intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện Chấn thương Chỉnh hình - BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân đến khám và điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU KHỚP GỐI Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Hoàng Quân TÓM TẮT 1. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 12/2015, Viện Chấn thương Chỉnh hình- BV Hữu nghị Việt Đức nghiên cứu trên 33 bệnh nhân đến khám và điều trị. Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20-45 tuổi ( độ tuổi trung bình 34,9), không có sự khác biệt về tổn thương giữa gối phải và gối trái, bệnh nhân đến với các dấu hiệu cơ năng như sưng, đau, kẹt khớp. Độ nhạy của MRI trong chẩn đoán là 100%; 91,9% và 78% đối với ACL, PCL và sụn chêm. 19/33 bệnh nhân có thương tổn khác kèm theo. Từ khóa: Tổn thương đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: 2. ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP Chấn thương gối là chấn thương hay gặp trong cuộc NGHIÊN CỨU: sống lao động hàng ngày, nhưng hay bị người bệnh bỏ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 33 bệnh nhân qua do những triêu chứng cấp tính thường không rầm rộ. Trong chấn thương gối, tổn thương cả 2 dây chằng 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chon: chéo trước và chéo sau tuy ít gặp nhưng đây là một tổn - Bệnh nhân tại Viện CTCH - bệnh viện Hữu nghị Việt thương nặng của khớp gối, sẽ để lại di chứng vô cùng Đức đã được khám và điều trị tổn thương đứt cả 2 nặng nề cho người bệnh nếu không được phát hiện và DCCT và DCCS khớp gối. điều trị kịp thời. - Những bệnh nhân đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. Cơ chế gây tổn thương cả hai dây chằng có thể cả 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ : trực tiếp và gián tiếp, nhưng đa phần là do lực gián tiếp - Những bệnh nhân không đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. với một lực xoắn vặn mạnh tác động làm tổn thương cả hai dây chằng. - Những bệnh nhân có tổn thương phối hợp như chấn thương sọ não, chấn thương ngực kín, chấn Tổn thương của DC thường là những thương tổn thương bụng… thoáng qua và thường bị bỏ sót nếu như bệnh nhân không chú ý đến, gây nên tình trạng mất vững khớp gối - Những bệnh nhân 60 tuổi. nếu như không được khám và điều trị kịp thời. 2.2. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình điều trị và theo dõi BN bị đứt dây Phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả. chằng chéo trước và chéo sau tại khoa phẫu thuật chấn thương chỉnh hình Bệnh viện HN Việt Đức, chúng 2.2.1. Nghiên cứu hồi cứu : tôi thấy nhiều bệnh nhân nếu không được phẫu thuật Những BN được chẩn đoán bị chấn thương kín khớp thường để lại nhiều di chứng gây ảnh hưởng nặng nề tới gối có tổn thương DCCT và DCCS, đã được phẫu thuật sinh hoạt và công việc của bệnh nhân. Xuất phát từ thực nội soi tái tại DCCT và DCCS tại Viện Chấn thương trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài. chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 10/2012 đến 11/2013. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 87
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 2.2.2. Nghiên cứu tiến cứu: Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 12/2013 đến 12/2015. 3. KẾT QUẢ: 3.1. Kết quả sau điều trị: Bảng 1.1: Phân bố về tuổi (n=33) Tuổi 20-45 >46 Tổng Tỷ lệ % Giới Nam 16 3 19 57,6% Nữ 10 4 14 42,4% Tổng 26 7 33 Tỷ lệ % 78,8% 21,2% 100% Tuổi trung bình là: 34,9. Tuổi cao nhất là: 57, thấp nhất là 20. Nam giới chiếm 57,6% , nữ giới chiếm 42,4% trong nhóm nghiên cứu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới tính. Bảng 1.2. Vị trí bên tổn thương (n=33) Bên tổn thương Số lượng Tỷ lệ% Gối trái 15 45,5% Gối phải 18 54,5% Trong số 33 BN có 15 BN bị tổn thương gối trái chiếm 45,5% và có 18 BN tổn thương gối phải chiếm 54,5%. Khi so sánh thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 1.3. Vật liệu tái tạo (n=33) Vật liệu Số lượng Tỷ lệ% Mác bên dài và hamstring 16 48,5 Tự thân Hamstring 4 12,1 Hamstring 2 bên 2 6,1 Achilles 7 21,2 Đồng loại Mác bên 1 3,0 Achille và bánh chè 1 3,0 Hamstring tự thân và mác bên đồng loại 2 6,1 Tổng 33 100 88
  3. Bảng 1.4. Tổn thương phối hợp (n=33) Tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ% SCN 5 15,2 SCT 8 24,2 Dây chằng bên 2 6,1 Cả 2 SC 5 15,2 DCB + SC 1 3,0 Trong số 33 BN nghiên cứu có 19 BN có tổn thương phối hợp chiếm 57,5%, trong đó có 5 BN tổn thương cả 2 sụn chêm chiếm 15,2%. 2 BN tổn thương cả dây chằng bên chiếm 6,1%. 1 BN có tổn thương cả 2 sụn chêm và dây chằng bên. Bảng 1.5. Kết quả sau phẫu thuật (n=32) Kết quả Có Không Gối 0 32 Nhiễm trùng Vị trí lấy gân 0 32 Tràn dịch gối 2 30 Tê bì vị trí lấy gân 0 32 - Sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân của chúng tôi không gặp biến chứng nhiêm trùng hay tê bì chỗ lấy gân. Có 2/33 bệnh nhân có dấu hiệu tràn dich gối và sau đó đã được chọc hút dịch và băng ép. Thời gian ngắn nhất chúng tôi theo dõi sau phẫu thuật là 3 tháng, thời gian dài nhất là 28 tháng. Trong số 33 BN thì có 32 BN được khám lại và kiểm tra sau phẫu thuật, các BN này được khám và đánh giá dựa trên bảng đánh giá chức năng khớp gối theo IKDC 1993 và bảng đánh giá Lysholm – Gillquist.  Số lượng bệnh nhân tái khám Bảng 1.6. Tái khám sau phẫu thuật (n=32) Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có tái khám 20 62,5 Không tái khám 12 37,5 Tổng 32 100 Nhận xét: Có 32 bệnh nhân sau khi phẫu thuật: - Trong đó có 20 bệnh nhân có đi khám lại theo đúng hẹn. - 12 bệnh nhân không tái khám theo đúng lịch hẹn chiếm 37,5%. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 89
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016  Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật Bảng 1.7. Điểm trung bình Lyscholm sau phẫu thuật (n=32) Thời điểm Trung bình (điểm) ± SD Min-Max Sau phẫu thuật 88,1 ± 10,1 31-95 Trước phẫu thuật 32,6 ± 17,34 18-78 p < 0,001 Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật là 88,1 ± 10,1. Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật thấp nhất là 31 (1 bệnh nhân). Điểm Lyscholm trung bình sau phẫu thuật cao nhất là 95 (4 bệnh nhân). Điểm số Lyscholm cải thiện rất nhiều so với trước phẫu thuật. Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê.  Đánh giá chức năng gối theo thang điểm Lyscholm Bảng 1.8. Chức năng gối theo thang diểm Lyscholm (n=32) Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Điểm Lysholm Tổng số (95-100đ) (84-94đ) (65-83đ) ( 31 11 7 18 Tuổi ≤ 30 9 5 14 Tổng 20 12 32 - Có 61,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN có độ tuổi > 31; có 64,3% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN có độ tuổi ≤ 30. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2.2. Giới Bảng 3.10. Giới và kết quả điều trị (n=32) Giới Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Nam 12 6 18 Nữ 8 6 14 Tổng 20 12 32 - Có 66,7% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN nam; có 57,1% BN đạt kết quả rất tốt và tốt trong nhóm BN nữ. So sánh sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 90
  5. 3.2.3. Vật liệu tái tạo Bảng 3.11. Ảnh hưởng của vật liệu tái tạo (n=32) Gân Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Tự thân 14 7 21 Đồng loại 5 4 9 Cả 2 1 1 2 Tổng 20 12 32 - Trong nhóm gân tự thân có 14 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt và tốt chiếm 66,67% - Trong nhóm bệnh nhân gân đồng loại có 55,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt. 3.2.4. Tái khám theo lịch hẹn Bảng 3.12. Ảnh hưởng của yếu tố tái khám (n=32) Tái khám Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Theo hẹn 17 1 18 Không theo hẹn 3 11 14 Tổng 20 12 32 - Có 18/32 bệnh nhân đến khám theo đúng hẹn và có đến 17 bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt. - Có 14/32 bệnh nhân không đến khám theo đúng lịch hẹn trong đó chỉ có 3 bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất tốt, có đến 11 bệnh nhân đạt kết quả trung bình và xấu chiếm 78,6%. 3.2.5. Tổn thương phối hợp Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổn thương phối hợp (n=32) Tổn thương Rất tốt và tốt TB và xấu Tổng Tổn thương phối hợp 8 10 18 Không có 12 2 14 Tổng 20 12 32 - Trong nhóm có tổn thương phối hợp, đạt kết quả tốt và rất tốt chiếm đến 85,7% - Trong nhóm không có tổn thương phối hợp, chỉ có 44,4% bệnh nhân đạt kết quả tốt đến rất tốt. 4. BÀN LUẬN: gối thường gặp những người trong độ tuổi lao động có Qua đặc điểm về tuổi và giới trong bảng 1.1 ta có hoạt động tích cực. Ở nước ta các tác giả nghiên cứu về thể thấy rằng các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu tổn thương DCCS đơn thuần của Phùng Văn Tuấn cùng có độ tuổi từ 20-57 tuổi, với độ tuổi trung bình là 34,9. cộng sự 2010 [1] .Gần đây nhất trong một nghiên cứu Lứa tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu là từ 20-30 của mình, độ tuổi trung bình của Nguyễn Mạnh Khánh tuổi chiếm đến 42,4%, bên cạnh đó độ tuổi từ 31-45 [2] là 36,1 trên 15 bệnh nhân nghiên cứu. cũng chiếm đến 36,4% và chỉ có 21,2% là trên 45 tuổi. Khớp gối bên tổn thương không phụ thuộc vào chân Điều đó ta có thể thấy rằng độ tuổi từ 20-45 chiếm đến thuận hay không thuận (Bảng 1.2), trong số 33 BN trong 78,8%. Như vậy có thể thấy những chấn thương khớp nghiên cứu thì số BN bị tổn thương khớp gối bên trái và Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 91
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 bên phải là tương đương (15/18). So sánh không có sự bệnh nhân còn đối mặt với các nguy cơ như nhiễm trùng, khác biệt với p>0,05. lây bệnh truyền nhiễm và yếu tố thải ghép, chi phí cao, Có 18 bệnh nhân có tổn thương sụn chêm, trong đó nguồn gân không phải lúc nào cũng có sẵn… là những 8 bệnh nhân rách sụn chêm trong (44,4%), 5 bệnh nhân điều còn đang được nghiên cứu..Báo cáo của Fanelli [4] rách sụn chêm ngoài (27,8%) và 5 bệnh nhân tổn thương cũng chỉ sử dụng gân Achilles đồng loại để tái tạo cho cả 2 sụn chêm, như vậy tổn thương sụn chêm trong 6/35 DCCT, 26/35 DCCS và gân bánh chè đồng loại cho thường gặp hơn so với sụn chêm ngoài, có thể do sụn 6/35 DCCT. chêm trong ít di động hơn sụn chêm ngoài nên khi chấn Theo bảng 1.7 chúng tôi thấy điểm số Lysholm thương dễ bị thương tổn hơn, kết quả này cũng giống trung bình sau phẫu thuật là 88,1, thấp nhất là 31 điểm, như kết quả trong nước của Trần Trung Dũng (2011) cao nhất là 95 điểm. Theo bảng 1.8 chúng tôi thấy có [69] tổn thương sụn chêm trong (26,4%), tổn thương 4 bệnh nhân rất tốt (12,5%). Tỷ lệ tốt là 16 bệnh nhân sụn chêm ngoài (11,8%), hay như Nguyễn Mạnh Khánh chiếm 50%. Có 10 bệnh nhân mức trung bình chiếm (2015) [44] nghiên cứu trên 15 bệnh nhân cũng thu được 31,3%. 2 bệnh nhân cho kết quả kém chiếm 6,2%. Năm kết quả tương tự với 46,7%. 2006, nghiên cứu của Strobel MJ [3] cho kết quả điểm Ngoài ra lực tác động làm tổn thương cả 2 dây chằng Lysholm trung bình là 71,8. thường là một lực tác động rất lớn, hoặc xoắn vặn nên tỷ Năm 2002, Fanelli GC [4] trong nghiên cứu của lệ tổn thương cả 2 sụn chêm chiếm tỷ lệ khá cao. mình cũng cho kết quả điểm Lysholm trung bình là 91,2. Có 2 bệnh nhân tổn thương dây chằng bên, và 1 bệnh Năm 2012, vào một nghiên cứu khác của mình, Fanelli nhân tổn thương cả dây chằng bên và 2 sụn chêm, những GC [4] cho kết quả tương tự 91,2 điểm.Năm 2006, Zhao tổn thương kèm theo này thường là những tổn thương J [5] nghiên cứu trên 7 bệnh nhân cho điểm Lysholm lên nặng nhiều thành phần khớp gối bị tổn thương, dẫn đến đến 91,8 điểm.Năm 2015, Dentil M và các đồng sự [6] khả năng phục hồi sau mổ của bệnh nhân càng kém, có có điểm lyscholm lên đến 93,8 điểm.. thể phải mổ phối hợp nhiều lần. Fanelli [4] gặp 19/35 Trong nước hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu về trường hợp có tổn thương góc sau ngoài kèm theo, 9/35 tổn thương DCCT và DCCS khớp gối. Nghiên cứu của có tổn thương dây chằng bên trong và 6/35 trường hợp Nguyễn Mạnh Khánh (2015) [2] trên 15 bệnh nhân, chức có tổn thương cả 2 DC. Phùng Văn Tuấn [1] gặp 4/11 năng khớp gối được cải thiện rõ rệt với điểm Lyscholm bệnh nhân có tổn thương DCBT kèm theo. trung bình là 89,4, có 8 trường hợp kết quả rất tốt, 6 kết Ngoài ra có 4 bệnh nhân có tiền sử trật gối cũ, bệnh quả rất tốt, 1 trung bình và không có kết quả xấu. Phùng nhân đã được phẫu thuạt thì 1 là cố định khớp gối hoặc Văn Tuấn [1] đánh giá 7/10 bệnh nhân tái tạo 2 DC kết ghép mạch, những bệnh nhân thường là những bệnh quả điểm Lysholm trung bình là 82,4. nhân nặng và có thể để lại những di chứng về sau. Theo bảng 1.9 và 1.10 chúng tôi nhận thấy không có Những bệnh nhân của chúng tôi đều được tập luyện để sự khác biệt ở giữa các nhóm tuổi và giới tính tuy nhiên đạt được biên độ khớp gối bình thường trước khi phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất thuật để đạt được kết quả tốt nhất [2]. là 20 tuổi, lớn nhất là 54 tuổi và số lượng bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 1.3 hai chưa đủ lớn nên kết quả đánh giá cũng chưa khách quan, nguần vật liệu chủ yếu được các phẫu thuật viên ưu tiên chưa nói lên được mối liên quan giữa tuổi và kết quả sử dụng đó là mảnh ghép tự thân bằng gân cơ thon, bán điều trị. Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ không nên can thiệp gân gồm có 23 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 72,2%. Mảnh tái tạo DCCS cho BN lớn hơn 60 tuổi. ghép gân đồng loại bằng gân Achille có 10 bệnh nhân Trong số 32 bệnh nhân được tái khám trong nghiên chiếm tỷ lệ 27,8%. Trong tổn thương phối hợp DCCT và cứu của chúng tôi, có 8 bệnh nhân được sử dụng gân DCCS phải tái tạo hai DC cùng một lúc dẫn đến việc lấy đồng loại, trong đó có 4 bệnh nhân có dấu hiệu lỏng gối, gân tự thân của gân Hamstring ở một chân là chưa đủ, 2 bệnh nhân vẫn còn đau, và 1 bệnh nhân phải mổ lại. phải lấy cả gân mác bên dài cùng bên hoặc Hamstrings Bệnh nhân phải phẫu thuật lại do xuất hiện hiện tượng bên lành. Tại bệnh viện Việt Đức sử dụng gân đồng loại mủn cả 2 dây chằng sau khoảng 2 năm điều trị, bệnh cho tái tạo DCCT đã thực hiện từ năm 2008 và cho tỷ nhân đã được tái tạo lại DCCT bằng gân tự thân vào lệ thành công cao, 88,2% tốt và rất tốt tuy nhiên ngoài năm 2014 và có kết quả khá tốt. Điều này có thể do có những ưu điểm như rút ngắn thời gian mổ, kích thước hiện tượng thải ghép trong quá trình tái tạo hoặc việc mảnh ghép đủ lớn cho việc tái tạo, giảm đau sau mổ... bảo quản gân đồng loại ngay từ tuyến đầu không được 92
  7. tốt. Có 24 bệnh nhân được sư dụng gân tự thân trong tổn kèm theo rất phức tạp và khó nên chúng tôi không phẫu thuật trong đó có duy nhất 1 trường hợp phải mổ dám đưa ra bàn luận trong nghiên cứu này. lại do khoan sai đường hầm. Tổn thương phối hợp và kết quả điều trị bảng 1.12 Theo bảng 1.11 ta thấy rằng có 18/32 bệnh nhân đến những BN không có tổn thương phối hợp có 85,7% BN khám theo đúng lịch hẹn của phẫu thuật viên, chúng tôi đạt tốt và rất tốt; những BN có tổn thương phối hợp có nhận thấy trong số 18 bệnh nhân đến khám đầy đủ theo 44,4% BN đạt kết quả tốt và rất tốt. Sự khác biệt này lịch hẹn, hầu hết đều có kết quả rất tốt, khi không để lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.Tổn thương đứt cả 2 biến chứng gì như lỏng gối, kẹt khớp, đau nhiều hay teo DCCT và DCCS có thể tổn thương phối hợp như rách cơ tứ đầu đùi. Nhưng 14/32 bệnh nhân không khám lại sụn chêm, tổn thương các dây chằng bên trong hoặc bên đều để lại biến chứng đến 11/14 trường hợp trong đó có ngoài và thoái hóa gối khi bệnh nhân được phẫu thuật đến 7 trường hợp lỏng gối. Đặc biệt có những bệnh nhân muộn. Chúng tôi thấy trên bệnh nhân đứt cả 2 DC kèm hồi cứu, khi được hỏi lại bệnh nhân chỉ khám có 1 lần từ theo tổn thương khác của khớp gối tình trạng khớp xấu khi phẫu thuật đến giờ. hơn, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình tập phục hồi Từ đó có thể thấy rằng PHCN ảnh hưởng rất nhiều chức năng trước và sau mổ. Trong 32 BN nghiên cứu, đến kết quả điều trị sau phẫu thuật, bệnh nhân không có 18 BN có tổn thương phối hợp kèm theo, trong đó đến khám lại một cách thường xuyên và theo đúng lịch có 10 BN đạt kết quả trung bình và xấu, riêng 1 BN xấu hẹn thường đem lại kết quả không như mong muốn. có 4 tổn thương phối hợp kèm theo. Như vậy, các tổn Mặt khác, khi được hỏi những nhóm bệnh nhân sự thương phối hợp của BN tái tạo cả 2 DCCT và DCCS dụng gân đồng loại, chúng tôi có gặp một vài trường ảnh hưởng đến kết quả điều trị hợp, bệnh nhân có tâm lý sợ đi tái khám do lo lắng phải phẫu thuật lại. 5. KẾT LUẬN: Tóm lại có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết Tổn thương cả DCCT và DCCS khớp gối là một tổn quả điều trị, Thời gian phẫu thuật, các phương pháp thương nặng và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của phẫu thuật của hai dây chằng, thời điểm phẫu thuật, các người bệnh. Việc phẫu thuật thành công có thể cải thiện thương tổn kèm theo và thời gian quản lý tập PHCN sau rất nhiều chức năng sống và giúp ngừoi bệnh tái hòa mổ… Tuy nhiên, nghiên cứu thương tổn này là những nhập với các hoạt động thường ngày. thương tổn hiếm gặp, mẫu nghiên cứu nhỏ và thương Tài liệu tham khảo 1. Phùng Văn Tuấn, Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng và 4. Fanelli GC (2002). Arthroscopically assisted combined cộng sự (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây anterior and posterior cruciate ligament reconstruction in chằng chéo sau khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ the multiple ligament injured knee: 2- to 10-year follow-up, thon qua nội soi, Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, 18(7):703-714. Số đặc biệt, 99 – 105. 5. Zhao J (2006). Simultaneous arthroscopic reconstruction 2. Nguyễn Mạnh Khánh (2015). Phẫu thuật nội soi tái tạo of the anterior and posterior cruciate ligaments with đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối bằng autogenous hamstring tendons, Arthroscopy. 22(5):497-504. mảnh ghép gân Hamstring và mác bên dài tự thân, Y học Việt Nam tháng 4 – số 2/2015, trang 131-134. 6. Matteo Denti (2015). Combined chronic anterior cruciate ligament and posterior cruciate ligament reconstruction: 3. Michael J. Strobel (2006). Combined Anterior Cruciate functional and clinical results, Knee Surg Sports Traumatol Ligament, Posterior Cruciate Ligament, and Posterolateral Arthrosc 23(10):2853-2858. Corner Reconstruction With Autogenous Hamstring Grafts in Chronic Instabilities. Arthroscopy, Volume 22, Issue 2, Pages 182–192 Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2