Đánh giá kỹ thuật định lượng 17-hydroxyprogesterone huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800
lượt xem 2
download
Nghiên cứu "Đánh giá kỹ thuật định lượng 17-hydroxyprogesterone huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800" được thực hiện để xác nhận phương pháp định lượng 17-hydroxyprogesterone (17-OHP) huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800. Khoảng tuyến tính được xác nhận theo hướng dẫn EP6 của CLSI. Độ chụm được xác nhận theo hướng dẫn EP5 của CLSI. Độ chính xác của phương pháp được xác nhận theo hướng dẫn EP7 và EP9 của CLSI.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kỹ thuật định lượng 17-hydroxyprogesterone huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG 17-HYDROXYPROGESTERONE HUYẾT THANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH HÓA PHÁT QUANG TRÊN MÁY MAGLUMI 800 Lê Thị Ngọc Lan1 và Trần Thị Chi Mai1,2,* 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu này được thực hiện để xác nhận phương pháp định lượng 17-hydroxyprogesterone (17-OHP) huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800. Khoảng tuyến tính được xác nhận theo hướng dẫn EP6 của CLSI. Độ chụm được xác nhận theo hướng dẫn EP5 của CLSI. Độ chính xác của phương pháp được xác nhận theo hướng dẫn EP7 và EP9 của CLSI. Kết quả xác nhận cho thấy phương pháp tuyến tính đến 59,1 nmol/L. Độ chụm ngắn hạn dao động từ 2,8 đến 6,3%, nhỏ hơn độ chụm cho phép dựa trên biến thiên sinh học ở mức tối ưu và độ chụm dài hạn giao động từ 3,4 đến 9,2% nhỏ hơn độ chụm cho phép dựa trên biến thiên sinh học ở mức mong muốn. Độ thu hồi mẫu QC và mẫu thật thêm chuẩn nằm trong giới hạn chấp nhận từ 90-110%. Đồ thị Passing- Bablok so sánh kết quả định lượng 17-OHP trên máy Maglumi 800 với kết quả trung bình ngoại kiểm có độ dốc 1,026 (95%CI: 0,952 - 1,110), giao điểm -0,107 (95%CI: -0,933 - 1,257) (n =15, r = 0,993). Kỹ thuật định lượng 17-OHP bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy Maglumi 800 đảm bảo độ tin cậy, có thể đưa vào thực hành thường quy phục vụ bệnh nhân. Từ khóa: 17-hydroxyprogesterone, xác nhận phương pháp, độ chụm, độ đúng, khoảng tuyến tính. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một tổng hợp được cortisol và aldosteron gây nên nhóm các bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể ứ đọng tiền chất ngay trước chỗ enzym bị thiếu thường do thiếu một trong các enzym cần thiết hụt là 17-hydroxyprogesterone (17-OHP). Do cho quá trình tổng hợp cortisol từ cholesterol đó, người ta sử dụng 17-OHP để chẩn đoán của vỏ thượng thận. Tỷ lệ mắc bệnh trên thế và theo dõi điều trị bệnh tăng sản thượng thận giới là 1/14.000 - 1/15.000.1 Tại Việt Nam, từ bẩm sinh. 1999 đến 2016 có 842 bệnh nhân được chẩn Hai phương pháp chính hiện đang được đoán và điều trị tăng sản thượng thận bẩm sinh sử dụng để định lượng 17-OHP huyết thanh là tại Bệnh viện Nhi Trung ương.2 phương pháp miễn dịch và phương pháp sắc Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu ký khối phổ.4 Các phương pháp sắc ký có lợi 21-hydroxylase là hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 90 - về tính đặc hiệu nhờ phân tách và phân biệt 95%.3 Giảm hoặc mất hoàn toàn enzym này dẫn được 17-OHP từ các steroid và chất chuyển đến tắc nghẽn con đường tổng hợp hormon vỏ hóa khác với kết quả hiển thị trực quan, trái thượng thận, kết quả là vỏ thượng thận không ngược với các phương pháp xét nghiệm miễn dịch tạo ra kết quả dưới dạng số bằng cách so Tác giả liên hệ: Trần Thị Chi Mai sánh tín hiệu với tín hiệu hiệu chuẩn. Tuy nhiên, Bệnh viện Nhi Trung ương sắc ký khí khối phổ (GC-MS) đòi hỏi tạo dẫn Email: tranchimai@hmu.edu.vn xuất trước khi phân tích nên rất phức tạp và tốn Ngày nhận: 28/06/2023 thời gian; sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) là một Ngày được chấp nhận: 30/07/2023 thiết bị rất đắt nên hiện tại ít phòng xét nghiệm 18 TCNCYH 169 (8) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ở các nước đang phát triển có khả năng tiếp 2. Phương pháp cận được. Do đó, các phương pháp miễn dịch Thực nghiệm đánh giá hiệu năng kỹ thuật vẫn là kỹ thuật được sử dụng thường xuyên của phương pháp nhất để định lượng 17-OHP. Xét nghiệm miễn Khoảng tuyến tính được xác nhận theo dịch phóng xạ, ELISA, xét nghiệm miễn dịch hướng dẫn EP6 của CLSI5 huỳnh quang phân giải theo thời gian đang Lựa chọn 1 mẫu bệnh phẩm có nồng độ gần được sử dụng phổ biến.4 Gần đây, một số nhà giới hạn dưới của khoảng tuyến tính (mẫu 1), 1 sản xuất phát triển phương pháp miễn dịch hóa mẫu có nồng độ gần giới hạn trên của khoảng phát quang để định lượng 17-OHP với nhiều tuyến tính (mẫu 5). Sau đó trộn hai mẫu trên ưu điểm như thời gian trả kết quả nhanh, quy theo các tỉ lệ thể tích khác nhau: mẫu 2 gồm trình đơn giản, tự động hóa hoàn toàn. Để đưa 3 phần mẫu 1 và 1phần mẫu 5; mẫu 3 gồm 1 một phương pháp mới vào thực hành thường phần mẫu 1 và 1 phần mẫu 5; mẫu 4 gồm 1 quy, phòng xét nghiệm phải tiến hành xác nhận phần mẫu 1 và 3 phần mẫu 5. Mỗi mẫu chạy lặp giá trị sử dụng nhằm mục đích xác nhận rằng lại 3 lần trong một mẻ phân tích. các thông số kỹ thuật mà nhà sản xuất công bố là đúng với điều kiện của phòng xét nghiệm. Độ chụm được đánh giá theo hướng dẫn Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu EP5 của CLSI]6 xác nhận giá trị sử dụng kỹ thuật định lượng Sử dụng mẫu QC hai mức nồng độ QC1, 17-OHP bằng phương pháp miễn dịch hóa phát QC2 và mẫu trộn từ mẫu bệnh phẩm, lựa quang trên máy Maglumi 800. chọn các mẫu huyết thanh có nồng độ gần với ngưỡng quyết định lâm sàng,7,8 trộn kĩ bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP votex, bảo quản ở -70°C cho đến khi phân tích. 1. Chất liệu nghiên cứu Độ lặp lại được đánh giá bằng chạy lặp lại 20 Vật liệu nghiên cứu lần trong ngày, độ tái lặp được đánh giá bằng chạy lặp lại trong 20 ngày. Tính giá trị trung Mẫu huyết thanh còn dư sau khi phân tích bình, SD, CV tại mỗi nồng độ. 17-OHP tại phòng xét nghiệm. Mẫu được bảo quản ở -70°C cho đến khi phân tích. Độ đúng được xác nhận theo hướng dẫn EP7 và EP9 của CLSI9,10 Vật liệu kiểm tra chất lượng 2 mức của Snibe Diagnostic, lot 12022011Q1 và 12022011Q2. Độ đúng của phương pháp được xác định bằng hai cách: Mẫu ngoại kiểm Monthly Immunoassay của Randox vòng 20 mẫu số 3 đến 12 và vòng 21 Cách thứ nhất là tính độ thu hồi của mẫu mẫu số 1 đến 5. QC mức 1, 2 và mẫu bệnh nhân thêm chuẩn. Mẫu bệnh nhân được lựa chọn là những mẫu Thiết bị có nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính của Máy phân tích miễn dịch tự động Maglumi phương pháp, trộn kĩ, thêm chuẩn với tỷ lệ chất 800 của hãng Snibe Diagnostic, máy ly tâm, chuẩn và mẫu bệnh nhân với tỷ lệ thể tích là pipet. 1:9. Phân tích lặp lại 10 lần mẫu bệnh nhân và Hóa chất mẫu thêm chuẩn Bộ hóa chất, thuốc thử, chất chuẩndung dịch Cách thứ hai là so sánh kết quả tại phòng pha loãng mẫu cho xét nghiệm định lượng 17- xét nghiệm với kết quả trung bình nhóm OHP huyết thanh của hãng Snibe Diagnostic. tương đương của 15 mẫu ngoại kiểm Monthly TCNCYH 169 (8) - 2023 19
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Immunoassay của Randox, được coi như kết 3. Đạo đức nghiên cứu quả tham chiếu. Nghiên cứu đã thông qua hội đồng đạo đức Phân tích thống kê bệnh viện Nhi Trung ương số 288/BVNTW- Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và HĐĐĐ. Method validation của Philip Marquis. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đánh giá khoảng tuyến tính của phương pháp Mẫu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình (y) Giá trị mong đợi (x) 1 0,5 0,6 0,5 0,5 0,5 2 18,6 18,2 17,4 18,1 15,2 3 23,4 22,7 23,9 23,3 29,8 4 46,4 45,5 45,6 45,8 44,5 5 58,5 59,5 59,4 59,1 59,1 Độ dốc a 0,989 Giao điêm b -0,132 Phương trình tương quan y = 0,989x – 0,132 70 60 y = 0.9895x - 0.1326 R = 0.9881 Nồng độ 17-OHP đo được (nmol/l) 50 40 30 20 10 0 0 10 20 30 40 50 60 70 Nồng độ 17-OHP lý thuyết (nmol/l) HìnhHình 1. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của phương pháp 1. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của phương pháp Kỹ thuật địnhlượng 17-OHP bằng phương pháp miễn dịch hóadịch hóa phát quang tuyến tính đến 59,1 Kỹ thuật định lượng 17-OHP bằng phương pháp miễn phát quang tuyến tính đến 59,1 nmol/L. nmol/L. Bảng 2. Độ chụm của phương pháp Mẫu bệnh Mẫu bệnh 20 Mẫu QC1 QC2 TCNCYH 169 (8) - 2023 nhân 1 nhân 2 Trung bình (nmol/L) 12,1 35,6 6,3 21,5
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Độ chụm của phương pháp Mẫu Mẫu Mẫu QC1 QC2 bệnh nhân 1 bệnh nhân 2 Trung bình (nmol/L) 12,1 35,6 6,3 21,5 Độ lặp lại SD (nmol/L) 0,3 1,0 0,5 0,6 (n = 20) CV (%) 4,1 2,8 6,3 3,1 Trung bình (nmol/L) 13,2 36,5 7,4 23,6 Độ tái lặp SD (nmol/L) 1,2 2,5 0,3 1,5 (n = 20) CV (%) 9,2 6,8 3,4 6,4 Tiêu chuẩn chấp nhận của độ chụm dựa trên biến thiên sinh học 14,2 ở mức mong muốn (%)11 Tiêu chuẩn chấp nhận của độ chụm dựa trên biến thiên sinh học 7,1 ở mức tối ưu (%)11 Độ lặp của phương pháp trên mẫu QC và chấp nhận mức tối ưu, độ tái lặp trên mẫu QC mẫu bệnh nhân đều thấp hơn tiêu chuẩn chấp mức thấp lớn hơn tiêu chuẩn chấp nhận mức nhận ở mức tối ưu. Độ tái lặp trên hai mẫu bệnh tối ưu và nhỏ hơn tiêu chuẩn chấp nhận mức nhân và mẫu QC mức cao thấp hơn tiêu chuẩn mong muốn. Bảng 3. Độ thu hồi mẫu QC của phương pháp Mẫu QC Nồng độ trung bình CV Độ thu hồi Nồng độ mẫu QC đo được (nmol/L) (%) (%) nhà sản xuất cung cấp Trung bình Khoảng cho phép (nmol/L) (nmol/L) QC1 12,1 4,1 99,5 12,1 8,5 - 15,8 (n = 20) QC2 35,6 2,8 97,8 36,4 25,5 - 47,3 (n = 20) Độ thu hồi của phương pháp ở 2 mức QC1 và QC2 lần lượt là 99,5% và 97,8%. TCNCYH 169 (8) - 2023 21
- (n = 20) (n = 20) QC2 QC2 35,6 35,6 2,8 2,8 97,8 97,8 36,4 36,4 25,5 - 47,3 25,5 - 47,3 (n = 20) (n = 20) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Độ thu hồi của phương pháp ở 2 mức QC1 và QC2 lần lượt là 99,5% và 97,8%. Độ thu hồi của phương pháp ở 2 mức QC1 và QC2 lần lượt là 99,5% và 97,8%. QC 1 QC 1 2SD 15.76 15.76 2SD 13.94 1SD 1SD 13.94 12.12 Mean Mean 12.12 10.3 1SD 1SD 10.3 2SD 2SD 8.48 8.48 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 12 12 13 13 14 14 15 15 16 16 17 17 18 18 19 19 20 20 47.27 QC 2 QC 2 2SD 2SD 47.27 41.815 1SD 1SD 41.815 Mean Mean 36.36 36.36 1SD 1SD 30.905 30.905 25.45 2SD 2SD 25.45 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 12 12 13 13 14 14 15 15 16 16 17 17 18 18 19 19 20 20 Hình 3. Độ thu hồi mẫu QC của phương pháp Hình 3. Độ thu hồi mẫu QC của phương pháp Hình 3. Độ thu hồi mẫu QC của phương pháp Độ thu hồi của phương pháp ở 2 mức QC nằm trong giới hạn cho phép. Bảng 4. Độ thu hồi mẫu bệnh phẩm thêm chuẩn Nồng độ chuẩn 17OHP thêm vào (nmol/L) 1,3 nmol/L 35,1 nmol/L Nồng độ 17-OHP trung bình đo được trong mẫu không thêm chuẩn 25,2 25,2 (n = 10) (nmol/L) Nồng độ 17-OHP trung bình đo được trong mẫu thêm chuẩn 23,3 26,2 (n = 10) (nmol/L) Độ thu hồi trung bình (%) 97,9 104,0 Tiêu chuẩn chấp nhận (%) 90 - 110 Độ thu hồi mẫu thật thêm chuẩn nồng độ thấp và nồng độ cao lần lượt là 97,9% và 104,0%, nằm trong giới hạn cho phép là 90 - 110%. 22 TCNCYH 169 (8) - 2023
- Độ thu hồi trung bình (%) 97,9 104,0 Tiêu chuẩn chấp nhận (%) 90-110 Độ thu hồi mẫu thật thêm chuẩn nồng độ thấp và nồng độ cao lần lượt là TẠP CHÍ104,0%, nằmCỨU 97,9% và NGHIÊN trong Y HỌC giới hạn cho phép là 90 - 110%. 50 KQ PXN 40 30 20 10 KQ Ngoai kiem 0 0 10 20 30 40 50 Passing-Bablok agreement test N = 15 Slope : 1.026 [ 0.952 to 1.110 ] Intercept : -0.107 [ -0.933 to 1.257 ] Hình 4. Đồ thị Passing- Bablok so sánh kết quả định lượng 17-OHP trên máy Maglumi 800 và kết Hình 4. Đồ thị Passing- Bablok so sánh kết quả định lượng 17-OHP quả trung bình ngoại kiểm trên máy Maglumi 800 và kết quả trung bình ngoại kiểm Đồ thị Passing- Bablok so sánh kết quả định lượng 17-OHP trên máy Maglumi 800 với kết quả trung bình Đồ thị Passing- Bablok1,026; 95% kết quả định của độ dốc là 0,952 đến 1,110, giao điểm -0,107;phổ (LC-MS) ngoại kiểm có độ dốc so sánh khoảng tin cậy quang.4 Gần đây, sắc ký lỏng khối 95% lượng 17-OHP trêncủa giao điểm là -0,933 đến 1,257. khoảng tin cậy máy Maglumi 800 với kết cho phép định lượng đồng thời các hormon quả trung BÀN LUẬN kiểm có độ dốc 1,026; IV. bình ngoại steroid, tuy nhiên yêu cầu tạo dẫn xuất mẫu, 95% khoảng tin cậy của độ dốc là 0,952 đến đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền và kỹ năng cao của 1,110, giao điểm -0,107; 95% khoảng tin cậy nhân viên xét nghiệm. Do đó, những kỹ thuật của giao điểm là -0,933 đến 1,257. phức tạp này chỉ có thể thay thế các xét nghiệm miễn dịch trong một số phòng xét nghiệm IV. BÀN LUẬN chuyên biệt và được trang bị tốt.4 Kỹ thuật định Định lượng 17-OHP là một xét nghiệm quan lượng 17-OHP huyết thanh dựa trên phương trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi điều trị pháp miễn dịch hóa phát quang với nhiều ưu tăng sản thượng thận bẩm sinh. Theo truyền điểm so với phương pháp ELISA như thời gian thống, xét nghiệm miễn dịch phóng xạ (RIA) trả kết quả nhanh, quy trình đơn giản, tự động đã được sử dụng để định lượng nồng độ 17- hóa hoàn toàn. Nghiên cứu này được tiến hành OHP trong huyết thanh bằng cách sử dụng nhằm xác nhận giá trị sử dụng kỹ thuật định các kháng thể đặc hiệu hơn giúp loại bỏ vấn lượng 17-OHP bằng phương pháp miễn dịch đề nhiễu ở một mức độ nào đó.12 Tuy nhiên, hóa phát quang trên máy Maglumi 800. các vấn đề liên quan đến RIA như nguy cơ bức Khoảng tuyến tính của phương pháp được xạ và các bước chuẩn bị mẫu phức tạp, khiến đánh giá bằng cách sử dụng mẫu bệnh phẩm phương pháp này ít phổ biến hơn trong thực có nồng độ cao và mẫu bệnh phẩm có nồng độ hành thường quy. Trong ba thập kỷ qua, các xét thấp pha loãng thành các nồng độ khác nhau. nghiệm miễn dịch sử dụng các chất đánh dấu Kết quả, phương pháp tuyến tính đến 59,1 không đồng vị phóng xạ khác nhau đã được nmol/L, phù hợp với công bố của nhà sản xuất phát triển thay thế cho RIA. Việc phân tích 17- là phương pháp tuyến tính đến 60,6 nmol/L.13 OHP trong huyết thanh đã được thực hiện bằng Độ chụm ngắn hạn của phương pháp được xét nghiệm ELISA, kỹ thuật miễn dịch hóa phát TCNCYH 169 (8) - 2023 23
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC xác nhận bằng cách chạy lặp lại 20 lần hai mẫu chiếu. Kết quả độ thu hồi mẫu QC và mẫu thật QC và hai mẫu bệnh nhân có nồng độ gần với thêm chuẩn giao động từ 97,8 đến 104,0%, nằm ngưỡng quyết định lâm sàng trong một ngày. trong giới hạn chấp nhận là 90 - 110% (Bảng Tiêu chuẩn chấp nhận của độ chụm dựa trên 3 và Hình 3). Kết quả này tốt hơn hẳn độ thu biến thiên sinh học ở mức mong muốn là 14,2% hồi của phương pháp LC-MS/MS trong nghiên và ở mức tối ưu là 7,1%. Kết quả xác nhận cho cứu của Turpeinen U và cộng sự (76 đến 89%) thấy độ lặp lại nhỏ hơn tiêu chuẩn chấp nhận và tương tự với độ thu hồi của phương pháp của độ chụm dựa trên biến thiên sinh học ở LC-MS/MS trong nghiên cứu của Etter ML và mức tối ưu (bảng 2), kết quả này tương tự với cộng sự.15,16 Đồ thị Passing-Bablok so sánh kết công bố của nhà sản xuất.13 Độ chụm dài hạn quả của phương pháp trong nghiên cứu này được xác nhận bằng cách chạy lặp lại 20 lần với kết quả trung bình ngoại kiểm cho thấy có hai mẫu QC và hai mẫu bệnh nhân có nồng mối tương quan chặt (r = 0,993) và độ tương độ gần ngưỡng quyết định lâm sàng trong 20 đồng rất cao. Độ dốc của phương trình tường ngày khác nhau. Kết quả độ tái lặp trên hai quan là 1,026, 95% khoảng tin cậy của độ dốc mẫu mẫu QC và hai mẫu bệnh nhân lần lượt là từ 0,952 đến 1,110 có bao gồm 1; giao điểm là 9,2%, 6,8%, 3,4%, 6,4%. Kết quả này cao với trục tung là -0,107, 95% khoảng tin cậy của hơn công bố của nhà sản xuất, tuy nhiên nhỏ giao điểm là từ -0,933 đến 1,257 có bao gồm 0. hơn tiêu chuẩn chấp nhận của độ chụm dựa Như vậy, không có sai số tỷ lệ và sai số hằng trên biến thiên sinh học ở mức tối ưu/hoặc mức định với kết quả ngoại kiểm của nhóm tương mong muốn.11 Như vậy, độ chụm của phương đương (kết quả tham chiếu). pháp đạt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả xác V. KẾT LUẬN nhận độ chụm trong nghiên cứu này tương tự như kết quả của Ivana Lapic và cộng sự khi Kỹ thuật định lượng 17-OHP bằng phương đánh giá phương pháp định lượng 17-OHP pháp miễn dịch hóa phát quang trên máy trên máy Maglumi 800.14 So sánh với phương Maglumi 800 có độ chụm và độ đúng chấp pháp ELISA trong nghiên cứu của Tripathi V và nhận được, có thể đưa vào thực hành thường cộng sự cho thấy độ chụm của phương pháp quy phục vụ lâm sàng. định lượng 17-OHP trên máy Maglumi 800 tốt TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn.12 Độ lặp của phương pháp ELISA là từ 3,7 đến 7,5%, độ tái lặp từ 6,9 đến 11,7%.12 Điều 1. Garry L. Warne. Congential adrenal thú vị khi so sánh với phương pháp LC/MS-MS hyperplasia. Med J Aust.1994; 161: 516–517. trong một số nghiên cứu khác, độ chụm của 2. Nguyễn Hà Hương Ly., Nguyễn Văn phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang Phong., Nguyễn Thị Việt Hà., Trần Văn Tuấn. định lượng 17-OHP trong nghiên cứu này là Nghiên cứu chẩn đoán di truyền trước làm tổ tương tự, thậm chí còn tốt hơn ở một số mức bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu nồng độ.15,16 enzyme 21-hydroxylase. Tạp Chí Nghiên cứu Y Trong nghiên cứu này, độ đúng của phương học. 2023; 163(2), 9-17. pháp được xác nhận bằng hai cách. Cách thứ 3. Tahirovic H., Toromanovic A., Grubic nhất là đánh giá độ thu hồi của mẫu QC và mẫu M. và cộng sự. Untreated congenital adrenal thật thêm chuẩn, cách thứ hai là so sánh kết hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency. quả của phòng xét nghiệm với kết quả trung Eur J Pediatr. 2009; 168(7), 847–849. bình ngoại kiểm, được coi như kết quả tham 24 TCNCYH 169 (8) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4. John W Honour. 17-Hydroxyprogesterone Available from: https://biologicalvariation.eu/ in children, adolescents and adults. Annals of search?query=17-a-hydroxyprogesterone. Clinical Biochemistry. 2014; Vol. 51(4) 424-440. 12. V. Tripathi, Seema Nara, Shail K. 5. CLSI. Evaluation of the linearity of Chaube, Kiran Rangari, Ashish Saroha, Kiran quantitative measurement procedures: A P. Kariya, H. Singh, and Tulsidas G. Shrivastav. statistical approach; approved guideline. CLSI Development of Rapid and Sensitive One-Step document EP06-A. Wayne, PA: Clinical and Direct Enzyme Linked Immunosorbent Assay Laboratory Standards Institute; 2003. for 17-a-OH Progesterone in Serum. Journal of 6. CLSI. Evaluation of precision performance Immunoassay & Immunochemistry. 2008; 29: of quantitative measurement methods; 117-127. approved guideline-second edition. CLSI 13. Snibe diagnostic package insert. document EP05-A2. Wayne, PA: Clinical and 17-hydroxyprogesterone (130298004M). Laboratory Standards Institute; 2004. Available from: https://uploads-ssl.webflow.com/ 7. Speiser, Phyllis W., et al. Congenital adrenal 614120d27c709e9576862512/6345dcdaea70cc hyperplasia due to steroid 21-hydroxylase f5010e61a1_17-OH%20PROGESTERONA.pdf deficiency: an Endocrine Society clinical practice 14. Ivana Lapić, Saša Kralik Oguić, and guideline. The Journal of Clinical Endocrinology Dunja Rogić. Preliminary evaluation of eight & Metabolism, 2010; 95. 9: 4133-4160. less frequent endocrine assays designed for 8. Nguyen, An TT; Brown, Justin J.; Warne, MAGLUMI 800 chemiluminescence immuno- Garry L. Growth in congenital adrenal hyperplasia. analyzer. Scandinavian Journal of Clinical and The Indian Journal of Pediatrics, 2006; 73: Laboratory Investigation. 2021; 81(4): 332-338. 89-93.9. CLSI. Interference testing in clinical 15. Turpeinen U, Itkonen O, Ahola L, et al. chemistry; approved guideline-second edition. Determination of 17alpha-hydroxyprogesterone CLSI document EP07-A2. Wayne, PA: Clinical in serum by liquid chromatography-tandem and Laboratory Standards Institute; 2005. mass spectrometry and immunoassay. Scand 10. CLSI. Measurement procedure J Clin Lab Invest. 2005; 65: 3–12. comparison and bias estimation using patient 16. Michele L. Ettera, Jeff Eichhorsta, samples; approved guideline-third edition. CLSI Denis C. Lehotay. Clinical determination of document EP09-A3. Wayne, PA: Clinical and 17-hydroxyprogesterone in serum by LC–MS/ Laboratory Standards Institute; 2013. MS: Comparison to Coat-A-CountTM RIA 11. The EFLM Biological Variation database. method. J. Chromatogr. B. 2006; 840(1): 69-74. TCNCYH 169 (8) - 2023 25
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary EVALUATION OF SERUM 17-HYDROXYPROGESTERONE MEASUREMENT ON MAGLUMI 800 CHEMILUMINESCENCE IMMUNOASSAY ANALYZER The aim of this study was to evaluate the analytical performance characteristics for serum 17-hydroxyprogesterone chemiluminescence immunoassay measurement on Maglumi 800. The linear range was validated according to the CLSI EP6 guideline. Precision was evaluated according to CLSI EP5 guidelines. Accuracy was evaluated according to CLSI guidelines EP7 and EP9. The method was linear up to 59.1 nmol/L. The short - term imprecision was observed with a range of 2.8 to 6.3%, lower than optimal biological variation and long - term imprecision was in range of 3.4 to 9.2%, lower than desirable biological variation. The recovery of QC and real patient samples were in the range of 90 - 110%. Passing - Bablok analysis of the data showed good agreement between the serum 17-OHP measurement on Maglumi 800 and external quality assessment results, the regression equation was: y = 1.026x - 0.107 (slope 95%CI: 0.952 to 1.110, intercept 95%CI: -0.933 to 1.257) (n = 15, r = 0.993). The serum 17-OHP chemiluminescence immunoassay on Maglumi 800 was proven to be reliable and can be applied for routine analysis. Keywords: 17-hydroxyprogesterone, method verification, precision, trueness, linearity range. 26 TCNCYH 169 (8) - 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn thực hành kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng
303 p | 401 | 36
-
Thực trạng đánh giá điểm chuyên cần tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
5 p | 20 | 4
-
Chỉ định và kỹ thuật mổ tạo bộ phận sinh dục nữ ở lưỡng giới kinh nghiệm trên 37 bệnh nhân
4 p | 45 | 4
-
Đánh giá kỹ thuật DCAT và VMAT cho bệnh nhân xạ phẫu định vị vùng thân (SBRT) ung thư phổi tại Bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 14 | 4
-
Đánh giá chất lượng Diếp cá và bột Diếp cá bằng kỹ thuật phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao và phép phân tích thành phần chính (PCA)
9 p | 9 | 3
-
Đánh giá và so sánh kỹ thuật định lượng creatinin huyết tương bằng phương pháp enzym và phương pháp Jaffe trên máy hóa sinh Cobas c503
5 p | 24 | 3
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) để xác định tình trạng khuếch đại gene HER-2/neu trong ung thư dạ dày
6 p | 4 | 2
-
Định lượng vi khuẩn Porphyromonas gingivalis trong viêm nha chu bằng kỹ thuật Realtime PCR
10 p | 64 | 2
-
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng selen huyết tương bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử
4 p | 3 | 2
-
Giá trị của siêu âm định lượng mỡ gan bằng kỹ thuật lfq để đánh giá gan nhiễm mỡ có tham chiếu với MRI-PDFF
10 p | 8 | 2
-
Bài giảng Thực tập Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm - Trường ĐH Võ Trường Toản
35 p | 11 | 2
-
Đánh giá mức độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất sử dụng trong chương trình phòng chống sốt xuất huyết Dengue bằng kỹ thuật định lượng enzym
7 p | 18 | 2
-
Thẩm định phương pháp định lượng đồng trong huyết tương bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử
5 p | 5 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng đánh giá tồn lưu tế bào ác tính tổ hợp GEN TEL-AML1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 60 | 2
-
Ứng dụng xét nghiệm định lượng nọc rắn naja Atra trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA để đánh giá mức độ nặng ở bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn
5 p | 4 | 1
-
Đánh giá giá trị của kỹ thuật Prenatal BoBs chẩn đoán trước sinh một số hội chứng vi mất đoạn, lặp đoạn nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em bằng kỹ thuật RQ-PCR các gen IG/TCR
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn