Ngữ văn 12: Dàn ý so sánh vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương<br />
<br />
Mời các em tham khảo:<br />
<br />
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò <br />
sông Đà” – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” <br />
– Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên <br />
của quê hương, đất nước.<br />
<br />
Dàn ý 1: Phân tích song song hai vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương<br />
<br />
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.<br />
<br />
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Người lái đò sông Đà<br />
– Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và Ai đã đặt tên cho dòng sông<br />
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của sông Hương, sông Đà, và về việc bảo vệ cảnh quan thiên <br />
nhiên của quê hương, đất nước.<br />
<br />
II. Thân bài:<br />
<br />
1. Nét tương đồng của 2 dòng sông:<br />
<br />
a. Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính cách với <br />
những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước.<br />
<br />
b. Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.<br />
– Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều phương <br />
diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận.<br />
– Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già, tựa <br />
cô gái Digan phóng khoáng và man dại….<br />
<br />
c. Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:<br />
<br />
– Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng mùa, vẻ <br />
đẹp hoang sơ, cổ kính…<br />
– Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ <br />
quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong <br />
đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế… <br />
<br />
d. Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác:<br />
<br />
– Tài hoa:<br />
2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ:<br />
+ Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, <br />
dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.<br />
+ Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những nét <br />
đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế.<br />
– Uyên bác:<br />
cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật để <br />
khắc họa hình tượng 2 dòng sông. <br />
<br />
2. Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông:<br />
<br />
a. Sông Đà:<br />
<br />
– Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống như 1 kẻ thù <br />
hiểm độc và hung ác<br />
> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực <br />
lấy đi mạng sống của con người. – Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác <br />
lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên sông đà mỗi viên đều mang <br />
1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến…<br />
– Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái <br />
đò. Lúc này đây, sông Đà như 1 chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của người lái đò là mỗi lần <br />
ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá…<br />
<br />
b. Sông Hương:<br />
<br />
– Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ <br />
của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó là cô gái <br />
Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại <br />
như người tài nữ đánh đàn giữa đem khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là <br />
người con gái dịu dàng của đất nước.<br />
– Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp cho <br />
vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay.<br />
– Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình <br />
có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn đi như 1 tiếng ” <br />
vâng” không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng <br />
dằng chia tay người yêu, thể hiện 1 nỗi niềm vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo.<br />
– Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ <br />
tình của đất trời xứ Huế<br />
<br />
3. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước<br />
<br />
Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân dựa trên những gợi ý sau : Thế hệ trẻ cần có trách <br />
nhiệm bảo vệ cảnh quan đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ môi trường, quảng bá <br />
thắng cảnh…<br />
<br />
III/ Kết luận<br />
<br />
Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn:<br />
<br />
– Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2 tâm hồn có tình <br />
yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam.<br />
– Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các dòng <br />
sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước <br />
mình.<br />
<br />
Dàn ý 2: Phân tích lần lượt vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương<br />
<br />
I. Mở bài<br />
<br />
Đã từ lâu, trong tâm khảm của người Việt Nam, câu chuyện về một làng, một thôn nào đấy bắt đầu <br />
từ câu chuyện về những con sông. Đã bao nhiêu dòng sông trên đất nước hình chữ S này cặm cùi với <br />
vai trò người mẹ phù sa nuôi lớn tâm hồn bao thế hệ. Bằng sự gắn bó và tình yêu mến dành cho quê <br />
hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khác họa hình tượng sông Hương – xứ Huế với dáng dấp yêu <br />
kiều của một nàng thiếu nữ. Trong khi đó, Nguyễn Tuân lại xây dựng một con sông Đà có tính cách <br />
đặc biệt vừa hung bạo, vừa trữ tình.<br />
<br />
II. Thân bài<br />
<br />
1. Vẻ đẹp sông Hương:<br />
<br />
Vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương<br />
<br />
+ Sông Hương ở thượng lưu: dòng sông ở thượng nguồn như một “bản trường ca của rừng <br />
già”được ví như “cô gái Digan phóng khoáng và man dại, sông Hương mang vẻ đẹp dịu dàng trí tuệ <br />
của người mẹ phù sa => nơi khởi nguồn sông Hương mang vẻ đẹp hoang dại, đầy cá tính.<br />
+ Sông Hương trên hành trình tìm đến với Huế:Sông Hương như người gái đẹp ngủ mơ màng giữa <br />
cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, khi về xuôi nó như người con gái tìm kiếm tình nhân đích thực.<br />
+ Sông Hương giữa lòng thành phố Huế: nhìn bằng đôi mắt hội họa, sông Hương và những chi lưu <br />
của nó tạo thành đường nét hết sức tinh tế; sông như điệu slow sâu lắng, trữ tình dành riêng cho <br />
Huế; sông Hương trong cái nhìn say đắm của nhà văn là một người tình chung thủy.<br />
+ Sông Hương trước khi từ biệt Huế: như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước <br />
lúc đi xa.<br />
Sông Hương – dòng sông của lịch sử, thơ ca, âm nhạc<br />
+ Lịch sử: Sông Hương như một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của đất nước<br />
+ Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ, dòng sông chưa <br />
bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của các nhà thơ.<br />
<br />
Nghệ thuật: Bút pháp giàu chất thơ, giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều nghệ thuật nhân hóa, so <br />
sánh, văn phong tao nhã, tinh tế, tài hoa..<br />
<br />
2. Vẻ đẹp của sông Đà<br />
<br />
a. Vẻ đẹp hung bạo của một dòng sông duy nhất trên đất nước chảy về hướng Bắc.<br />
<br />
+ Cảnh đá “dựng vách thành”, những đoạn đá chẹt lòng sông như cái yết hầu<br />
+ Đoạn mặt ghềnh Hát Loong: trong khung cảnh mênh mông hàng cây số là một thế giới đầy gió, đá <br />
giăng đến chân trời, bọt tung trắng xóa.<br />
+ Những cái hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan mọi chiếc thuyền<br />
+ Âm thanh của dòng thác luôn thay đổi: lúc thì oán trách nỉ non, lúc khiêu khích chế nhạo, lúc đột <br />
ngột gầm thét..<br />
+ Những trùng vi thạch trận bày sẵn ra, bí hiểm để ăn chết con thuyền và người lái đò<br />
<br />
Nguyễn Tuân làm trang văn mình lung linh nhờ những vẻ đẹp mà ông vay mượn ở các bộ môn nghệ <br />
thuật khác làm nên hàng loạt so sánh, liên tưởng bất ngờ.<br />
<br />
b. Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:<br />
<br />
+ Dòng chảy uốn lượn như mái tóc người thiếu nữ “con sông Đà tuôn tài, tuôn dài như một áng tóc <br />
trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai và <br />
cuộn cuộn mù khéo mèo đốt nương xuân”<br />
+ Cảnh vật hai bên bờ hoang sơ nhuốm màu cổ tích, trù phú tràn trề nhựa sống<br />
<br />
Nghệ thuật: vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau để xây dựng hình tượng con sông; <br />
kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật như nhân hóa, so sánh, liên tưởng; khám phá con người ở <br />
phương diện tài hoa, nghệ sĩ.<br />
<br />
3. Điểm tương đồng và khác biệt<br />
<br />
a. Tương đồng:<br />
<br />
Cả hai con sông đều được khám phá ở phương diện trữ tình, thơ mộng và hoang sơ. Hai nhà văn đều <br />
sử dụng thể loại tùy bút một áng văn xuôi trữ tình mang nhiều cảm hứng sáng tạo và tính cá nhân. <br />
Hoàng Phủ Ngọc Tường và Nguyễn Tuân đều huy động kiến thức từ các bộ môn văn hóa, lịch sử, <br />
địa lý và tài năng uyên bác của mình trong sử dụng ngôn ngữ.<br />
<br />
b. Khác biệt:<br />
<br />
+ Hoàng Phủ Ngọc Tường ví dòng sông Hương với hình tượng người phụ nữ khi thì mang dáng vấp <br />
của cô gái Digan phóng khoáng và man dại, khi thì như nàng thiếu nữ ngủ mơ mang, lúc lại như tài <br />
nữ đánh đàn lúc nữa đêm, rồi có lúc như nàng Kiều thủy chung tìm về với chàng Kim. Tác giả viết <br />
tùy bút về dòng sông từ cảm hứng một cuộc tìm kiếm có ý thức trong tình yêu<br />
+ Nguyễn Tuân cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà ở hai mặt hung bạo và trữ tình, khám phá con sông <br />
đầy tiềm năng cho sự phát triển của đất nước. Sông Đà đẹp nét đẹp của một con người đầy cá tính: <br />
lúc như bầy thủy quái, lúc như một cố nhân. Đặc biệt, Nguyễn Tuân miêu tả vẻ đẹp hung bạo của <br />
con sông để làm nổi bật sự tài hoa, trí tuệ của con người.<br />
<br />
=> Lí giải sự khác biệt<br />
<br />
Dựa trên sự khác nhau trong hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của từng nhà văn: Tuỳ bút <br />
Nguyễn Tuân giàu chất kí, chất truyện. Bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường giàu chất trữ tình chất <br />
tuỳ bút. Cùng có phong cách tài hoa uyên bác, nhưng Nguyễn Tuân tài hoa kiêu bạc, Hoàng Phủ Ngọc <br />
Tường tài hoa sâu lắng.<br />
<br />
III. Kết bài<br />
<br />
Hoàng Phủ Ngọc Tường đến với sông Hương như một sự tương giao linh diệu của một tâm hồn <br />
Huế, gắn bó tha thiết với dòng sông với xứ Huế, với chiều sâu văn hoá của đất quê hương thì <br />
Nguyễn Tuân đến với sông Đà như đến với một sự thử thách để bộc lộ cái Tôi độc đáo tài hoa, thể <br />
hiện cảm hứng mãnh liệt trước cái đẹp, cái khác thường phi thường.<br />
<br />
VnDoc xin giới thiệu tới các em Dàn ý so sánh vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương. Hi vọng đây sẽ <br />
là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập và làm bài hiệu quả. Các em có thể xem thêm các tài liệu khác <br />
tại mục Tài liệu học tập lớp 12<br />