấn khô / năm, chiếm tỉ lệ 16,3% ) . Còn lại là khoảng 103 nhà máy ch ế biến theo công nghệ OTD tổng công suất 1052 tấn tươi/ ngày tương đương với 3800 tấn khô / năm chiếm 73,3 % tổng công suất chế biến chè công nghiệp. Trong những năm qua có thêm 7 nhà máy chế biến ch è đ en hiện đại mới được xây dựng và lắp đ ặt thiết bị của ấn Độ tổng công suất 190 tấn tươi / ngày (trong dó có 90 tấn tươi / ngày chế biến theo công nghệ CTC ) và một dây truyền sản xuất chè xanh Nhật Bản tại Mộc Châu công suất là 700 tấn khô/ ngày . Như vậy, trong những n ăm qua công nghiệp chế biến chè phát triển khá mạnh, đ áp ứng nhu cầu ch è búp tươi sản xuất ra tăng do tăng n ăng suất và mở rộng sản xuất theo Quyết định số 43/QĐ-TTg .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Công ty thương mại và dịch vụ du lịch Thiên Hà"
58 p | 2830 | 394
-
Đề tài "Các giải pháp marketing đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Giang"
25 p | 441 | 199
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU
102 p | 368 | 78
-
Khóa luận tốt nghiệp: Các giải pháp marketing điểm đến nhằm phát triển du lịch Hà Nội
108 p | 298 | 68
-
Tìm hiểu một số phần mềm phá hoại và các giải pháp xâm nhập mạng riêng
27 p | 212 | 63
-
Luận văn: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo cho công ty cổ phần du lịch An Giang
83 p | 321 | 59
-
Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng Tây Nguyên
214 p | 216 | 51
-
Đề tài: Nghiên cứu các hợp đồng xuất khẩu một mặt hàng cụ thể tại một công ty và các giải pháp hoàn thiện
197 p | 515 | 49
-
Đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp nâng cao độ chính xác đo cao GPS"
41 p | 213 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Triển khai các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường ngoại hối - kinh nghiệm từ Trung Quốc và các giải pháp phát triển cho Việt Nam
114 p | 142 | 29
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại học
53 p | 123 | 28
-
Đề tài nghiên cứu: Đánh giá các công trình kiến trúc cũ có giá trị của thành phố Đà Nẵng và các giải pháp bảo tồn, tu tạo, khai thác sử dụng
137 p | 168 | 28
-
Luận văn:PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG NCS
55 p | 159 | 28
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển thị trường máy công cụ và phụ tùng thay thế của cty Cơ khí Hà Nội
57 p | 109 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích và đề xuất các giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng thương mại Mỹ Phong giai đoạn 2011-2015
119 p | 94 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Các giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ truyền hình internet (IPTV) - NextTV của Công ty truyền hình Viettel
14 p | 114 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti'sS trên thị trường Miền Bắc
89 p | 131 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn