intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo để điều trị chảy máu do giãn tĩnh mạch niệu đạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo được điều trị theo phương pháp phẫu thuật nội soi niệu đạo tại trung tâm Nam học - Bệnh viện Việt Đức từ 01/2016 đến 05/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo để điều trị chảy máu do giãn tĩnh mạch niệu đạo

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO ĐỂ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO GIÃN TĨNH MẠCH NIỆU ĐẠO Trịnh Kiên Cường1, Nguyễn Quang2 TÓM TẮT 0.39 days. No patients had complications during surgery. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị giãn vỡ tĩnh Follow-up and re-examination after 6 months: 93.3% mạch niệu đạo bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua completely stopped bleeding. There were no cases of đường niệu đạo. urethral stricture, ejaculation dysfunction. There are 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cases of recurrent bleeding that have been treated medi- cứu mô tả hàng loạt ca bệnh giãn vỡ tĩnh mạch niệu cally and are now completely stable. đạo được điều trị theo phương pháp phẫu thuật nội soi Conclusion: Endoscopic urethral technique is a niệu đạo tại trung tâm Nam học - Bệnh viện Việt Đức từ safe and effective method for treatment urethral bleeding. 01/2016 đến 05/2021. Keywords: urethral bleeding, urethral vein rupture, Kết quả: 30 bệnh nhân giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo hematospermia, urethral endoscopic surgery. được phẫu thuật nội soi niệu đạo điều trị. Độ tuổi trung bình 45,9 ± 2,83 tháng. Thời gian phẫu thuật 27,8 ± 4,37 I. ĐẶT VẤN ĐỀ phút, thời gian hậu phẫu 5,9 ± 0,39 ngày. Không trường Chảy máu niệu đạo là tình trạng xuất hiện máu chảy hợp nào tai biến trong mổ. Theo dõi và tái khám sau 6 qua niệu đạo khi dương vật đang cương dương, sau khi tháng: 93,3% hết hoàn toàn chảy máu. Không trường xuất tinh hoặc sau các hoạt động gắng sức. Chảy máu do hợp nào hẹp niệu đạo, rối loạn xuất tinh. Có 2 trường giãn tĩnh mạch niệu đạo là một nguyên nhân tương đối hợp chảy máu tái phát đã được điều trị nội khoa đến nay hiếm gặp và là vấn đề còn ít được nghiên cứu trên thế hoàn toàn ổn định. giới. Phẫu thuật nội soi niệu đạo là một trong các phương Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo là pháp điều trị giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo. Đã có nhiều phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị giãn vỡ tĩnh báo cáo lâm sàng điều trị giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo qua mạch niệu đạo. nội soi niệu đạo, song tại Việt Nam chưa có nghiên cứu Từ khóa: chảy máu niệu đạo, giãn vỡ tĩnh mạch nào đánh giá tính hiệu quả và kết quả của phương pháp niệu đạo, xuất tinh máu, phẫu thuật nội soi niệu đạo. này. Đây là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi niệu đạo điều trị ABSTRACT chảy máu do giãn tĩnh mạch niệu đạo tại trung tâm Nam EVALUATION OF THE RESULTS TREATMENT học - Bệnh viện Việt Đức. URETHRAL BLEEDING BY URETHRAL ENDO- SCOPIC TECHNIQUE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Purpose: To evaluate the results of treatment ure- CỨU thral bleeding following urethral endoscopic technique. 1. Đối tượng nghiên cứu Materials and methods: A descriptive study of a series of Những bệnh nhân được chẩn đoán là chảy máu do cases of urethral bleeding treated by endoscopic urethral giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo được phẫu thuật nội soi can surgery from January 2016 to May 2021 at the Center of thiệp qua đường niệu đạo tại trung tâm Nam học - Bệnh Andrology at Viet Duc Hospital. viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 06/2016 đến tháng Results: 30 patients with urethral bleeding were 05/2021. treated by endoscopic urethral surgery. The mean age 2. Phương pháp nghiên cứu was 45.9 ± 2.83 months. The mean operative time was Nghiên cứu hồi cứu theo phương pháp mô tả cắt 27.8 ± 4.37 minutes, the mean hospital stay was 5.9 ± ngang. Thu thập thông tin ban đầu qua hồ sơ bệnh án và 1. Bệnh viện Nam học Hiếm muộn Hà Nội - Andrology and Fertility Hospital of Ha Noi 2. Trung tâm Nam học Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Center - Center For Andrology and Sexual Medicine of Viet Duc Hospital Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiên Cường 0379980168 Trinhkiencuong1409@gmail.com Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 197
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 tiến hành theo dõi bệnh nhân theo thời gian. kê trên phần mềm SPSS 20.0. 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Đánh giá kết quả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sau mổ dựa trên tái khám từ xa và lâm sàng sau 6 tháng. Dữ liệu được thu thập và phân tích theo nguyên tắc thống Biều đồ 1: Phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhân có 30 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, trong đó các bệnh nhân đều trên 30 tuổi. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm n % Khi cương 14 46,7 Chảy máu niệu đạo Trong xuất tinh 11 36,6 Lâm (n=30) sàng Sau xuất tinh 5 16,7 Rối loạn tiểu tiện Có 0 0 (n=30) Không 30 100 Có 0 0 Thiếu máu (n=30) Không 30 100 Bệnh lý ống phóng tinh 7 36,8 Cận lâm Siêu âm đường Tăng sinh mạch ụ núi 10 52,6 sàng trực tràng (n=19) Bệnh lý tuyến tiền liệt 2 10,5 Có hồng cầu 13 43,3 Xét nghiệm nước tiểu (n=30) Không có hồng cầu 17 56,7 Đa số bệnh nhân xuất hiện chảy máu niệu đạo khi siêu âm qua trực tràng chủ yếu tăng sinh mạch quanh ụ cương (46,7%), không kèm rối loạn tiểu tiện. Hình ảnh núi (52,6%). 198 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  3. Bảng 2: Kết quả điều trị Điều trị Thời gian p Đặc điểm Lưu sonde Phẫu thuật1 Hậu phẫu3 tiểu2 (phút) (ngày) (ngày) Bệnh nhân nghiên cứu 27,8 ± 4,4 1,06 ± 0,1 5,9 ± 0,4 30-40 (n=10) 23,5 ± 2,2 1 5,8 ± 0,7 p11=0,168 40-50 (n=8) 28,5 ± 5,2 1,2 ± 0,2 5,8 ± 0,5 p12=0,144 Nhóm tuổi1 50-60 (n=10) 28,3 ± 8,3 1 6,2 ± 0,8 p13=0,819 >60 (n=2) 44,5 1,5 6 Khi cương 32,2 ± 8,1 1,1 ± 0,1 6,1 ± 0,5 (n=14) p21=0,123 Hoàn cảnh chảy Khi xuất tinh p22=0,809 25,8 ± 3,9 1,1 ± 0,2 5,5 ± 0,7 p23=0,115 máu2 (n=11) Sau xuất tinh 20 ± 5,2 1 6,6 ± 0,8 (n=5) Thời gian phẫu thuật trung bình 27,8 phút, thời gian IV. BÀN LUẬN lưu sonde tiểu và hậu phẫu lần lượt là 1,06 và 5,9 ngày. Chảy máu niệu đạo là từ để mô tả triệu chứng. Chảy Không ghi nhận khác biệt thời gian phẫu thuật, thời gian máu do giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo thể hiện nguyên lưu sonde tiểu, thời gian hậu phẫu giữa các nhóm tuổi và nhân bắt nguồn từ tĩnh mạch niệu đạo. Các nguyên nhân giữa các hoàn cảnh chảy máu. gây giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo rất đa dạng. Ngoài các nguyên nhân phổ biến như viêm niệu đạo, túi tinh, ụ núi; Bảng 3. Biến chứng sau mổ chấn thương; can thiệp y tế; u ác tính; tắc đường dẫn tinh; các bệnh lý toàn thân: rối loạn đông máu, tăng huyết áp Biến chứng n % [1] thì còn một số nguyên nhân khác ít gặp song cần chú ý như: dị dạng tĩnh mạch niệu đạo [2], u máu niệu đạo [3], hội chứng Klippel – Trenaunay [4]. Do giãn vỡ tĩnh Chảy máu 2 6,67 mạch niệu đạo chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong số nguyên nhân gây chảy máu niệu đạo nên trên thế giới bệnh chỉ được Gần Nhiễm trùng 0 0 mô tả qua các báo cáo trường hợp lâm sàng. Trong thời Tổn thương niệu đạo, gian 4 năm chúng tôi chỉ ghi nhận 30 trường hợp chảy 0 0 máu niệu đạo do giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo. bàng quang Triệu chứng lâm sàng có giá trị nhất và cũng là Tái phát 2 2,67 nguyên nhân chính khiến bệnh nhân đến khám là chảy máu niệu đạo. Ba hoàn cảnh chảy máu niệu đạo mà Hẹp niệu đạo 0 0 chúng tôi gặp là chảy máu khi cương dương vật, chảy Xa máu khi xuất tinh và chảy máu sau xuất tinh. Cơ chế Xuất tinh ngược chảy máu nhìn chung giống nhau, đều do tăng áp lực đè 0 0 lên tĩnh mạch. Khi dương vật cương cứng, áp suất thể dòng hang lên trên 100 mmHg và lên vài trăm mmHg khi phản xạ hành hang được kích hoạt [5]. Áp lực lớn này chèn ép Biến chứng gần có 2 trường hợp chảy máu sau mổ, các tĩnh mạch, vốn có thành mạch rất mỏng từ đó làm không ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng, tổn thương vỡ tĩnh mạch. Trong nhóm nghiên cứu có 14 bệnh nhân niệu đạo, bàng quang. Biến chứng xa có 2 trường hợp chảy máu khi cương, chiếm 46,7 %. Cơ chế chảy máu chảy máu tái phát, không trường hợp nào hẹp niệu đạo, khi xuất tinh cũng gần tương tự: trong giai đoạn cuối xuất tinh ngược dòng. của quá trình xuất tinh cơ vòng niệu đạo mở kết hợp với co bóp cơ hành hang, ngồi hang, tuyến tiền liệt tạo ra Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 199
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 lực đẩy rất mạnh đẩy tinh dịch ra ngoài theo đường niệu tĩnh mạch niệu đạo, nó giúp xác định nguyên nhân viêm đạo [5]. Áp lực trong niệu đạo giai đoạn này rất lớn, có nhiễm ống dẫn tinh, ụ núi, bệnh lý tuyến tiền liệt.Trong thể dẫn tới tổn thương mạch máu vùng niệu đạo. Chúng nghiên cứu này, có tới 52,6% siêu âm ngả trực tràng phát tôi ghi nhận có 11 bệnh nhân chảy máu trong xuất tinh hiện tăng sinh mạch quanh ụ núi, 36,8% có bất thường chiếm 36,7 %. quanh ống phóng tinh, 10,5% bất thường ở tuyến tiền Về đặc điểm chảy máu, đa số bệnh nhân chảy máu liệt. đỏ tươi, lượng ít, có thể tự cầm nhưng dễ tái phát, lượng Nội soi bàng quan chẩn đoán vô cùng quan trọng máu mất không ảnh hưởng đến toàn trạng người bệnh. trong chẩn đoán cũng như điều trị bệnh. Đây là tiêu Do đó không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện thiếu chuẩn vàng để xác định giãn mạch niệu đạo, qua ống máu. Tính chất chảy máu vô cùng quan trong chẩn đoán soi có thể thấy rõ ràng tình trạng mạch máu vùng niệu và chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Trong đạo, tình trạng viêm nếu có, phân biệt với dị dạng tĩnh giãn tĩnh mạch niệu đạo, máu chảy khi cương dương vật mạch, u máu niệu đạo,... [6]. Trong nghiên cứu chúng tôi hoặc khi xuất tinh, thường không tự phát, không xảy ra không ghi nhận trường hợp nào dị dạng mạch máu và u khi dương vật ở trạng thái xìu. Các bác sĩ nam khoa cần máu niệu đạo. Xét nghiệm máu đánh giá mức độ thiếu lưu ý các nguyên nhân đặc biệt sau để loại trừ trước khi máu và phân biệt với nguyên nhân do rối loạn đông máu. đưa ra phương án điều trị: Thường chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo không Dị dạng tĩnh mạch niệu đạo: chiếm 4,6% các nhiều, và bệnh nhân thường đến sớm nên xét nghiệm nguyên nhân gây tiểu máu [6], tính chất máu chảy nhiều, công thức máu không có tình trạng thiếu máu. có cả máu cục và tiểu máu sau xuất tinh [2]. Bệnh thường Điều trị chảy máu niệu đạo theo nguyên nhân được chỉ chẩn đoán được khi đã nội soi niệu đạo bàng quang. khuyến cáo và vấn đề quan trọng là bác sĩ cần xác định U máu sinh dục (Genitourinary hemangiomas) là nguyên đúng được nguyên nhân chảy máu của bệnh nhân để đưa nhân ít phổ biến của tiểu máu hoặc xuất tinh máu [7], có ra hướng điều trị cụ thể. Phương pháp nội soi niệu đạo từ thể chẩn đoán được bằng CT hoặc qua nội soi niệu đạo, lâu đã được áp dụng để điều trị chảy máu niệu đạo không chảy máu trong u máu niệu đạo có tính chất ngắt quãng, chỉ do giãn tĩnh mạch niệu đạo mà còn do nguyên nhân không kèm theo đau [3]. Trước đây với u nhỏ người ta khác. Tất cả 30 bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi cắt đốt nội soi bằng nhiệt và mổ mở cắt u trong trường đều chảy máu niệu đạo tái phát, không tự khỏi và điều hợp lớn [7] thì gần đây, cắt bỏ u lớn qua niệu đạo bằng trị nội khoa thất bại nên có chỉ định phẫu thuật điều trị. laser đã được báo cáo [8]. Hội chứng Klippel-Trenaunay Thời gian phẫu thuật tương đối ngắn, trung bình 27,8 ± (KTS) là bệnh lý rối loạn mạch máu bẩm sinh hiếm gặp 4,4 phút, quá trình phẫu thuật cũng không quá phức tạp. chưa rõ căn nguyên với tỷ lệ mắc 1/30.000 [9]. Bệnh Chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống gồm 3 triệu chứng chính: dị dạng mao mạch ở da, giãn kê thời gian phẫu thuật giữa các nhóm tuổi với nhau và tĩnh mạch, dị dạng xương và mô mềm. Bệnh gây chảy giữa các hoàn cảnh chảy máu. Sau khi đặt máy soi kiểm máu niệu đạo đại thể mức độ nặng, tự phát, không liên tra niệu đạo, bàng quang, chúng tôi xác định những tĩnh quan cương [4]. Bệnh nhân KTS cần dự phòng nguy cơ mạch giãn, vỡ và đốt nội soi. Hiệu quả điều trị đốt nội hình thành huyết khối tĩnh mạch và phải điều trị rối loạn soi bằng lase để giảm nguy cơ chảy máu đã được báo cáo đông máu trước khi nội soi cắt đốt tĩnh mạch dị dạng. trong một số ca dị dạng mạch máu lớn niệu đạo hoặc u Trong nghiên cứu chúng tôi không phát hiện bệnh máu niệu đạo, song với giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo theo nhân nào có loạn trương lực ở các chi, giãn mao mạch ở chúng tôi chỉ cần dao đơn cực là đủ. Thời gian đặt sonde da. Không tìm thấy bất thường về chức năng đông máu ở tiểu và hậu phẫu lần lượt là 1,06 ± 0,1 và 5,9 ± 0,4 ngày. các bệnh nhân. Chụp cắt lớp vi tính, soi niệu đạo không Trong quá trình phẫu thuật không ghi nhận tai biến. Biến phát hiện dị dạng mạch máu, u máu niệu đạo. chứng sớm sau mổ có 2 trường hợp chảy máu, xong đều Hai xét nghiệm cận lâm sàng quan trọng và không mức độ ít và điều trị nội khoa ổn định. thể thiếu khi đánh giá bệnh nhân chảy máu niệu đạo là Theo chúng tôi ba biến chứng xa có nguy cơ nhất siêu âm qua trực tràng (Transrectal ultrasound – TRUS) khi cắt đốt nội soi tĩnh mạch niệu đạo là: chảy máu tái và nội soi niệu đạo – bàng quang. TRUS là một kỹ thuật phát, hẹp niệu đạo và xuất tinh ngược dòng. Tất cả các hình ảnh đơn giản, an toàn, hiệu quả và tương đối không bệnh nhân trong nghiên cứu được theo dõi, hỏi bệnh và xâm lấn, có thể được thực hiện như một thủ thuật ngoại tái khám trong thời gian 6 tháng. Kết quả thu được như trú và cho phép đánh giá khách quan túi tinh, ống phóng sau: 2 bệnh nhân tái phát chiếm tỉ lệ 2,67 %, tất cả bệnh tinh và tuyến tiền liệt trong đánh giá xuất tinh máu. Giá nhân chỉ tái phát 1 lần và tự hết mà không cần can thiệp trị chẩn đoán nguyên nhân xuất tinh máu dựa vào TRUS thêm, không có trường hợp nào rối loạn tiểu tiện và xuất lên tới 76% [1]. Do đó, TRUS là xét nghiệm không thể tinh ngược dòng. thiếu để chẩn đoán nguyên nhân chảy máu do giãn vỡ 200 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  5. V. KẾT LUẬN quả, tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp và tỷ lệ thành công cao Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy phẫu trong điều trị giãn vỡ tĩnh mạch niệu đạo. thuật nội soi niệu đạo là phương pháp an toàn và hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Stamatiou K, Perletti G, Magri V. (2019). Current assessment of Ηemospermia. Alberto. (31), 52-60. 2. Gkougkousis E, Khan M, Terry T. (2009). Urethral venous malformation: an unusual cause of recurrent post- coital gross haematuria in association with haematospermia. Annals of the Royal College of Surgeons of Eng- land. 91(6), 532–534. 3. Soleimani MJ, Shadpour P, Mehravaran K. (2017). Laser Treatment for Urethral Hemangiomas: Report of Three Cases. Urol J. 14(3):3094-3099. 4. Lei H, Guan X, Han H. (2018). Painless Urethral Bleeding During Penile Erection in an Adult Man With Klippel- Trenaunay Syndrome: A Case Report. Sex Med. 6(2):180-183. 5. Thanh Nhu. N (2013). Clinical Andrology. Ho Chi Minh General Publishing House. 6. Leary FJ, Aguilo JJ. (1974). Clinical significance of hematospermia. Mayo Clin Proc. 49: 815. 7. Parshad S, Yadav SP, Arora B. (2001). Urethral hemangioma. An unusual cause of hematuria. Urol Int. 66:43-5. 8. Ongun S, Celik S, Aslan G. (2014). Cavernous hemangioma of the female urethra: a rare case report. Urol J. 11:1521-3. 9. Husmann DA, Rathburn SR, Driscoll DJ. (2007). Klippel-Trenaunay syndrome: incidence and treatment of geni- tourinary sequelae. J Urol. 177:1244-1249. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 201
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2