intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 5

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

79
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chính sách thương mại ngày càng có tầm quan trọng cho phép nâng cao năng lực cạnh tranh vừa mở rộng vừa củng cố vị trí của mỗi mặt hàng, và thị trường. Hệ thống chính sách kinh tế thương mại phải được hình thành để một mặt đáp ứng được các nguyên tắc của WTO, mặt khác có tác dụng hỗ trợ đàm phán mở cửa thị trường, làm chỗ dựa cho hàng hoá dịch vụ và thương nhân, trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách thuế và chính sách phi thuế.quan Cho tới nay, hệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy nhanh cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các chính sách thì số thu từ thuế có thể sẽ giảm đi đáng kể do việc giảm nguồn thu từ thế nhập khẩu đánh vào hàng hoá từ các nước ASEAN. Chính sách thương mại ngày càng có tầm quan trọng cho phép nâng cao năng lực cạnh tranh vừa mở rộng vừa củng cố vị trí của mỗi mặt hàng, và thị trường. Hệ thống chính sách kinh tế thương m ại phải được hình thành để một mặt đáp ứng được các nguyên tắc của WTO, mặt khác có tác dụng hỗ trợ đàm phán mở cửa thị trường, làm chỗ dựa cho h àng hoá d ịch vụ và thương nhân, trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách thuế và chính sách phi thuế.quan Cho tới nay, hệ thống chính sách này vẫn còn rất nhiều bất cập, kỹ thuật xây dựng còn thô sơ, không đồng bộ. Việc xây dựng những chính sách n ày còn áp đặt ý muốn chủ quan nên thường xuyên ph ải điều chỉnh, thay đổi thất thường, gây tâm lý mất lòng tin trong giới doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt những biện pháp chính sách tạo lợi thế cho kinh tế th ương mại nước nhà mà các tổ chức quốc tế thừa nhận,thì ta lại chưa có( thí dụ chính sách thuế và phi thuế theo đãi ngộ tối huệ quốc MFN, đãi ngộ quốc gia - NT, ch ế độ hạn ngạch thuế quan, biện pháp cán cân thanh toán, quyền tự vệ, qui chế xuất xứ… ) Trong khi đó một số biện pháp, chính sách không phù hợp với nguyên tắc của các tổ chức quốc tế thì ta còn đang áp dụng, can thiệp trực tiếp bằng các chỉ thị h ành chính thường xuyên phải điều chỉnh, thay đổi thất thường. Chúng ta cần điều chỉnh hệ thống luật pháp và các cơ chế chính sách, xử lý một cách thích hợp tính cân đối giữa bảo hộ và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, dần dần thích nghi với thực tế cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt trên th ị trường thế giới và trong nước, lấy cạnh tranh làm động lực để khuyến khích đổi mới công nghệ và phát triển sản xuất.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thực hiện các nguyên tắc và chu ẩn mực chung của quốc tế tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng Việt Nam có khả năng và tìm thấy chính lợi ích của m ình trong việc thực hiện các nguyên tắc ấy. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) trong những năm qua phần nào đ ã minh chứng đ ược điều n ày. Kh ả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước còn yếu về giá cả, chất - lượng, h ình thức mẫu mã do quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, tổ chức quản lý kém, năng su ất lao động thấp. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất lợi, chủ yếu là các m ặt h àng - nông sản, nguyên liệu thô, và công nghiệp nhẹ, nếu như không có những biện pháp cần thiết về đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, công nghệ chế biến và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá diện sản phẩm, cải tiến mẫu m ã hợp lý và m ở rộng quy mô sản xuất th ì cũng không cạnh tranh đ ược với hàng của ASEAN tại các thị trường EU, Bắc Mỹ và Đông Bắc á. Kh ả năng tiếp cận thị trư ờng và tạo lập nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp - Việt Nam còn h ạn chế. Hiện nay còn nhiều doanh nghiệp đề thiếu một chiến lược sản xuất kinh doanh d ài h ạn và ổn định, cũng như chưa đ ề ra được một kế hoạch chi tiết dài hạn về phát triển thị trường. Hệ thống luật pháp, chính sách chế độ quản lý còn nhiều bất cập, đặc biệt là - các cơ quan qu ản lý còn chưa quan tâm đúng m ức đến việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh như về cơ chế, vốn, thị trường. Việc tham gia AFTA nói riêng sẽ tạo cho Việt Nam cơ hội gia nhập và khai thác triệt để hơn nữa một mảng thị trường thế giới rộng mở song những thách thức phải đương đầu cũng rất lớn, những thách thức đó cần phải được nhìn nhận và đánh giá một cách
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiêm túc, chính xác để có phương án vượt qua một cách có h iệu quả nhằm đảm bảo cho hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung được th ành công. Tóm lại, nếu xét đến các lợi ích kinh tế trước mắt và cụ thể, th ì có thể thấy rằng trong quá trình tham gia AFTA khó khăn sẽ nhiều hơn thuận lợi. Tuy nhiên, có một điểm quan trọng cần lưu ý là do bản chất của chương trình CEPT - AFTA và do đặc điểm xuất phát từ trình độ phát triển kinh tế của các nước ASEAN liên quan đ ến cơ cấu sản xuất, nhu cầu và khả năng xuất nhập khẩu của các nước ASEAN tỷ trọng thương mại nội bộ ASEAN ch ỉ chiếm khoảng 1/4. Đối với Việt Nam tình hình cũng tương tự như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước thành viên ASEAN cũng chỉ chiếm khoảng 1/4 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cũng với cùng những lý do như vậy, nếu trong quá trình thực hiện CEPT - AFTA có những thay đ ổi mang tính bất lợi đối với cán cân thương m ại của Việt Nam cũng như đối với các ngành sản xuất của ta thì những khó khăn đó cũng chỉ có giới hạn trong một chừng mực nhất định tương xứng với phạm vi ảnh hưởng của chương trình CEPT- AFTA, đặc biệt trong giai đoạn trước mắt và trung h ạn. Thứ nữa là Hiệp định CEPT - AFTA là một cam kết quốc tế, việc thực hiện các cam kết n ày là nghĩa vụ bắt buộc của một nước thành viên. Hơn nữa, trong chương trình đẩy nhanh việc thực hiện AFTA, theo như tuyên bố của các nguyên thủ ASEAN tại Hội nghị Thượng đỉnh 6 tại Hà Nội, Việt Nam cùng một số thành viên mới không phải thực hiện những cam kết mang tính nghĩa vụ cụ thể mà chỉ được khuyến khích tối đa hoá khả năng của mình trong việc đẩy nhanh tốc độ thực hiện AFTA mà thôi. IV. NHữNG HạN CHế TRONG VIệC THựC HIệN CAM KếT CũA VIệT NAM TRONG KHUÔN KHổ AFTA.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài những cố gắng của Việt Nam để làm cho tốc độ thực hiện cam kết trong khuôn khổ AFTA nhanh hơn nhưng trên con đường h ành trình còn có nhiều ván đề hạn chế cần khắc phục .Công việc khắc phục này liên quan tới tất cả những chủ thể tham gia vào,bao gồm các cơ quan của chính phủ và các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt nam . 1. Đối với việc cắt giảm thuế quan Việt nam-afta theo CEPT Theo cam kết thì Việt Nam phải hoàn thành việc cắt giảm thuế của những mặt h àng nằm trong 4danh mục vào năm 2006. Trên thực tế phần lớn những mặt hàng đã được giảm thuế đều thực hiện từ sớm còn lại chính phủ Việt Nam sẽ cam kết thực hiện từ năm 2003 đến 2006. Vấn đề trên cho thấy chính phủ đã nỗ lực rất lớn nhưng chưa đ ạt được mục tiêu cụ thể của mình . Những mặt hàng chủ yếu có thế mạnh của Việt Nam ch ưa cắt giảm,điều này sẽ cản trở rất lớn đến tốc độ thực hiện cam kết theo CEPT . Vấn đ ề là khối lượng mặt hàng lớn trong khi thời gian thực hiện không còn nhiều, và để thực hiện đúng thời gian th ì nó dẫn tới dồn ép ,làm ẩu ,các doanh nghiệp sẽ bị ảnh h ưởng lớn về sức cạnh tranh của còn phía nhà nước bị ảnh hưởng đến ngân sách. Ngoài ra thị trường Việt Nam bị trục trặc do quá nhiều hàng hoá tràn vào trong nước làm cho hai phía cung và cầu không ổn định dẫn tới chính phủ đưa ra các chính sách m ới không phù hợp đối với giai đoạn phát triển đó . 2.Đối với việc huỷ bỏ các hạn chế về định lượng và hàng rào phi thu ế quan. Mặc dù các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam đơn giản nhưng đến nay Việt Nam vẫn chưa hoàn thành được bản danh mục loại bỏ các biện pháp phi thuế quan này.Nguyên nhân của vấn đề này là do chính phủ muốn bảo vệ một số ngành công ngiệp và hướng dẫn tiêu dùng trong nước . Chính nguyên này làm cho tốc đọ thực hiện các cam kết cuả Việt Nam chậm đi trong giai đoạn mới bởi vì tiến h ành với tốc
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com độ chậm thì các doanh nghiệp Việt Nam không lo khắc phục tính cạnh tranh gay gắt củ a môi trường quốc tế .Khi hội nhạp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này dễ thất bại ,cơ hội hàng hoá Việt Nam có h àm lượng công nghệ cao sẽ mất,trong khi đó hàng hoá của các nước khác lại chiếm lĩnh thị trư ờng Việt Nam .Vì th ế đòi hỏi phải có giải pháp hợp lý cho việc huỷ bỏ các hàng rào phi thu ế quan và h ạn chế định lượng . Mặt khác các chính sách cụ thể về hạn chế dịnh lư ợng và phi thu ế quan vẫn chưa tốt.Hệ thống phi thuế quan chưa áp dụng đúng với các nước asean, nó dẫn tới sự không đồng bộ giữa các nước với nhau. 3 hạn chế trong ngành h ải quan Ngành h ải quan Việt Nam mới cấp đ ược 358 bộ giấy chứng nhận xuất xứ Form D cho các hàng hoá thuộc diện xuất khẩu sang các nư ớc ASEAN . Những h àng hoá này ch ủ yếu là hàng nông nghiệp , m à n ếu sử dụng Form D thì giá trị lớn hơn nhiều ,do đó làm hạn chế khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp . Hơn nữa sự h ướng dẫn của ngành hải quan cho các doanh nghiệp là rất hạn chế,làm cho các doanh nghiệp không biết nên sử dụng loại giấy chứng nhận nào cho hàng hoá của m ình .vấn đề này liên quan đén đội ngũ cán bộ của ngành. Chương iii: những giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA I. Sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến trình thực hiện các cam kết: Tính không đồng nhất trong việc ho àn thành AFTA này sẽ đưa đ ến một tình hình là điều kiện được h ưởng ưu đãi AFTA giữa các nước sẽ có sự khác nhau về trật tự mức độ, thời gian. Điều n ày có thể gây khó khăn cho việc phối hợp thực hiện và đồng thời có thể gây nguy cơ dẫn tới sự phân rã sức mạnh của Hiệp hội. Hiện nay, Hội nghị các
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 28 đang đề nghị các quan chức cấp cao vạch ra mô hình hợp tác kinh tế thích hợp sau năm 2003, tức là khi lịch trình AFTA đã hoàn thành. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với hợp tác kinh tế ASEAN nhằm tăng cường sức mạnh của nó cũng như h ạn chế những bất đồng có thể xảy ra trong sự tiến triển còn thiếu tính đồng nhất về nhiều mặt của cấu thành th ể chế AFTA. 1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Khi Chính phủ ta dự định gia nhập ASEAN và tham gia AFTA cũng đã th ấy rằng, trong lộ trình đó, chúng ta sẽ giảm đần thế nhập khẩu h àng hoá đối với các n ước trong hiệp hội, chẳng những ảnh hư ởng đến nguồn thu ngân sách, mà còn tác động đến doanh nghiệp của các thành phận kinh tế - muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng phấn đấu vươn lên trong sự cạnh tranh không phải chỉ với trong nước m à cả với 10 nước ASEAN. Song là một thành viên mới hội nhập, đồng cảm với khó khăn của ta trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên cấp cao ASEAN nhất trí cho rằng trong lộ trình này, Việt Nam cần có thời gian để có thể thực hiện chương trình giảm thu ế, đồng thời ASEAN cũng thống nhất cùng trợ giúp cho Việt Nam để có thể sớm thực hiện chương trình này với thời điểm thích hợp. Mặc dù đã đạt được những thành tựu kinh tế bước đầu đáng khích lệ, nhưng thực tế trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn ở mức thấp so với nhiều nước thành viên. Sản xuất trong nước còn nhiều khó khăn, quá trình chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm ch ạp, với một nền sản xuất h àng hoá nhỏ và phân tán, sức cạnh tranh của h àng hoá còn rất kém. Tham gia AFTA sẽ tạo điều kiện để hàng hoá và d ịch vụ Việt Nam có thêm cơ hội để xâm nhập thị trường quốc tế, tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của chúng ta m ới chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng, trong khi đó h àng hoá và dịch vụ nước ngoài với sức cạnh tranh cao sẽ có điều kiện xâm nhập thị trư ờng Việt
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam. Để có thể tham gia AFTA cũng như tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh như vậy, chúng ta buộc phải tìm ra nh ững biện pháp hữu hiệu làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và d ịch vụ Việt Nam và giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam trở n ên năng động hơn và hoạt động có hiệu qủa hơn. Nâng cao sức cạnh tranh của h àng xu ất khẩu bằng chất lượng (kể cả bao gói) giá cả, thời hạn và sự thuận lợi trong việc mua bán và giao hàng, và cả các biện pháp marketing. Theo thời báo kinh tế Việt Nam số 57 năm 1999, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào ASEAN khá nhanh, đạt bình quân 27%/năm, và doanh số buôn bán với ASEAN chiếm 1/3 tổng kim ngạch của ngoại thương Việt Nam. Trong khi một số quốc gia thành viên đang gấp rút ho àn thành AFTA sớm, Việt Nam theo đó cũng phải đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA của m ình đ ể tận dụng được những thuận lợi và rút ngắn khoảng cách về kinh tế. 2. Lộ trình mới của việc thực hiện cam kết 2.1. Lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể giai đoạn 2001 - 2006 đ ể thực hiện AFTA Sau thời kỳ khủng hoảng tài chính tiền tệ, đặc biệt là năm 2000, vấn đề thúc đẩy nhanh tự do hoá thư ơng mại trong khu vực là một trong những chủ đề đ ã được thảo luận tại nhiều cuộc họp ở cấp nguyên thủ quốc gia ASEAN. Các nước th ành viên đều cam kết sẽ đẩy nhanh hơn tiến trình cắt giảm thuế quan và bỏ dần các biện pháp phi thu ế. Tại hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 13 tổ chức vào tháng 9 năm 1999 tại Singapore, thực hiện nghĩa vụ của một nư ớc thành viên, Việt Nam cam kết sẽ công bố Lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể đến năm 2006 để thực hiện AFTA của mình. Để thực hiện cam kết n ày, Lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể thực hiện AFTA giai đoạn 2001-2006 của Việt Nam đã được thủ tư ớng Chính phủ phê chuẩn về mặt nguyên tắc tại công văn số 5408/VPCP-TCQT ngày 11 tháng 12 năm 2000 của
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Văn phòng Chính phủ. Đông thời căn cứ vào lộ trình này Thủ tướng Chính phủ đang xem xét để phê chuẩn Nghị định ban hành Danh mục cắt giảm thuế quan thực hiện AFTA năm 2001. Lộ trình cắt giảm từ nay đến 2006 được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định của Hiệp định về chương trình th ế quan có hiệu lực chung cho khu mậu dịch tự do ASEAN. Cụ thể là: trước mắt, lịch trình giảm thuế của 2 nhóm sản phẩm chính gồm những mặt hàng đã đưa vào thực hiện chương trình CEPT từ năm 2000 trở về trước và những mặt h àng chuyển từ Danh mục loại trừ tạm thời vào thực hiện chương trình CEPT của các năm 2000-2003. Năm 2003 sẽ là năm hoàn thành việc chuyển toàn bộ các m ặt hàng thuộc Danh mục loại trừ tạm thời vào danh mục cắt giảm để thực hiện chương trình CEPT. Đến năm 2006, thuế suất thực hiện CEPT của tất cả các mặt h àng có trong danh m ục cắt giảm sẽ đ ược giảm xuống mức 0 - 5%. Các mặt hàng tạm thời ch ưa tham gia sẽ được giảm thuế từng bước để đến năm 2006 sẽ có thuế suất dưới 5%. Danh mục tổng số mặt hàng dự kiến tham gia CEPT sẽ bao gồm 2265 mặt h àng, chiếm 70,5 % tổng số mặt hàng của biểu thuế n hập khẩu. Như vậy, sẽ còn khoảng 20% số mặt h àng có thu ế suất trên 5% cần tiếp tục giảm thuế từ nay đ ến năm 2006. 2.2. Các nhóm mặt h àng chính chuyển từ TEL vào IL để thực hiện CEPT/AFTA trong 3 n ăm 2001 - 2003 Nh ững mặt h àng quan trọng, được bảo hộ cao, chiếm gần 50% kim ngạch th ương mại của Việt Nam như rượu, bia, xăng dầu, ô tô xe máy, phân bón, hoá chất… đang thuộc Danh mục loại trừ hoàn toàn (GE) và Danh mục loại trừ tạm thời (TEL), không phải thực hiện các nghĩa vụ cắt giảm thuế quan cũng như lo ại bỏ hàng rào phi quan thuế.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam so với các n ước ASEAN có điểm tương đồng khá rõ nét, cụ thể là nếu Việt Nam có lợi thế xuất khẩu các mặt hàng nông sản, nguyên liệu thô và một số sản phẩm công nghiệp nhẹ thì các nước ASEAN cũng có lợi thế này và chính là đối thủ cạnh tranh thị trường xuất khẩu với Việt Nam. Muốn hội nhập có hiệu quả thì chúng ta không thể không nâng cao năng lực sản xuất cũng như ch ất lượng hàng hoá - d ịch vụ. Việc nâng cao chất lượng hàng hoá - dịch vụ có thể dựa vào hai nguồn vốn chính đó là vốn đầu tư của nước ngo ài và nguồn vốn trong nước. Nhưng để có thể thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài thì trước hết chúng ta phải tạo ra được một môi trường hấp dẫn ở đó nh à đầu tư có th ể tìm thấy được những khoản lợi nhuận khi tiến h ành đầu tư, b ởi vậy nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò quyết định để tạo ra những nền tảng cho qúa trình hội nhập. Đây cũng là quan điểm và nguyên tắc thực hiện của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quá trình công nghệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đó là "nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, nguồn vốn trong nước là quyết định". Có th ể nói, muốn đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA nói riêng và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nói chung, ngoài việc tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng rộng mở, một yếu tố chất mang tính căn bản là ph ải nhanh chóng nâng cao năng lực sản xuất. Để thực hiện được điều này, không thể thiếu đư ợc sự hỗ trợ, đầu tư thích đáng của Nhà nước bởi để làm được những vấn đề đó, cần có nguồn vốn lớn m à các doanh nghiệp không thể chỉ tự dựa vào sức mình. Đây có th ể coi là yếu tố quan trọng nhất mang tính quyết định đối với việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA của Việt Nam. ii. giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ afta
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để tham gia hợp tác ASEAN và AFTA có hiệu quả đồng thời giữ vững được định hướng phát triển kinh tế, Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục phát hiện và h ệ thống hoá những điểm khác biệt về cơ cấu, chính sách kinh tế, thủ tục hành chính trong nước so với nhu cầu thực hiện các chương trình hợp tác của ASEAN. Đây là cơ sở để xem xét, điều chỉnh, bổ sung một cách khoa học nhằm tạo môi trư ờng pháp lý và điều kiện thúc đẩy công cuộc cải cách h ành chính và cải cách kinh tế của Việt Nam theo các phương hướng đ• lựa chọn. Ngoài việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, có hệ thống phục vụ bộ máy làm công tác ASEAN ở tất cả các bộ, ngành, cần phổ biến rộng rãi các thông tin về ASEAN, về các nước thành viên ASEAN nh ằm giúp các tầng lớp nhân dân có nh ận thức đúng đắn về đường lối hội nhập thế giới và khu vực của đất nước, trên cơ sở đó có thể tập hợp được những ý kiến đóng góp quý báu góp phần vào việc đề ra chính sách, giải pháp cụ thể nhằm tham gia có hiệu quả hơn vào hoạt động của ASEAN. 1. Giải pháp vĩ mô 1.1. Những ý kiến đóng góp lên chính phủ Trong quá trình thực hiện AFTA, Nhà nước với trách nhiệm quản lý vĩ mô nền kinh tế, có nhiệm vụ đề ra những chính sách phát triển kinh tế thích hợp khi chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập thể hiện ở những định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực cần được ưu tiên phát triển trước mắt và lâu dài, các biện pháp hỗ trợ ưu tiên phát triển, các biện pháp bảo hộ thông qua các chính sách cụ thể như chính sách đ ầu tư, chính sách thương mại, chính sách thuế,.. Đầu tư vốn để đổi mới công nghệ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất h àng với chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với h àng của ASEAN là một biện pháp mang tính quyết định. Do đó các hình th ức đầu tư vốn cho các ngành sản xuất những mặt hàng xu ất khẩu nói
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên cần phải ở mức ưu đãi nh ất. Bên cạnh đó, để các nguồn vốn được phân bổ có hiệu quả và năng động, cần mở rộng việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo chương trình của Chính phủ, từng bước phát triển thị trường vốn dài hạn, phát triển thị trường chứng khoán. Đối với đầu tư nước ngoài trực tiếp, phù hợp với các ngành sản xuất h àng xu ất khẩu được xác định, Chính phủ Việt Nam cần công bố danh mục lĩnh vực ưu tiên đ ầu tư và sửa đổi các thủ tục xét duyệt và cho phép đầu tư nước ngoài được nhanh chóng và thu ận lợi nhất. Mục tiêu của AFTA là thu hút đầu tư trong khối và ngoài kh ối, nhưng khả năng đầu tư giữa các nước ASEAN còn hạn chế, đặc biệt đối với những lĩnh vực công ngh ệ cao. Vì th ế thu hút đầu tư từ những nư ớc ngo ài khối sẽ là chủ yếu. Để có thể tận dụng đ ược các lợi thế so sánh của đất nước và thị trường đ ược các ưu đãi của AFTA về khả năng tăng xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Chính phủ Việt Nam cần có một định hướng chiến lược phát triển các ngành kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập của khu vực và thế giới. Chính sự hội nhập n ày là m ột nhân tố quan trọng tạo ra sức bật mới cho cả nền kinh tế. Định hướng chiến lư ợc phát triển các ngành kinh tế này ph ải là đ ịnh hướng phát triển các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Tất cả các biện pháp vĩ mô như thuế, thương m ại, tài chính... cần đư ợc thay đổi nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công đ ịnh hướng chiến lược n ày. Cụ thể là Chính phủ sẽ xác định ngành nào sẽ là ngành tạo ra được những mặt hàng có khả năng cạnh tranh được với các nước ASEAN và tập trung cho sự phát triển những ngành đó. Điểm đặc biệt đáng lưu ý là, do cơ cấu sản xuất và xu ất khẩu của Việt Nam gần giống với các nước ASEAN, Việt Nam chỉ có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh nếu đạt được các ưu thế về chất lượng và giá cả.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hàng năm Chính phủ Việt Nam đều ban hành Nghị định công bố danh mục thực hiện AFTA cho năm đó. Năm 1997, Chính phủ Việt Nam cũng đ ã phê duyệt Lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể thực hiện AFTA giai đoạn 1996-2006 của Việt Nam để làm căn cứ điều chỉnh cơ cấu trong nước và đ ịnh hướng cho các doanh nghiệp trong việc xây d ựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Đến thời điểm 31/12/2000, Việt Nam đ ã chuyển trên 4200 dòng thuế vào thực hiện AFTA và d ự kiến sẽ chuyển tiếp khoảng 1940 dòng thuế còn lại trong Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) vào thực hiện cắt giảm trong 3 năm 2001 -2003 và đén năm 2006 sẽ cắt giảm thuế suất nhập khẩu của toàn bộ các dòng thuế thực hiện AFTA xuống mức 0 -5%. Một yếu tố khác thu hút đầu tư của nước ngoài và trong nước là cải thiện cơ sở hạ tầng hơn nữa, bao gồm việc phát triển năng lư ợng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cải tiến công tác tài chính ngân hàng, tín dụng. Đây là những vấn đề lớn có ý nghĩa chung cả n ước. Hiện nay, Chính phủ đã có chỉ đạo triển khai một số công việc trọng tâm sau đây: Xây dựng chiến lư ợc đầu tư, chiến lược xuất khẩu để làm đ ịnh hướng phát triển - và chuẩn bị hội nhập. Hoàn thiện hệ thống cơ ch ế chính sách và hệ thống pháp luật để tạo điều kiện - cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh. Phát triển hệ thống dịch vụ, cơ sở hạ tầng để tạo môi trường thu hút đầu tư, - thúc đ ẩy thương mại. Khoa học và công nghệ chính là động lực, nền tảng trong phát triển kinh tế - xã - hội, nên cần được coi là then chốt là quốc sách h àng đầu và có nhiều chủ trương, ch ính sách và biện pháp về khoa học và công nghệ đúng đắn.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với những ngành công nghiệp quan trọng có tính chất xương sống hoặc - mũi nhọn của nền kinh tế, cần có sự quan tâm của Nhà nước, của các Bộ trên các mặt định hướng phát triển, hỗ trợ nguồn vốn, tìm kiếm thị trường và các điều kiện kinh doanh thu ận lợi để nó có thể góp phần thúc đẩy kinh tế trong n ước phát triển và cạnh tranh được với các nền công nghiệp khác trong khu vực Tình trạng chậm đ ược cải thiện nên đã ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng và kh ả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Chú trọng nhập khẩu công nghệ đòi hỏi suất đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, có - khả năng tạo thêm nhiều chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp. Việc hiện đại hoá công nghệ là cần thiết nhưng ph ải lấy hiệu quả kinh tế-xã h ội làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn. Đòi hỏi phải nhập khẩu thiết bị tiên tiến và hiện đại cho mọi ngành sản xuất, - bất kể hiệu quả, bất kể khả năng quản lý và vận h ành của cơ sở sử dụng thiết bị thực ch ất là m ột sự lãng phí không kém gì nhập khẩu thiết bị lạc hậu. Các loại thiết bị công nghệ cao thường sử dụng ít hoặc rất ít lao động. Trong - một số trường hợp, việc nhập khẩu các loại thiết bị n ày sẽ không giúp ích nhiều cho việc tạo công ăn việc làm và tận dụng thế mạnh lao động rẻ để cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Giá thiết bị cao còn làm tăng giá thành sản phẩm và làm suy yếu khả năng cạnh tranh của h àng hoá. Vì lý do đó, việc nhập khẩu thiết bị tiên tiến cần được tính toán kỹ về mặt hiệu quả, tập trung cho một số ngành then chốt nh ư năng lượng, tin học, điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học và vật liệu mới nhằm kiến tạo một cơ sở hạ tầng vững chắc và góp phần đẩy nhanh quá trình tạo ra các mặt h àng m ới cho xuất khẩu. Trong những ngành còn lại, cần biết tận dụng các loại công nghệ có trình độ vừa phải, sử dụng nhiều lao động, vừa phù hợp với trình độ phát triển của ta, vừa
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đáp ứng nhu cầu chế biến nguyên liệu thô. Nếu có khó khăn về vốn đầu tư trong khi việc nâng cấp thiết bị là cần thiết thì nên tập trung vào những khâu quyết định chất lượng sản phẩm. Một phần vốn đầu tư cho khoa học công nghệ n ên được dành để thành lập - Ngân hàng dữ liệu nhằm cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cập nhật nhất về lĩnh vực công nghệ mà họ quan tâm. Việc này đ ã được làm nhưng quy mô còn rất nhỏ, lại thiếu quảng cáo nên rất ít doanh nghiệp biết về sự tồn tại của một trung tâm như vậy. Tới đây nên tiến h ành đầu tư một cách bài bản hơn cho lĩnh vực này, đồng thời tăng cường phổ biến đến các doanh nhân để họ biết và có điều kiện tham khảo dữ liệu trước khi ra quyết định đầu tư. Tạo lập thị trường công nghệ để các sản phẩm khoa học công nghệ đư ợc trả giá đúng mức và lưu thông bình thư ờng như một dạng hàng hoá đ ặc biệt. Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy các nghiên cứu khoa học gắn bó hơn với tiến trình phát triển, đồng thời rút ngắn được khoảng thời gian giữa nghiên cứu và ứng dụng. Để tạo lập thị trường công nghệ, nên khuyến khích việc ký hợp đồng giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học bằng cách thiết lập Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển công nghệ Quốc gia. Quỹ này sẽ cho các doanh nghiệp vay trong trư ờng hợp họ có nhu cầu đặt hàng với các viện nghiên cứu. Làm như vậy vừa gắn được nghiên cứu với nhu cầu thực tiễn của sản xuất, vừa tạo điều kiện cho các nhà khoa học giỏi phát huy tài năng, vừa không phí phạm nguồn vốn ít ỏi của ngân sách nh à nước. Bên cạnh đó, cần thi hành nghiêm túc các quy định của luật pháp về bảo hộ quyền sở hữu công nghệ cũng là biện pháp quan trọng khuyến khích đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ cho công cuộc đổi mới và cải tiến công nghệ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2