Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 4
lượt xem 20
download
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu đạt: 29 tỉ tăng 75% so với cung kì năm ngoái (chỉ đạt 16 tỉ) tuy nhiên Lợi nhuận sau thuế tuy thấp hơn năm ngoái 6,9%.Nguyên nhân là do năm nay công ty đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất nên các khoản đầu tư trong hoạt động tài chính giảm sút.dẫn đến Doanh thu hoạt động tài chính giảm gần 300 triệu so với cung kì năm ngoái b) Thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu đạt: 29 tỉ tăng 75% so với cung kì năm ngoái (chỉ đạt 16 tỉ) tuy nhiên Lợi nhuận sau thuế tuy thấp hơn năm ngoái 6,9%.Nguyên nhân là do năm nay công ty đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất nên các khoản đầu tư trong hoạt động tài chính giảm sút.dẫn đến Doanh thu hoạt động tài chính giảm gần 300 triệu so với cung kì năm ngoái b) Thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng Bảng 7: Chỉ tiêu về sản lượng công ty thực hiện năm 2007 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2006 Sản lượng container TEU thông qua 1106 1348 Đại lý hãng tàu - Hapag Lloy - 987 1057 - Zim Line - 119 291 + Hàng xuất - 653 857 1 + Hàng nhập - 453 310 Đại lý giao nhận: - Hàng FCL TEU 94 112 M3 - Hàng LCL 1106 1952 - Hàng air KG 80829 75983
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chuyển phát nhanh BỘ 7268 6608 chứng từ - Đà Nẵng - 3180 3259 - Hu ế - 670 998 2 - Quy Nhơn - 648 854 - Nha Trang - 1272 1445 - Quãng Ngãi - 24 52 Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp năm 2007 Sản lượng container XNK thông qua các đại lý trong năm 2007 đạt 106% so với năm 2007. Trong đó hàng xuất đạt 93,96% và hàng nhập đạt 225,37% . Riêng dịch vụ chuyển phát nhanh tại Đà Nẵng và Nha Trang thực hiện rất tốt, chiếm khoảng 70% thị phần trong địa bàn hoạt động. Mặc dù gặp không ít khó khăn do áp lực cạnh tranh của các đơn vị cùng hoat đông như TNT, Fedex, bưu điện... nhưng sản lượng thực hiện năm 2007 đạt 6.608 bộ và tăng 14,05% so với năm 2006 . Trong đó tại Đà Nẵng thực hiện 3.259 bộ chứng từ, Huế 998 bộ, Qui Nhơn 854 bộ, Nha Trang 1.445 bộ và Quãng Ngải 52 bộ (năm 2007). 2.2 Thực trạng về qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK FCL/FCL bằng đường biển tại công ty Vinatrans 2.2.1 Tình hình kinh doanh dịch vụ hàng nguyên FCL/FCL của công ty 2.2.1.1 Doanh thu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 8: Kết quả giao nhận hàng nguyên nhập khẩu bằng đường biển Chỉ tiêu Năm 2007 ĐVT Năm 2005 Năm 2007 T Sản Lượng: . M3 + FCL 1.633 1.952 1.106 Tài Chính: + Doanh Thu Đồng 3.232.416.780 3.787.086.210 2.984.530.113 . Đồng + Chi Phí 2.228.965.273 2.913.021.463 2.261.053.903 Lãi gộp 893.451.507 874.064.747 723.476.210 Đồng Nguồn : Phòng kế toán năm 2007 2.2.1.2 Khách hàng thị trường 2.2.1.2.1 Khách hàng chỉ định Đó là những khách hàng lớn trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng với Công ty Vinatrans hoặc đại diện của hãng tàu, hãng giao nhận (đã ký kết với công ty Vinatrans) để thực hiện việc đưa hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt nam. Hàng phục vụ công trình như Công ty KCP-Huế (dây chuyền sản xuất đường mía), Công ty gạch Đồng tâm Miền trung & Nhà máy gạch men Cosevco (nhập thêm dây chuyền sản xuất gạch men) Hàng phục vụ cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như Công ty TNHH Sinaran (nhập nguyên liệu về phục vụ cho việc sản xuất nến xuất khẩu), Công ty bia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Huế & Công ty đường Quảng Ngãi (nhập nguyên liệu về sản xuất bia, bánh kẹo... ), Công ty thực phẩm Miền trung (nhập linh kiện xe máy). Công ty Valley view, công ty dệt Huế, công ty giày Quốc Bảo... Lượng hàng nhập về nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tương đối lớn và ổn định. Khi hàng về đến Cảng, phần lớn chủ hàng thường đứng ra lo liệu các thủ tục chứng từ; riêng việc giao nhận vận chuyển đưa hàng về đến kho do chủ hàng không có phương tiện vận tải nên đã trao đổi thu xếp trước với cãc hãng tàu, hãng giao nhận để bố trí, phối hợp đưa hàng về kho sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết. 2.2.1.2.2 Khách hàng tự kiếm Thường xuyên đi sales tiếp cận thị trường, đồng thời thông qua mối quan hệ giao dịch với khách hàng quen thuộc với Công ty để nắm bắt những thông tin cần thiết về nhu cầu nhập h àng phục vụ cho sản xuất (Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến - hạt mì), hàng gia công (Công ty dệt Huế - nguyên phụ liệu may mặc), hàng tiêu dùng (Công ty thực phẩm Miền trung - linh kiện xe máy)... . Tiếp đó Cty Vinatrans Đà Nẵng sẽ báo cho Công ty Vinatrans Tp. HCM hoặc đại diện của hãng tàu, hãng giao nhận biết tên, địa chỉ nhà cung cấp, người trực tiếp giao dịch, tên hàng nhập, khối lượng, thời hạn giao hàng điều kiện giao hàng để hãng tàu tiện việc liên hệ, giao dịch, ký kết hợp đồng vận tải và đưa hàng về cho đơn vị giao cho khách hàng. 2.2.1.2.2 Tình hình cạnh tranh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thị trường khu vực Miền Trung vẫn chưa khơi dậy hết tiềm năng vốn có, nên lượng hàng xuất nhập khẩu và các dịch vụ liên quan còn manh mún, rời rạc. Trong khi đó nhiều đơn vị hoạt động cùng chức năng như Vietfracht, Viconship, Vietrans Đà nẵng, Vosa Đà nẵng... đang tranh thủ giành chiếm thị phần trên thị trường ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó Vinatrans Đà nẵng luôn bị động về giá cước và sử dụng thiết bị nên việc tìm kiếm nguồn hàng rất khó cạnh tranh với các hãng khác. Mặt khác giá cước tàu bắt đầu tăng từ đầu năm , thêm vào đó giá phụ phí nhiên liệu (BAF) cũng tăng nhanh đột ngột từ25.00USD/cont20’ & 50.00USD/cont40’ đến nay 77USD/20’ và 134USD/40’. Điều này đã làm ảnh hưởng tới thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ở khu vực miền Trung do lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng chậm trong khi đó giá cước lại tăng nhanh, một số hãng tàu lại hình thành thêm làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp hơn. Trước đây do sự quản lý XNK độc quyền của Nhà nước nên chỉ có một số công ty Nhà nước được cấp giấy phép kinh doanh XNK, vì vậy chưa có sự phân biệt rõ rệt giữa việc chỉ kinh doanh dich vụ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp. Sau thời kỳ đổi mới của đất nước để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh XNK được kinh doanh XNK hàng hoá theo s ự cho phép trong danh mục hàng hoá cho phép hoặc cấm. Do đó số các Công ty tr ước đây làm kinh doanh XNK, nay chuyển sang kinh doanh dịch vụ phục vụ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp, cộng vào đó là sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này của các hãng tàu, đại lý hãng tàu, các công ty vận tải, làm cho sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh dịch vụ phục vụ XNK
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Đặc biệt với các Công ty vận tải, các đại lý hãng tàu khi tham gia vào dịch vụ kinh doanh này họ có lợi thế rất lớn do đáp ứng được gần như đầy đủ các nhu cầu của khách hàng: giao nhận+ vận tải+ gom hàng+ phân phối... đều nằm trong cơ cấu dịch vụ kinh doanh của họ và đó là những yếu tố sẵn có. Hơn nữa trong sự cạnh tranh về giá cả họ luôn có lợi thế vì là có sẵn tàu hoặc đại lý hãng tàu nên giá cước tính chung cả giao nhận và vận tải thường thấp, đây là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ XNK, quyết định sự th ành bại trong lĩnh vực kinh doanh này của mỗi Công ty. Hiện nay tại thành phố Đà Nẵng có sự tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này của một số Công ty như: Viconship (đại lý hãng tàu, Công ty Container và giao nhận hàng hoá XNK) Vietfract (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK) Gematrans (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK) Vietrans Đà Nẵng Danatrans (Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng) Ngoài ra còn có một số Công ty vận tải lớn tại địa phương cũng có chức năng kinh doanh vận tải và giao nhận trên thị trường cả nước và trọng tâm là khu vực miền Trung và thành phố Đà Nẵng là chủ yếu, cùng với nó là 2 thị trờng Châu Á: Singapore và Hongkong là những thị trường nước ngoài hoạt động chính của các Công ty nói trên. Dưới sự cạnh tranh như vậy hiện tại mục tiêu và phương hướng kinh doanh mà chi nhánh Công ty đang thực hiện là: Giữ vững mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng cũ quen thuộc, khai thác thêm khách hàng mới,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mở thêm những dich vụ kinh doanh thuộc chức năng của Công ty nhằm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc khai thác tìm thêm khách hàng mới là tương đối khó khăn bởi vì trong một khu vực nhỏ là thành phố Đà Nẵng và một số Tỉnh lân cận thì nhu cầu cũng như khả năng XNK là không lớn do các mặt hàng XK ít, chủ yếu là nông sản, thuỷ sản và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng NK chủ yếu là máy móc và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và đầu t xây dựng cơ bản, trong khi đó tại thành phố Đà Nẵng nói riêng đã có hơn chục Công ty vận tải và giao nhận. Vì vậy việc lôi kéo đợc các khách hàng mới từ các đối thủ cạnh tranh bằng giá c ước giao nhận cùng các dịch vụ cung cấp hấp dẫn cho khách hàng là việc làm không dễ chút nào. Trước tình hình đó thì Công ty lại chưa có được những chính sách thu hút khách hàng nhằm phát triển mục tiêu và định hướng kinh doanh có hiệu quả. 2.2.2 Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK đường biển theo phương thức FCL/FCL tại công ty Vinatrans Đà Nẵng Hiện tại đối với việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL/FCL thì công ty đóng nhiều vai trò khác nhau 2.2.2.1 Khi công ty đóng vai trò là đại lý cho hãng tàu 2.2.2.1.1 Sơ đồ 2.2.2.1.2 Nội dung thực hiện Người gửi hàng điền vào booking note rồi gửi cho hãng tàu yêu cầu vận (1) chuyển những cont hàng nguyên đến Cảng Việt Nam.Khi Hàng được giao cho đại lý hãng tàu tại CY ở cảng đi thì 1 vận đơn B/L được cấp phát cho người gửi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đại lý ở cảng đi chuyển những cont nguyên lên tàu để vận chuyển đến cảng (2) Singapor sau đó thông báo và gửi 1 bản fax manifest 1để mô tả về chi tiết của lô hàng cho đại lý tại Singapor.Sở dĩ tàu mẹ Hapag Lloy phải cập cảng ở Singapor (cảng trung chuyển) là vì ở Việt Nam vẫn chưa có cảng biển nào đủ khả năng tiếp ứng tàu mẹ. Đại lý ở Singapor lại tiếp tục đưa những cont nguyên lên tàu Feeder đây là (3) loại tàu nối hay tàu chạy nhánh chuyên chạy từ cảng trung chuyển đến cảng Việt Nam .Thường thì khi người gửi book hàng đại lý ở cảng đi đã lo liệu , sắp xếp chỗ trên tàu Feeder ,điều này có thể hiện trên vận đơn.Tàu Feeder nhận chở hàng từ Singapor về Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho bộ phận hàng nhập Vinatrans những chi tiết về lô hàng sắp đến Khi tàu sắp đến cảng Việt Nam thì tàu sẽ gửi 1 thông báo hàng sắp đến (NOA).Tiếp đó Vinatrans gửi 1 manifest 2 cho tàu Feeder để làm thủ tục Hải Quan.Sau khi tàu Feeder cập cảng thì tiến hành giao cont cho Vinatrans Trong thời gian hàng được vận chuyển từ cảng đi cho tới cảng cuối cùng (4) thì đồng thời người gửi hàng sẽ chuyển bộ chứng từ về hàng hoá cho người nhận.Khi nhận được những chứng từ cần thiết thì người nhận cầm B/L xuất trình cho Vinatrans để nhận lệnh giao hàng D/O. Người nhận hàng mang D/O đến cảng ,nộp các phí có liên quan và nhận (5) cont hàng 2.2.2.1.3 Tình hình thực hiện qui trình:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện tại Vinatrans đang làm đại lý cho 2 hãng tàu đó là Hapag Lloy ( của Đức ) và Zim Line (của Isarel).Sau đây là tình hình thực hiện qui trình giao nhận hàng NK FCL tại Vinatrans với tư cách là đại lý của hãng Tàu Hapag Lloy B1: Đầu tiên Vinatrans truy cập internet để xem xét tình hình lô hàng nhập sắp đến.Với sự phát triển của công nghệ thông tin chỉ cần user và password ,Vinatrans có thể truy cập mạng nội bộ của Hapag Lloy đ ã lưu thông trên toàn cầu nhờ đó có thể chủ động hơn trong việc nắm bắt thông tin về những lô hàng nhập.Có thể biết được hàng hoá đang ở đâu , đang trên tàu nào chuyến nào sẽ cập cảng nào vào lúc nào ,ngày giờ có thể dự đoán trước, khối lượng lô hàng là bao nhiêu ,chủ những lô hàng này là những ai ... B2:Trong thời gian này khi nhận được manifest do đại lý tại Singapor gửi đến thì Vinatrans tiến hành lập hồ sơ kiểm tra ngày tàu về và trước khi tàu cập cảng 1 ngày thì gửi manifest (bằng fax) cho hãng tàu để tàu Feeder có thể khai báo hải quan khi cập cảng Đà Nẵng.Nên yêu cầu confirm về việc đã nhận chứng từ này,ghi lại tên ngươi nhận để tránh việc đổ trách nhiệm khi có sai sót xảy ra.Tránh trường hợp chậm manifest xảy ra sẽ gây nhiều rắc rối và mất nhiều chi phí .Đồng thời gửi thông báo tàu đến cho chủ hàng thực sự của lô hàng( bằng fax và gọi điện xác nhận lại việc thông báo đó ) trước ngày tàu vào 1 ngày chậm nhất là ngay ngày tàu vào . B3: Sau khi cập cảng tàu Feeder nhận manifest 2 (Manifest là bản liệt kê chi tiết hàng hóa.trong manifest nó thể hiện lô hàng,số container, số bill, sô tham chiếu,số seal… mô tả về hàng hóa .nêu rõ cảng xếp ,cảng dở,tàu nối,số chuyến tàu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nối……v.v. v .. Ngoài ra nó còn thể hiện các loại phí,tổng số tiền cước phí, những phí gì là trả trước,phí gì trả sau….)do Vintrans gửi thì tiến hành khai báo hải quan ,Feeder chỉ khai báo chung chung ,đó là loại hàng gì, hàng khô hay hàng rời….,hàng đó có nguy hiểm ko? .còn những chi phí liên quan đến cảng thì được thanh toán theo từng tháng, từng qui’ hay theo năm tùy theo hợp đồng giữa Tàu Feeder và cảng. B4: Khi nhận được thông báo tàu cập cảng, Vinatrans đến và xuất trình giấy giới thiệu của công ty tại hãng tàu để nhận lênh giao hàng (D/O).Sau khi lấy được lệnh giao hàng từ tàu thì công ty gửi 1 thông báo cho người nhận đến nhận hàng . Lúc này Hãng tàu kiểm tra giấy giới thiệu, yêu cầu đại lý đóng các phí liên quan và phát hành D/O cho Vinatrans. Đúng lí ra phải thanh toán những chi phí liên quan , như về phí tàu, phí chứng từ, phí D/O v.v.. tuy nhiên những chi phí này sẽ được tàu mẹ thanh toán cho Feeder theo Hợp đồng trước đó. B5: Trong thời gian hàng được vận chuyển từ cảng đi cho tới cảng cuối cùng thì đồng thời người gửi hàng sẽ chuyển bộ chứng từ về hàng hoá cho người nhận.Khi nhận được những chứng từ cần thiết thì người nhận cầm B/L xuất trình cho Vinatrans để nhận lệnh giao hàng D/O. Đại lý Vinatrans kiểm tra B/L và yêu cầu chủ hàng đóng các phí liên quan ( như phí D/O, vệ sinh container cho hãng tàu.thường phí D/O là 100.000 đ/bill; vệ sinh cont là 20.000 vnd/cont 20’, 40.000 vnd/cont40’;nếu hàng hóa là máy móc thì phí vệ sinh cont là 200.000-300.000 vnd)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Và phát hành D/O cho chủ hàng, gồm 1 lệnh của Feeder và 3 lệnh của Vinatrans - Đồng thời cấp giấy mượn Container nếu chủ hàng muốn đưa Container về kho riêng để làm hàng.Để có thể mượn được cont thì người nhận hàng phải viết đơn xin mượn cont và phải đặt tiền cược, thông thường tiền cược là từ 800.000- 1.000.000 vnd/cont tuy nhiên nó còn tùy thu ộc vào sự thân quen của khách hàng đối với công ty. B6: Khi lấy được lệnh giao hàng Chủ hàng cầm các chứng từ có liên quan xuống Cảng làm thủ tục nhận hàng.Các chứng từ liên quan gồm có giấy phép XNK,B/L, HĐ mua bán, giấy chứng nhận xuất xứ ,giấy phép hành nghề kinh doanh,hóa đơn,v.v…. Tùy trường hợp,nếu chủ hàng ủy thác cho Vinatrans làm dịch vụ trọn gói hay làm từng dịch vụ riêng lẻ như khai thuê hải quan ,vận chuyển hàng “door to door” thì Vinatrans mới làm tuy nhiên thông thường thì chủ hàng sẽ tự làm các bước còn lại Phần khai thuê hải quan và vận chuyển hàng “door to door” đến khách hàng sẽ được trình bày ở phần sau. 2.2.2.2 Khi công ty đóng vai trò lại đại lý của công ty giao nhận quốc tế 2.2.2.2.1 Sơ đồ 2.2.2.2.2 Nội dung thực hiện (1) Người gửi giao cont và nhận House B/L từ Công ty giao nhận quốc tế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (2) Công ty giao nhận giao cont cho người chuyên chở 1 và nhận B/L 1 đồng thời chuyển B/L 1 đó cho đại lý tại Việt Nam để có thể nhận h àng.Người chuyên chở 1 có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về cảng tại Việt Nam (3) Khi Người chuyên chở cập cảng Đà Nẵng sẽ thông báo cho Vinatrans ,Vinatrans sẽ xuất trình B/L 2 và nhận cont (4) Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi ở nước ngoài đến Việt Nam thì người xuất khẩu sẽ gửi cho Người Nhập khẩu tại Việt Nam các chứng từ hàng hoá kèm theo House B/L (5) Người Nhập khẩu xuất trình House B/L và nhận cont 2.2.2.2.3 Tình hình thực hiện Hiện tại Vinatrans có làm đại lý cho một số công ty giao nhận như sau: công ty giao nhận Kuehne + Nague; cty giao nhận Panalpina, công ty giao nhận Kintestu world Express;Freight Link Express…. B1: Đầu tiên Công ty giao nhận quốc tế và Vinatrans Đà Nẵng làm 1 Hợp đồng đại lý, yêu cầu Vinatrans Đà Nẵng tiến hành nhận lô hàng nhập khẩu tại cảng Đà Nẵng. Đồng thời gửi cho Vinatrans B/L để có thể nhận cont hàng hoá từ người chuyên chở mà công ty giao nhận quốc tế đã kí hợp đồng vận chuyển . Tiếp đó Vinatrans sẽ thường xuyên theo dõi thông tin về chuyến hàng thông qua đại lý của hãng tàu. B2: Khi Người chuyên chở cập cảng Đà Nẵng sẽ fax cho Vinatrans 1 bảng thông báo. Vinatrans xuất trình B/L và nhận D/O.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thực tập cuối khóa: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn (Saigon Ship Chandler Joint Stock Company)
81 p | 3969 | 1678
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Quy trình hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận và du lịch Lê Gia
79 p | 527 | 63
-
Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 6
12 p | 260 | 48
-
Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 3
12 p | 129 | 38
-
Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 2
12 p | 138 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị chất lượng “dịch vụ giao nhận hàng hóa” tại Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu Đà Nẵng (Vietfracht Danang)
101 p | 127 | 29
-
Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 7
12 p | 123 | 28
-
Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 5
12 p | 117 | 27
-
Hoàn thiện công tác giao nhận hàng Cà phê xuất khẩu đường biển tai Cty INTIMEX - 8
9 p | 111 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa TNN
88 p | 38 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Đánh giá kết quả công tác giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container tại Công ty TNHH Star Concord VN năm 2021
91 p | 23 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Việt Hoa
105 p | 63 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Đánh giá kết quả công tác giao nhận hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển của Công ty TNHH Goodwills Global Logistics năm 2021
65 p | 22 | 13
-
Hoàn thiện công tác giao nhận hàng Cà phê xuất khẩu đường biển tai Cty INTIMEX - 5
10 p | 155 | 12
-
Hoàn thiện công tác giao nhận hàng Cà phê xuất khẩu đường biển tai Cty INTIMEX - 7
10 p | 81 | 11
-
Hoàn thiện công tác giao nhận hàng Cà phê xuất khẩu đường biển tai Cty INTIMEX - 6
10 p | 78 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao hoạt động giao nhận hàng Container tại Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng
111 p | 50 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch
82 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn