Đánh giá kết quả phẫu thuật u tủy cổ tại khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện K
lượt xem 4
download
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu kết hợp hồi cứu 24 bệnh nhân đã được phẫu thuật u tủy cổ tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện K Trung ương từ tháng 2/2017 đến 9/2021. Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật u tủy cổ tại khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện K tiến hành nghiên cứu với mục tiêu là nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật u tủy cổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật u tủy cổ tại khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện K
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TỦY CỔ TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH - BỆNH VIỆN K Nguyễn Đức Liên1, Nguyễn Thái Học1, Nguyễn Văn Linh1, Phạm Gia Dự1, Hoàng Văn Luyện1 TÓM TẮT 66 Từ khóa: U tủy cổ, u trong tuỷ, u ngoài tuỷ. Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu là nhận xét kết quả điều trị phẫu SUMMARY thuật u tủy cổ. EVALUATION OF SURGICAL RESULT Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang OF CERVICAL SPINAL CORD TUMOR tiền cứu kết hợp hồi cứu 24 bệnh nhân đã được AT DEPARTMENT OF NEURO- phẫu thuật u tủy cổ tại khoa Ngoại thần kinh SURGERY AT K HOSPITAL Bệnh viện K Trung ương từ tháng 2/2017 đến Objective: We conducted a study with the 9/2021. aim of evaluating the results of surgical treatment Kết quả: nghiên cứu có 18 nữ và 6 nam, độ of cervical spinal cord tumors. tuổi trung bình là 45,2 16,2; Giải phẫu bệnh: u Method: A prospective cross-sectional rễ thần kinh: 58,3% ; u màng tuỷ 4,3%; u màng descriptive study combined with a retrospective ống nội tuỷ 20,8%; u nguyên bào mạch máu study of 24 patients who underwent cervical 8,3%; u tế bào hình sao 8,3%;. Khả năng lấy u spinal cord surgery at the Neurosurgery trong mổ: lấy toàn bộ u 62,5% (trong đó nhóm u Department of K Hospital from February 2017 to trong tuỷ 44,4%; nhóm u ngoài tuỷ - dưới màng September 2021. cứng 73,3% ); lấy 1 phần u 33,3%; sinh thiết u Result: the study has 18 women and 6 men, 4,2%. Chức năng thần kinh sau mổ :cải thiện the average age is 45.2 16.2; Pathology: 62,5%(trong đó u trong tuỷ 44,4% và u ngoài tuỷ schwannoma: 58.3%; meningioma 4.3%; - dưới màng cứng là 73,3%); giữ nguyên 37,5%. ependymomas 20.8%; hemangioblastoma 8.3%; Biến chứng sau mổ: chung 12,6% trong đó biến astrocytoma 8.3%; The ability to remove tumors chứng sớm 8,4%; biến chứng muộn là 4,2%. in surgery: 62.5% of total remove (in which the Kết luận: khả năng phục hồi chức năng thần intramedullary tumor group 44.4%; the kinh và khả năng lấy u của nhóm u ngoài tuỷ - extramedullary - subdural tumor group 73.3%); dưới màng cứng tốt hơn so với nhóm u nội tuỷ; tỉ Sub-total 33.3%; tumor biopsy 4.2%. lệ biến chứng sau mổ thấp và không có bệnh Postoperative neuro-function: improved by nhân tử vong sau mổ. 62.5% (in which intramedullary tumors were 44.4% and extramedullary - subdural tumors were 73.3%); constant at 37.5%. Postoperative 1 Khoa ngoại thần kinh – Bệnh viện K complications: 12.6% in general, of which early Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Học complications were 8.4%; late complications Email: drnguyenthaihoc0310@gmail.com were 4.2%. Ngày nhận bài: 13.10.2022 Conclusion The ability to restore neuro- Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 function and the ability to remove tumors of the Ngày duyệt bài: 31.10.2022 505
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 extramedullary-subdural tumor group is better Tại Việt Nam, từ những năm 50 của thế kỉ than that of the intramedullary tumor group; The trước đã có nhiều tác giả tiến hành phẫu rate of postoperative complications was low and thuật u tuỷ và thu được kết quả tốt : Nguyễn no patient died after surgery. Thường Xuân (1958), Phạm Gia Triệu Keywords: Cervical spinal cord, (1960), Dương Chạm Uyên (1968)…Năm intramedullary tumor, extramedullary - subdural 2010 Võ Văn Nho công bố nghiên cứu vi tumor. phẫu thuật u Ependymoma khổng lồ trong tuỷ sống, qua nghiên cứu này cho thấy nếu I. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật thì với U tủy sống chiếm tỷ lệ 2,06% trong toàn các u khó như u trong tuỷ lớn vẫn đêm lại kết bộ các khối u trong cơ thể nói chung và quả tốt cho bệnh nhân. Gần đây nhờ sự phát chiếm tỷ lệ 15%-20% các u thuộc hệ thống triển của chẩn đoán hình ảnh, kính vi phẫu và thần kinh trung ương. U tủy ít hơn u não 4 - các phương tiện vi phẫu thuật, dao hút siêu 6 lần ở người lớn; ở trẻ em tỷ lệ này nhỏ âm, vật liệu cầm máu và đặc biệt việc áp hơn[1]. dụng điện sinh lý thần kinh trong mổ đã giúp Phân loại theo giải phẫu: U nội tủy điều trị u tủy có kết quả tốt hơn. Chúng tôi (intramedullary tumor ), u ngoài tủy-dưới tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: màng cứng (intradural-extramedulla tumor), “Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật u tuỷ u ngoài màng tủy (extradural),u hỗn hợp: là cổ tại khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện K”. loại u phát triển cả trong và ngoài màng cứng, u có dạng hình “đồng hồ cát” [2]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân loại theo định khu: Đây là phân 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân và loại thường áp dụng trong lâm sàng, giúp cho bệnh án nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật: u tuỷ cổ Đối tượng nghiên cứu 24 bệnh nhân có u cao từ C1 đến C4, u tuỷ - cổ thấp từ C5 đến tủy sống đoạn cổ được điều trị phẫu thuật, có C7 và hỗn hợp cả cao và thấp [3].Về chẩn kết qủa giải phẫu bệnh rõ ràng tại Khoa đoán u tủy cổ đã có những bước tiến vượt Ngoại thần kinh bệnh viện K trong thời gian bậc nhờ sự phát triển của cộng hưởng từ. Về từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 09 năm điều trị: phẫu thuật vẫn là phương pháp chủ 2021, phù hợp với tiêu chuẩn sau. yếu nhằm lấy bỏ hết khối u, giải ép rễ và tủy - Gồm tất cả những bệnh nhân không sống nhằm mục đích tạo điều kiện cho tủy phân biệt tuổi, giới được chẩn đoán u tủy cổ. sống phục hồi.[4][5] - Bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng Trong thập niên 50 của thế kỉ trước từ tủy cổ trước và sau điều trị Greenwood đã bắt đầu phát triển những dụng - Các bệnh nhân đều có kết quả mô bệnh cụ và đưa ra nhưng khái niệm đầu tiên về kỹ học rõ ràng thuật vi phẫu thuật trong quá trình mổ u tủy. - Bệnh án đầy đủ các chẩn đoán lâm sàng Từ đó vi phẫu thuật đã trở thành xu hướng và chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ, ghi mới và được sử dụng rộng trong cộng đồng đầy đủ các phương pháp điều trị và có biên phẫu thuật thần kinh vào thập niên 80 bởi sự bản phẫu thuật. Chọn các bệnh án phù hợp ưu việt của nó là tăng tỉ lệ lấy hết u và giảm với các tiêu chuẩn đặt ra theo mẫu bệnh án tỷ lệ tàn tật, tử vong của bệnh nhân u tủy [6]. 506
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nghiên cứu. Các bệnh án ghi rõ ràng, đầy đủ chọn mẫu thuận tiện, bao gồm tất cả các địa chỉ liên hệ khám lại sau điều trị bệnh nhân u tuỷ cổ đã được phẫu thuật tại 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện K mà đáp nghiên cứu ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. - Bệnh nhân sau mổ không có kết quả mô 2.4. Đạo đức nghiên cứu: bệnh học hoặc kết quả mô bệnh học không rõ - Các thông tin của bệnh nhân trong hồ ràng. sơ bệnh án hoàn toàn bảo mật và chỉ sử dụng - Bệnh nhân mổ u tuỷ không phải u tuỷ trong nghiên cứu. cổ. Loại trừ nhóm u tuỷ ngoài màng cứng (U - Bệnh nhân và người nhà đồng ý tham cột sống). gia nghiên cứu, có thể đề nghị chấm dứt - Hồ sơ bệnh án không rõ ràng, không nghiên cứu. đầy đủ, rách nát, không có phim chụp cộng - Bệnh nhân không tham gia nghiên cứu hưởng từ cột sống cổ. không bị đối xử phân biệt trong quá trình - Bệnh nhân không cung cấp đầy đủ điều trị. thông tin sau điều trị. - Đề tài được thông qua hội đồng xét 2.3. Phương pháp nghiên cứu: duyệt của Bệnh viện K. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 9 năm 2021, tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện K Tổng số bệnh nhân của nghiên cứu là 24 * Phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Giới tính: Có 18 nữ (75%) và 6 nam lâm sàng, tiến cứu kết hợp hồi cứu không đối (25%). chứng Tuổi: độ tuổi trung bình là 45,2 16,2. - Mẫu nghiên cứu: Đây là một trong Cao nhất là 75, thấp nhất là 14 tuổi những bệnh lý ít gặp, chỉ chiểm khoảng 3- Thời gian theo dõi trung bình sau 5% các loại u thuộc hệ thống thần kinh trung phẫu thuật: 10,88 10,7 ngắn nhất là 3 ương. Do đó chúng tôi sử dụng phương pháp tháng và dài nhất là 40 tháng Biểu đồ 3.1: Triệu chứng lâm sàng khiến bệnh nhân nhập viện Nhận xét: đau là triệu chứng hay gặp nhất chiếm tỷ lệ là 45,8%. Trong đó rối loạn cảm giác và rối loạn cơ tròn chiếm tỉ lệ ít nhất là 8,3% 507
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3.1: Đặc điểm của khối u trên phim cộng hưởng từ sau tiêm thuốc đối quang từ Loại u U ngoài tuỷ dưới màng Đặc điểm u U trong tuỷ N = 9 Tổng cứng N =15 N % N % Ranh giới rõ 7 77,8 13 86,7 20 Tính đồng nhất 2 22,2 12 80 14 Có nang trong u 4 44,4 2 13,3 6 Ngấm thuốc đối quang từ 7 77,8 14 93,3 21 Dấu hiệu đuôi màng cứng 0 0 1 6,7 1 Rỗng tuỷ 3 33,3 0 0 3 Phù tuỷ quanh u 5 55,6 2 13,3 7 Nhận xét: Đa số các u có ranh giởi rõ trên phim cộng hưởng từ (83,3%). 87,5% các trường hợp có ngấm thuốc đối quang từ mạnh. U ngoài tuỷ ngấm thuốc nhiều hơn u trong tuỷ. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3.3: Kết quả lâm sàng sau mổ u tuỷ cổ theo Guideti Phân loại u Kết quả lâm sàng Tổng U trong tuỷ U ngoài tuỷ dưới màng cứng Tốt 4 44,4% 11 73,3% 15 62,5% Không thay đổi 5 55,6% 4 26,7% 9 37,5% Xấu đi – tử vong 0 0% 0 0 0 0% Tổng 9 15 24 Nhận xét: tỉ lệ cải thiện lâm sàng sau mổ chung cho cả 2 nhóm là 62,5%. Và không có trường hợp nào có kết quả xấu đi sau mổ. Tỷ lệ cải thiện lâm sàng sau mổ của nhóm u ngoài tuỷ cao hơn so với nhóm u nội tuỷ (44,4% so với 73,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3.5: Kết quả chức năng thần kinh sau mổ theo McCormick Phân loại u McCormick Tổng Tỷ lệ % U trong tuỷ U ngoài tuỷ dưới màng cứng Độ I 5 11 16 66,6% Độ II 2 4 6 25% Độ III 1 0 1 4,2% Độ IV 1 0 1 4,2% Tổng 9 15 24 100% Nhận xét: chức năng thần kinh sau mổ sao và nguyên bào mạch máu 8,3% cuối theo McCormick độ I chiếm tỷ lệ cao nhất là cùng là u màng tuỷ chỉ có 4,3%. Kết quả 66,6% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 cứng. Còn 3 trường hợp u rễ thần kinh dạng (2014) nghiên cứu trên 310 bệnh nhân u u hình đồng hồ cát, phát triển rộng ra phía màng ống nội tuỷ với kết quả lấy hết u ở ngoài tuỷ và phía cổ trước có chèn ép vào 81,9%; lấy gần hết u hoặc chỉ lấy một phần động mạch đốt sống nên chúng tôi lấy hết là 18,1 %. Nhận xét rằng việc không lấy hết phần u trong ống sống. Theo Haegelen u là do các trường hợp dính vào tuỷ, ranh (2005) lấy hết u trong 93,4% số ca mổ, tỷ lệ giới không rõ hoặc chảy máu nhiều. Vị trí lấy hết u của chúng tôi thấp hơn do u nằm ở của u cũng ảnh hưởng tới việc phẫu thuật, phía trước và xâm lấn lên cao vào động mạch với những u tuỷ cổ cao u lớn dính vào tổ đốt sống, nếu cố lấy hết có thể làm tổn chức tuỷ có thể chỉ lấy một phần nếu thấy thương thêm tuỷ, rễ thần kinh và động mạch mất sóng điện thế gợi hoặc nhịp tim và huyết đốt sống cũng như việc tạo hình màng cứng áp giảm. Họ cũng đưa ra việc so sánh có sự rất khó khăn. Để lấy được toàn bộ khối u mặt liên quan giữa kích thước u và tỷ lệ phẫu trước tuỷ Zozula (2011) đã mô tả kỹ thuật thuật lấy hết. Tuy nhiên khi phẫu thuật vi vào bên vùng chẩm C1-C3 với cắt một phần phẫu thuật thì tỷ lệ lấy hết u ở nhóm kích lỗ chẩm và khối bên C1-C3, bộc lộ và vén thước
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 gian xuất hiện triệu chứng, sự thiếu hụt thần thấy có 2 bệnh nhân có triệu chứng trước kinh nặng chức năng trước phẫu thuật, vị trí phẫu thuật xâú; kết quả sau phẫu thuật tốt với và bản chất u, tuổi của bệnh nhân và các khối hầu hết các bệnh nhân; có 4 bệnh nhân do u u càng nằm ở phía trước tuỷ nhiều thì có kết ác tính tái phát[12]. quả sau phẫu thuật càng xấu hơn . Nghiên Đối với u trong tuỷ theo bảng 3.13 tỷ lệ cứu của Bao (2015) phẫu thuật 71 trường cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ chỉ có hợp u tuỷ cổ với kết quả số bệnh nhân cải 44,4% và giữ nguyên là 55,6%. Đối với thiện tốt sau phẫu thuật là 83%; bệnh nhân nhóm U nội tuỷ tỷ lệ phục hồi chức năng không cải thiện rõ ràng nhưng ổn định là thần kinh trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,8%; còn lại 14,2% có biểu hiện xấu đi[7]. cao hơn so với nghiên cứu của Karikari Các bệnh nhân này trước mổ có biểu hiện (2011) chỉ có 40,4% là hồi phục, 47,6% giữ lâm sàng nặng và không lấy được hết u cũng nguyên và 12% tiến triển xấu hơn so với như giải phẫu bệnh là u sao bào độ ác tính trước mổ . Graces-Ambrossi (2009) theo dõi cao, bên cạnh đó có 2 bệnh nhân đã tử vong trên 101 bệnh nhân mổ u nội tuỷ, tỷ lệ thiếu do suy hô hấp do u vùng trước tuỷ cổ cao hụt chức năng thần kinh về mặt cảm giác và kéo dài xâm lấn nhiều vào tuỷ. Tác giả cũng vận động đối với lấy hết u hoặc lấy một phần nhận xét sau 1 năm 61% các trường hợp có u, tiên lượng về mặt chức năng sau mổ là phục hồi chức năng như bình thường hoặc như nhau, không có sự khác biệt về ý nghĩa như trước phẫu thuật. thống kê. Để giải thích về kết luận này, ông Đối với u ngoài tuỷ dưới màng cứng: tỷ cho rằng một số loại u nội tuỷ như tế bào lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng là 73,3%; hình sao có ranh giới không rõ ràng với tủy giữ nguyên là 26,7%. Nhóm u này do có ranh sống, việc cố lấy hết u sẽ làm thương tổn giới rõ với tuỷ sống, hơn nữa đa phần các u thêm cho tủy. Do đó, đối với u tế bào hình rễ thần kinh đều ở mặt trước bên nên việc sao, chỉ nên lấy một phần chứ không nên lấy tiếp cận u dễ dàng hơn, thuận lợi hơn cho toàn bộ. Theo Nakamura (2008) có 12/68 việc lấy hết toàn bộ khối u và ít phải vén tuỷ bệnh nhân chẩn đoán u thần kinh đệm độ ác sống. Theo Phạm Hoà Bình (2007) nghiên tính cao, về tiên lượng chức năng thần kinh cứu 21 trường hợp ngoài tuỷ dưới màng sau mổ kém hơn so với trước mổ rất nhiều. cứng có kết quả là 80,94% cải thiện; 19,04% Tất cả nhóm bệnh nhân trên, chức năng thần giữ nguyên và không có bệnh nhân nào xấu kinh sau mổ đều giảm so với trước mổ, đặc đi sau mổ[11]. Yu (2011) vi phẫu thuật 39 biệt có 5/12 bệnh nhân từ độ II giảm xuống trường hợp u ngoài tuỷ dưới màng cứng tỷ lệ độ IV sau mổ [13]. Cũng theo Brotchi và cải thiện chức năng thần kinh là 89,7%; 7,6% cộng sự (2006), đối với u thần kinh đệm có không tiến triển. Trước phẫu thuật có 30,7% độ ác tính cao, việc điều trị sau mổ tốt nhất là bệnh nhân không thể tự đi lại được, sau phẫu chăm sóc giảm nhẹ. Nhóm bệnh nhân sau mổ thuật tỷ lệ này giảm xuống còn 7,6%, có 1 của ông đều được chỉ định hóa chất, xạ trị bổ bệnh nhân tử vong do u di căn. Guillaume trợ. Tuy nhiên tất cả bệnh nhân của ông đều nghiên cứu 57 u rễ thần kinh ngoài tuỷ chỉ tử vong trong vòng từ 9 tháng tới 3 năm. 512
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Cộng hưởng từ sau mổ Cộng hưởng từ trước mổ Hình 4.1: Bệnh nhân nữ 27 tuổi - U nguyên bào mạch máu C2 và hành não 4.3. Bàn về biến chứng sau mổ tủy sau mổ, 1 được xử lý bằng dẫn lưu dịch Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật chung là ra ngoài tạm thời, ca còn lại phải tiến hành 12,6%; trong đó có 2 trường hợp biến chứng mổ lại vá dò. 2 ca nhiễm khuẩn hô hấp phải sớm và 1 Trường hợp biến chứng muộn là rò thở máy và mở khí quản. 3 trường hợp viêm dịch não tuỷ qua vết mổ. Đối với biến chứng đường tiết niệu và được điều trị khỏi bằng sớm là nhiễm trùng vết mổ tại chỗ, chúng tôi kháng sinh đường uống. 1 trường hợp còn lại xử trí mở rộng làm sạch vết mổ cấy dịch vết bị viêm màng não. Trong nghiên cứu của ông mổ ra vi khuẩn Tụ cầu vàng có nhạy với không có trường hợp nào tử vong trong thời Vancomycin. Điều trị theo kháng sinh đồ sau gian nằm viện[13]. Bao (2015) khi phẫu 7 ngày chúng tôi khâu lại vết mổ khi đã khô. thuật 71 ca u tuỷ cổ báo cáo 01 ca u xơ thần Còn 1 trường hợp có suy hô hấp sau mổ là do kinh cổ cao tử vong sau phẫu thuật do suy hô mổ u nội tuỷ - u tuỷ cổ cao C2-C3 có suy hô hấp[7]. Yu (2011) với 39 trường hợp u tuỷ cổ hấp liệt cơ hoành trước mổ, nguyên do là phù chỉ gặp 1 trường hợp rò dịch não tuỷ và 01 tuỷ giai đoạn đầu sau mổ. Chúng tôi cho thở trường hợp nhiễm trùng vết mổ [14]. Maira máy hỗ trợ và dùng dexamethaxon liều cao, (2001) gặp 6% bệnh nhân sau phẫu thuật u bệnh nhân có rút máy thở sau 5 ngày. Bệnh nội tuỷ cổ có phù tuỷ và tình trạng lâm sàng nhân tập phục hồi chức năng cơ và hệ hô hấp xấu đi sau đó. Như vậy việc điều trị chống sau 10 ngày đã chuyển về tuyến dưới để tiếp phù tuỷ chủ động sau phẫu thuật nhất là với tục điều trị. Còn đối với biến chứng muộn các u trong tuỷ là việc cần thiết. Hiện nay chúng tôi có 1 trường hợp rò dịch não tuỷ nhiều tác giả trong và ngoài nước công bố sau mổ u màng tuỷ C2-C3. Bệnh nhân có cho thấy việc sử dụng methylprednisolon triệu chứng phồng tại vết mổ sau 1 tháng hoặc dexamethaxon trước trong và sau phẫu kèm theo chảy dịch qua vết mổ. Trường hợp thuật làm giảm biến chứng. Bên cạnh đó rối này được chỉ định phẫu thuật vá rò dịch não loạn hô hấp trong phẫu thuật u tuỷ cổ cao là tuỷ, bệnh nhân này ổn định và được ra viện biến chứng nặng thường hạn chế việc loại bỏ sau đó 1 tuần. khối u của phẫu thuật viên. Những việc quan Theo Nakamura và cộng sự (2008) có trọng để tránh suy hô hấp sau mổ là cố định 8/68 tỷ lệ 12% bệnh nhân xuất hiện các biến tốt cột sống, hạn chế vén và đốt tuỷ, cũng chứng. Trong đó có 2 bệnh nhân dò dịch não như theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ. 513
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 V. KẾT LUẬN Elsevier, Uniter State, 51-78 McCormick - Tuổi hay gặp nhất 17 – 55 chiếm tỉ lệ P.G., (1996), 66,66%. 5. David n. Louis., Hioroko Ohgaki Otmar - U ngoài tuỷ - dưới màng cứng: u rễ D.Wiestier.,Webster K. Cavenee, David thần kinh chiếm tỉ lệ 58,3%. U trong tuỷ: u tế W. Ellison., Dominique Figarella-Brager, bào màng ống nội tuỷ chiếm tỷ lệ 20,8%. Arie Perry, Guido Reifenberger, Andreas - Kết quả sau mổ: cải thiện 62,5%, von Deimling., (2016), WHO Classification không thay đổi 37,5%. of Tumor of the Central Nervous System 1- - Khả năng phục hồi chức năng thần kinh 408. sau mổ và lấy toàn bộ u nhóm u ngoài tuỷ - 6. JG Hobbs et al (2016), Intramedullary dưới màng cứng tốt hơn so với nhóm u trong Spinal Cord Tumors: A Review and tuỷ. Discussion of Surgical Rationale, World - Tỉ lệ biến chứng thấp và không có bệnh Spinal Column Journal, Volume 7(2) May nhân tử vong. 2016, p 65-83. 7. Giulio Maira, Paolina Amante, Luca TÀI LIỆU THAM KHẢO Denaro et al. (2001). Surgical treatment of 1. Nguyễn Hùng Minh, Nguyễn Thành Bắc cervical intramedullary spinal cord tumors. (2010), Một số đặc điểm chẩn đoán và điều Neurological research, 23(8), 835- trị u tủy cố cao, Tạp chí Y học thực hành 842.Kleihues P., Cavennee K., (2000), World (717) số 5/2010, 97 – 99. Health Organization Classification of 2. Phạm Gia Triệu (1998), Chẩn đoán u tuỷ Tumors: Pathology & Genetics Tumors of sống, Tạp chí y học quân sự, 4, 49-50. the Nervous System. International Agency 3. CS Bao, FB Yang, L Liu et al. (2015). for Research on Cancer, WHO, 1- 253. Laminoplasty using the Posterior Midline 8. Yasargil MG, De Preux J (1975) Approach in the Treatment of C1-2 Spinal Experiences microchirurgicales dans 12 cas Tumors. Turkish neurosurgery, 25(4), 595 d’hemangioblastomes intramedullaires, 4. Daniel Kim, Ung-kyu Chang, Se-Hoon Neurochirurgie 21: 425 – 434. Kim, et al (2008), Tumors of the Spine, 514
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 47 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý thoái hóa tầng kế cận sau phẫu thuật làm cứng cột sống thắt lưng
8 p | 14 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 68 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 77 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 23 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 83 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 35 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn