intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam

Chia sẻ: Hanh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

260
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án: Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam giới thiệu tới các bạn về những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ; thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam; giải pháp phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam

  1. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào MỤC LỤC Theo số liệu của Cục Thống kê, Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ của Việt Nam năm 2013 là 2.6 triệu nghìn tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2012 (tính từ năm 2009 đến nay, hàng năm đều có mức tăng trưởng trên 10% so với năm kế trước), với mức tăng trường bình quân 10% một năm thì ước tính đến năm 2023 tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ của nước ta sẽ đạt khoảng 6.7 triệu nghìn tỷ đồng. Con sổ này đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển hệ thống thương mại - dịch vụ bao gồm thương mại truyền thống và thương mại trực tuyến. Ngoài ra, giao dịch thương mại điện tử chiếm 2,5% GDP của Việt Nam, tính ra khoảng gần 2 tỉ đô la Mỹ và dự kiến sẽ đạt hơn 4 ty tỉ đô la Mỹ vào năm 2015. ( Theo Bộ công thương năm 2012) . Từ đó chúng ta có thể thấy được triển vọng rất lớn mà hình thức kinh doanh áp dụng thương mại điện tử mang lại............................................................................................48 Bới vậy doanh nghiệp cần đầu tư hơn nữa vào phát triển thương mại điện tử, thông qua hệ thống các giải pháp đúng đắn, phù hợp với điều kiện của mình. Áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh có thể là đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp những cũng có thể là nơi tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc nếu doanh nghiệp không có sự chuẩn bị kỹ càng. Vì vậy, cần nắm vững được các yêu cầu của Thương mại điện tử, các định hướng, chiến lược phát triển thương mại điện tử phải phù hợp với nhân lực và vật lực của doanh nghiệp................................................49 Các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ bán hàng trực tuyến cần khắc phục được các gian lận trong TMĐT để mở rộng và chinh phục thị trường............................................49 SV: Trần Tuệ Linh Lớp: QTKD Thương mại 53A
  2. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT B2B  :   Business   to   Business   (giao   dịch   giữa   doanh   nghiệp   với   doanh   nghiệp). B2C  :Business to Customer(giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu  dùng) B2G: Business to Government ( giao dịch giữa  doanh nghiệp v ới chính  phủ) AFACT : Hội đồng Châu Á ­ Thái Bình Dương về thuận lợi hóa thương  mại     và   kinh   doanh   điện   tử   (Asia   Pacific   Council   for   Trade   Facilitation   and   Electronic Business). ASEAN  :  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á   (Association of Southeast  Asian Nations) APEC:  Diễn  đàn Hợp  tác  kinh  tế  Châu Á   ­  Thái Bình  Dương  (Asia  ­   Pacific Economic Cooperation) AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) AKFTA : Hiệp định về Khu mậu dịch tự do ASEAN ­ Hàn Quốc UNCTAD: Diễn đàn Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển (United  Nations Conference on Trade and Development) UNCITRAL:  Uỷ   ban   Liên   Hợp   quốc   về   Luật   Thương   mại   quốc   tế  (United Nations Conference on International Trade Law) WTO: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) WB: Ngân hàng thế giới (World Bank) SV: Trần Tuệ Linh Lớp: QTKD Thương mại 53A
  3. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trên đường đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thương   mại điện tử  ngày một phát triển và đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển   toàn diện nền kinh tế ­ xã hội nước ta. Nó đã và đang trở  thành một xu thế  tất   yếu và thu hút được không ít các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được  yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc   tế  gắn liền với tự  do hóa thương mại được đẩy mạnh, dịch vụ, đầu tư  cũng  ngày càng được mở  rộng. Vì vậy sức ép cạnh tranh diễn ra trong các ngành   thương mại, dịch vụ..ngày càng trở  nên gay gắt. Hình thức thương mại điện tử  đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp bởi nó làm tăng khả năng cạnh tranh   như  đẩy nhanh tốc độ  kinh doanh, giảm thiểu chi phí, khắc phục được các trở  ngại về  không gian, thời gian…Vì thế, việc  ứng dụng thương mại điện tử  vào   hoạt động của các doanh nghiệp là tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Trên thế  giới, các nước đang tiên phong trong nền kinh tế  mạng, hoạt   động kinh doanh dịch vụ  bằng hình thức thương mại điện tử  đã có điều kiện   hình thành và đã phát triển rất nhanh.  Ở  Việt Nam ngày càng có nhiều doanh  nghiệp áp dụng thương mại điện tử  vào kinh doanh dịch vụ  giúp nâng cao sức   cạnh tranh cũng như  để  tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc  ứng dụng thương   mại điện tử ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau phụ thuộc vào mức độ  nhận thức,   trình độ  nhân lực, cơ  sở  hạ  tầng công nghệ, loại hình và đặc điểm kinh doanh   cuả doanh nghiệp… Với mong muốn nước ta theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiên trên   thế giới cùng với mối quan tâm đến sự  phát triển thương mại điện tử  trong các   doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, em đã chọn đề  tài: "Phát triển thương mại  điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam”  cho bài đề  án môn học của mình. SV: Trần Tuệ Linh 1 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  4. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN  TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ 1 Tổng quan vê thương mại điện tử   ở  các doanh nghiệp kinh doanh dịch   vụ 1.1 Khái niệm 1.1.1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ  hay còn gọi là doanh nghiệp thương  mại dịch vụ  là các tổ chức kinh doanh thương mại – dịch vụ có đầy đủ  tư  cách   pháp nhân theo luật định, chuyên kinh doanh mua bán, trao đổi các loại hàng hóa  dịch vụ trên thị trường nhằm tìm kiếm lợi ích cho các chủ thể kinh doanh. Trong đó: - Thương mại: Là các hoạt động kinh tế  nhằm phát sinh ra lợi nhuận  ở  tất cả tất cả các lĩnh vực từ sản xuất, lưu thông, mua bán trao đổi, đầu tư. - Dịch vụ: Là các hoạt động nhằm hỗ trợ cho quá trình kinh doanh chính,   nó làm đa dạng và phong phú hơn các mặt hàng kinh doanh, tăng khả  năng lụa   chọn cho người tiêu dùng. Nó gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh   của xã hội.  Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có hình thức kinh doanh rất đa dạng về  loại hàng hoá, về hình thức, về quy mô. Ví dụ như dịch vụ khách sạn và du lịch,  thương mại, dịch vụ bất động sản và cho thuê… 1.1.2 Thương mại điện tử Ngày nay với sự phát triển của công nghệ  thông tin, các doanh nghiệp có  thể tổ chức thực hiện kinh doanh nhờ mạng máy tính. Vì thế nhà sản xuất, cung  cấp và ngườ  i tiêu dùng không phải trực tiếp gặp gỡ  nhau mà vẫn thực hiện   được hoạt động trao đổi kinh doanh, đó gọi là thương mại điện tử. Tại Việt Nam, thương mại điện tử thường được hiểu theo cả  nghĩa rộng   và nghĩa hẹp SV: Trần Tuệ Linh 2 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  5. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào ­ Theo nghĩa rộng: thương mại điện tử  là việc  ứng dụng các thành tựu  của công nghệ  thông tin và truyền thông vào các hoạt  động quản lý và kinh  doanh. ­ Theo nghĩa hẹp: thương mại điện tử  là việc mua bán hàng hóa và dịch   vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông đặc biệt là qua mạng   máy tính và mạng internet 1.1.3 Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Thương mại điện tử  trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ  là việc  tiến hành một phần hay toàn bộ  hoạt động kinh doanh thương mại của doanh  nghiệp thương mại dịch vụ bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang  bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các   phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn,  hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh. Hay nói một cách khác thương mại điện tử  trong các doanh nghiệp kinh   doanh dịch vụ  đó là phương tiện để  các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, nhà   quản lý cắt giảm chi phí dịch vụ  trong khi vẫn nâng cao chất lượng hàng hóa,   tăng tốc độ chuyển giao dịch vụ Thương mại điện tử càng được biết tới như một phương thức kinh doanh  hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu   thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ theo nghĩa cụ thể  hơn đó là giao dịch thương mại, mua sắm hàng hoá, dịch vụ qua Internet và mạng  của doanh nghiệp 1.2 Đặc trưng  So với các hoạt động thương mại truyền thống, thương mại điện tử trong  các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có một số điểm khác biệt cơ bản như sau: ­ Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử  không tiếp xúc   trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ  nhau trực tiếp   để  tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ  yếu theo nguyên tắc   SV: Trần Tuệ Linh 3 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  6. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào vật lý như  chuyển tiền, hoá đơn, vận đơn, báo cáo… Tuy nhiên, việc sử  dụng  các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông   tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi  hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người đều có  cơ  hội ngang nhau tham gia vào thị  trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi  nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. ­ Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự  tồn tại  của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử  được thực hiện trong   một môi trường không có biên giới. Thương mại điện tử  trực tiếp tác động tới   môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thói quen mua hàng trực tuyến của người Việt Nam là tìm kiếm thông tin  trên mạng, liên lạc với người bán sau đó là giao dịch và thanh toán trực tiếp ­ Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử  đều có sự  tham gia của  ít nhất ba chủ thể trong đó có một bên không thể  thiếu được là người cung cấp   dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ  thể  tham gia quan hệ  giao dịch  giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là   nhà cung cấp dịch vụ  mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi  trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ  quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ thông tin giữa các bên tham gia  giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ  cũng xác nhận độ  tin cậy của các  thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. ­ Đối với thương mại truyền thống đã tạo nên sự bất tiện và không thoải  mái còn ngày nay thì mạng lưới thông tin đã góp phần xây dựng phương án kinh  doanh linh hoạt, tối ưu các đối tượng tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục  với nhau nhờ đó sự  hợp tác lẫn quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên   tục với nhau nhờ đó sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và  liên tục. 1.3 Lợi ích, hạn chế  SV: Trần Tuệ Linh 4 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  7. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Có rất nhiều lợi ích khi áp dụng thương mại điện tử trong các ngành kinh  doanh dịch vụ. Một doanh nghiệp điện tử  có thể  đem lại dịch vụ  khách hàng  mang tính cá nhân, chất lượng cao và cải tiến việc quản lý dây chuyền cung cấp  – quản lý chiến lược các kênh phân phối và các xử  lý hỗ trợ  cho chúng. Thương  mại điện tử thay đổi các mô hình kinh doanh truyền thống; đặc biệt đối với các  doanh nghiệp thương mại. Thương mại điện tử  đem lại phương thức tiến hành  mới, hiệu quả hơn, nhanh hơn cho tất cả các hoạt động truyền thống, mở  ra cơ  hội tiếp cận thị trường quốc tế, nâng cao hiệu quả, tăng lợi nhuận, giảm chi phí,   duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên các  ứng dụng công nghệ  thông   tin. Mặc khác, Thương mại điện tử  cũng đem lại những nguy cơ  lớn nếu các  doanh nghiệp không nắm bắt kịp ứng dụng công nghệ thông tin. Dưới đây, chúng   ta sẽ xem xét các lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử  đối với các doanh   nghiệp kinh doanh dịch vụ. 1.3.1 Lợi ích Thời gian qua, thương mại điện tử ở nước ta đã có những bước phát triển   đáng kể, bởi những lợi ích to lớn mà chúng mang lại cho các doanh nghiệp. Thương mại điện tử  là lĩnh vực hoạt động kinh tế  không còn xa lạ  với  nhiều quốc gia, bởi những tính ưu việt của nó như ít tốn thời gian, công sức, tiền   bạc cho những giao dịch kinh tế, trong khi cách làm truyền thống khi giới thiệu   sản phẩm là phải chuyển hàng hóa sang tận nơi, những hàng mẫu này có thể mất   hàng tháng mới có thể  đến được các thị  trường này, dẫn đến chi phí cao và sản  phẩm có thể  giảm chất lượng. Do đó, việc áp dụng thương mại điện tử  trong   hoạt động kinh doanh là một xu thế tất yếu của thời đại, và Việt Nam trong quá   trình hội nhập cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó.  Thực tế ở nước ta cũng cho thấy, không ít doanh nghiệp kinh doanh dịch   vụ áp dụng thương mại điện tử cũng như tham gia vào sàn giao dịch thương mại  điện tử đã mang lại những kết quả rất khả quan. Cụ thể là: ­ Quảng bá thông tin và tiếp thị trong thị trường toàn cầu với chi phí thấp:   SV: Trần Tuệ Linh 5 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  8. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí tiếp thị bằng phương   tiện Internet, website. Doanh nghiệp có thể  thiết lập website một cách dễ  dàng  bằng một số  tiền rất nhỏ  (khoảng 150.000đ cho việc thuê tên miền/ 1 năm, và  khoảng 500.000đ cho việc thuê không gian máy chủ/ 1 năm). Nếu doanh nghiệp  không thể tự thiết kế website thì có thể nhờ các dịch vụ thiết kế dùm với giá từ 2   triệu – 5 triệu đồng tùy theo số  trang và chức năng của website. Như  vậy, với   khoảng 
  9. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Thương mại điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập và củng   cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thương mại ­ Tạo lợi thế cạnh tranh :  Trong thời đại công nghệ  và internet, các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời   sự  phát triển của công nghệ  và  ứng dụng vào hoạt động kinh doanh dịch vụ  sẽ  tạo được lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ. Ta nhận thấy, khi 1 doanh nghiệp  áp dụng Thương mại điện tử  thì các doanh nghiệp khác cũng áp dụng, vì vậy,   doanh nghiệp phải tạo được sự khác biệt cho mình dựa vào công nghệ mới, thể  hiện ở sự tiện lợi, nhanh chóng, mỹ thuật và hiệu quả của website Thương mại  điện tử và phương thức kinh doanh.  Tóm lại, đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, lợi ích lớn nhất mà  thương mại điện từ  mang lại chính là tiết kiệm chi phí và sự  thuận lợi của các  bên khi tham gia giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với  giao dịch truyền thống. Các giao dịch qua mạng rất rẻ, một doanh nghiệp có thể  gửi thư tiếp thị, quảng cáo, chào hàng đến hàng loạt khách hàng với mức chi phí   bỏ ra chỉ bằng chi phí đối với một khách hàng. Với thương mại điện tử  các bên   có thể tiến hành giao dịch khi  ở cách xa nhau hay nói cách khác là không bị  giới  hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp kinh doanh dịch   vụ tiết kiệm chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng và chi phí giao dịch. Bên cạnh đó  các doanh nghiệp có thể  mở  rộng thị  trường, tìm kiếm, liên lạc với đối tác và  khách hàng  ở  bất kì nơi nào với chi phí thấp so với phương thức tiếp cận thị  trường truyền thống. Những lợi ích này chỉ  có được với những doanh nghiệp  thực sự nhận thức được giá trị của thương mại điện tử. 1.3.2 Hạn chế  ­ Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ : Ngày nay, các công nghệ  phần cứng & phần mềm thay  đổi rất nhanh   chóng, nếu doanh nghiệp thương mại dịch vụ  không nắm bắt và  ứng dụng kịp   các công nghệ mới sẽ có thể  bị  tụt hậu và đánh mất lợi thế  cạnh tranh. Vì vậy,  các doanh nghiệp phải có bộ phận chuyên trách về quản lý và theo dõi hoạt động   SV: Trần Tuệ Linh 7 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  10. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào website Thương mại điện tử, nắm bắt tình hình công nghệ và cập nhật, nâng cấp  website thường xuyên cho phù hợp với tình hình phát triển chung.  ­ Vấn đề bảo mật thông tin và an toàn cơ sở dữ liệu :  Khi kinh doanh trên mạng, doanh nghiệp phải quan tâm nhiều đến vấn đề an  toàn mạng, chẳng hạn như: sự  lây lan của virus tin học, sâu internet, hiện tượng  hacker tấn công vào website,… Các hiểm họa này, nhẹ nhất là : gây tê liệt và ngưng   hoạt động của hệ thống trong 1 thời gian, cho đến làm sai lạc dữ liệu, xóa cơ sở dữ  liệu, làm hiỏng máy chủ web không thể  khắc phục được… đều gây thiệt hại cho  các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại điện tử…Vấn đề này đòi hỏi các doanh  nghiệp phải chọn nhà cung cấp dịch vụ hosting an toàn, có giải pháp bảo mật tốt,  thường xuyên sao lưu cơ sở dữ liệu và phối hợp với nhà cung cấp để khắc phục sự  cố kịp thời.  ­ Rủi ro trong thanh toán qua mạng :  Các website thương mại điện tử cũng có thể gặp phải rắc rối với vấn đề  thanh toán qua mạng. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp thương mại bán hàng cho 1  khách hàng với 1 số tài khoản hợp lệ nào đó. Nếu như đây là 1 tài khoản bị đánh  cắp, thì doanh nghiệp có nguy cơ mất trắng số tiền này khi phát sinh kiện tụng.  ­ Thiếu cơ chế pháp lý hoàn thiện để giải quyết tranh chấp qua mạng  : Ở  nước ta, luật thương mại điện tử  đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện,   nên sẽ  khó khăn khi xử  lý các vấn đề  tranh chấp xảy ra trong thực tế, nhưng  chưa có trong luật. Hơn nữa, các hoạt động lừa đảo mua bán trên mạng thì không   ít và ngày càng tinh vi hơn, vì vậy,  ở giai đoạn đầu của kinh doanh thương mại   điện tử, nếu có phát sinh các tranh chấp, kiện tụng,… thì phần thiệt thòi thường  thuộc về phía các doanh nghiệp. Đòi hỏi, các doanh nghiệp phải tự bảo vệ mình   bằng các biện pháp kinh doanh kết hợp với công nghệ.  1.4 Các loại hình thương mại điện tử trong doanh nghiệp Có thể  phân chia thương mại điện tử  trong các doanh nghiệp kinh doanh  dịch vụ ra các loại hình phổ biến như sau: SV: Trần Tuệ Linh 8 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  11. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào ­   Giao   dịch   giữa   doanh   nghiệp   với   doanh   nghiệp   –  B2B (business   to  business); ­   Giao   dịch   giữa   doanh   nghiệp   với   khách   hàng   –  B2C (business   to  consumer); ­ Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ  quan nhà nước – B2G (business to  government); B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp   với doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế  (UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ  trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các  giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ  thống  ứng dụng TMĐT như  mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các   sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể  chào hàng, tìm kiếm bạn hàng,   đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao,  các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi   ích thực tế  cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về  thu thập thông   tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh, … B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các   phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử  dụng các phương tiện điện tử  để  bán  hàng hóa, dịch vụ  tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương   tiện điện tử  để  lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch   B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh   hưởng rộng. Để  tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp  sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các  quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C  đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm  nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu  bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ  cảm thấy thuận  SV: Trần Tuệ Linh 9 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  12. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt  hàng cùng một lúc. B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong   đó cơ  quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa  doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử.  Cơ quan nhà nước cũng có thể  thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin  về  nhu cầu mua hàng của các cơ  quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng  hoá, dịch vụ  và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết   kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch  trong hoạt động mua sắm công. 1.5 Cơ sở để phát triển thương mại điện tử  Để phát triển TMĐT trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần phải   dựa trên một số cơ sở: ­ Hạ tầng cơ sở công nghệ:  Thương mại điện tử là hệ quả tất yếu của sự phát triển kĩ thuật số hóa và   công nghệ  thông tin mà trước hết là kĩ thuật máy tính điện tử. Vì thế, thương   mại điện tử thực sự có vai trò và hiệu quả đích thực khi đã có một hạ tầng cơ sở  công nghệ thông tin vững chắc. Hạ tầng cơ sở công nghệ ấy bao gồm các chuẩn   của doanh nghiệp, kĩ thuật  ứng dụng, thiết bị  ứng dụng của từng doanh nghiệp   và của hệ thống thông tin khu vực và toàn cầu. Nếu như trước kia mới chỉ có các  phương tiện truyền thông đơn giản như  điện thoại, fax…thì ngày nay hạ  tầng  công nghệ  cao như  Internet, di động…đã phát triển nhanh đến chóng mặt. Một   doanh nghiệp không thể quảng bá Website bán hàng của mình một cách rộng rãi  và khai thác các tiện ích cũng như  đáp  ứng yêu cầu của khách hàng một cách  nhanh chóng nếu như hệ thống đường truyền Internet không được đảm bảo hoạt   động ổn định. Vì thế  phải xây dựng và phát triển được một hạ  tầng cơ  sở  công nghệ  thông tin bao gồm nhánh tính toán điện tử và truyền thông điện tử vững chắc. Hạ  tầng cơ sở công nghệ thông tin một mặt phải ổn định nhưng mặt khác phải mang   SV: Trần Tuệ Linh 10 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  13. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào tính kinh tế sử dụng. Nghĩa là chi phí trang bị  các phương tiện công nghệ  thông   tin và chi phí dịch vụ truyền thông phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể  tiếp cận được. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh   doanh dịch vụ  áp dụng thương mại điện tử. Tuy nhiên có hạ  tầng cơ  sở  công   nghệ  thông tin vững chắc mới là điều kiện cần, điều kiện đủ  là hạ  tầng cơ  sở  công nghệ  thông tin đó phải dựa trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng  đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định và với mức giá hợp lý. Điều này  đòi hỏi phải có thời gian và có sự đầu tư rất lớn về kinh tế. Trong các năm gần đây, Chính phủ  đã ban hành nhiều chính sách nhằm  thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn. Các doanh   nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng đang chú trọng ứng dụng thương mại điện tử để  nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm, nâng cao  chất lượng dịch vụ. Thương mại điện tử  đang trở  thành một trong những công  cụ  quan trọng giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị  gia tăng cho các loại hàng hóa và  dịch vụ. Đó cũng là động lực để  các doanh nghiệp nghiên cứu, tiếp cận với   thương mại điện tử, đầu tư cải tiến các quy trình nghiệp vụ thích hợp nhằm ứng  dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử phổ biến trên thế giới  hiện nay vào sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. ­ Cơ sở nguồn nhân lực:  Việc ứng dụng thương mại điện tử  vào hoạt động kinh doanh của doanh  nghiệp thương mại dịch vụ làm nảy sinh hai yêu cầu lớn về nhân lực. Thứ nhất   là, mọi người đều phải quen thuộc và có khả  năng xử  lý thành thạo hoạt động  trên mạng. Thứ  hai là, phải có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường   xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin mới nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế  số hóa nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Vì  vậy,   phải  có   nhân   lực   am  hiểu   về   lĩnh   vực   kinh   doanh   của   doanh  nghiệp, thành thạo về công nghệ thông tin để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc  tiến, bán hàng, thanh toán qua mạng và xử  lý được các hoạt động phát sinh trên  mạng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động và không bi lệ  thuộc trong   công việc kinh doanh khi áp dụng thương mại điện tử. SV: Trần Tuệ Linh 11 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  14. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Nắm bắt được lợi thế cạnh tranh cũng như tính hiệu quả của thương mại   điện tử, nhiều doanh nghiệp thương mại dịch vụ  đã chủ  động nâng cao nhận   thức và đào tạo cho nhân viên dưới các hình thức khác nhau. Nguồn nhân lực cho   thương mại điện tử  vì thế  đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đáp  ứng phần nào   chiến  lược   chuyển   sang   kinh  doanh   qua   mạng  của   nhiều  doanh   nghiệp.   Tại   nhiều doanh nghiệp trên  ở  Việt Nam, các phòng ban về  công nghệ  thông tin và  kinh doanh đã có đủ  kiến thức để   ứng dụng thương mại điện tử   ở  mức trung   bình. Tuy nhiên, thực tế  trong năm qua cho thấy nhiều doanh nghiệp mới quan   tâm tới đào tạo thương mại điện tử ở bề nổi mà chưa có bề  sâu. Do đó, khi xây   dựng website của doanh nghiệp hoặc tham gia vào các sàn giao dịch điện tử,   những doanh nghiệp này chưa khai thác hay tận dụng được tối đa các cơ hội kinh  doanh mà Internet đem lại. Nhiều lớp học miễn phí đã được mở để hỗ trợ doanh  nghiệp tiếp cận nhanh chóng với phương thức kinh doanh mới mẻ  này, nhưng  nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử nhiều khi không rõ ràng nên một số  doanh nghiệp chưa tham gia hoặc chỉ tham gia theo phong trào. ­ Tạo lập môi trường kinh tế và pháp lý: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử  ngoài   việc chịu sự điều chỉnh của các quan hệ pháp luật như  trong hoạt động Thương  mại Truyền thống thì họ  còn phải chịu sự  điều chỉnh của các quy phạm pháp  luật có liên quan đến hình thức hoạt động mới này. Hiện nay Việt Nam cũng đã   ban hành một số văn bản pháp luật có liên quan như: Luật giao dịch điện tử, luật  thương mại, bộ luật Dân sự. Cần phải xây dựng và thực thi được hệ thống các biện pháp bảo vệ người   tiêu dùng, người sản xuất. Hoạt động Thương mại điện tử cho thấy các thông tin  về  hàng hoá đều được mã hoá, số  hoá, khi đó người bán không có điều kiện  thuyết phục người mua, người mua không có điền kiện cảm nhận hàng hoá   thông qua các hành vi kiểm tra hàng hoá khi mua bán thông thường như nếm thử,   dùng thử... Điều này đã làm tăng khả năng rủi ro cho cả người bán và người mua,   SV: Trần Tuệ Linh 12 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  15. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào đặc biệt là người tiêu dùng đó là chưa kể đến khả  năng bị nhầm lẫn bởi các cơ  sở dữ  liệu, bị lừa gạt bởi các tổ  chức phi pháp có mặt trên mạng. Chính vì vậy   phải tạo ra một hệ  thống các biện pháp nhằm bảo vệ  quyền lợi của những   người tham gia vào hoạt động Thương mại điện tử. Hoàn thiện hệ thống pháp luật hỗ trợ thương mại điện tử là một trong sáu   số các  giải pháp chủ yếu mà Quyết định 222 đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển   của thương mại điện tử Việt Nam, với lộ trình cụ thể như sau: - Đến cuối năm 2006, ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật để thực thi   Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, tạo cơ sở pháp lý  cho thông điệp dữ  liệu. Đến cuối năm 2007, ban hành đầy đủ  các văn bản quy   phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử  về  giải quyết tranh chấp, bảo vệ  người tiêu dùng, bảo vệ  quyền sở  hữu trí tuệ,  phòng chống tội phạm, các vấn đề về thuế nội địa và thuế hải quan. - Rà soát, bổ  sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan  nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo   điều kiện cho thương mại điện tử phát triển. - Mặc dù chậm hơn yêu cầu, nhưng tới cuối năm 2008 khung pháp lý cho   thương mại điện tử  tại Việt Nam có thể  nói đã tương đối hoàn thiện, với nền   tảng chính là những văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống Luật Giao dịch   điện tử. Bên cạnh đó, Luật Công nghệ  thông tin và các văn bản hướng dẫn thi   hành cũng tạo nên một hành lang pháp lý khá thuận lợi cho việc triển khai các  khía cạnh liên quan đến hạ  tầng công nghệ  thông tin của hoạt động  ứng dụng  thương mại điện tử. Ngoài Luật và những Nghị định khung, xuất phát từ yêu cầu   của thực tiễn phát triển, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên  cứu để  ban hành các văn bản dưới Luật nhằm điều chỉnh từng lĩnh vực  ứng   dụng thương mại điện tử đặc thù của đời sống kinh tế ­ xã hội. Theo một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, pháp luật Việt Nam đã dần  gỡ  bỏ  các rào cản cho thương mại  điện tử  phát triển,  hoạt  động của doanh  nghiệp dễ dàng hơn, thông suốt hơn và doanh nghiệp cũng như  người tiêu dùng  không còn lo ngại xảy ra vướng mắc. Đa phần cũng nhận định rằng, việc đẩy  SV: Trần Tuệ Linh 13 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  16. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào mạnh và hoàn thiện cơ  sở  pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử  kết hợp   với việc các chủ  thể tham gia thương mại điện tử  làm quen và tuân theo những   quy tắc quốc tế sẽ thúc đẩy thương mại điện tử tại Việt Nam tiếp tục phát triển   nhanh và sôi động hơn trong thời gian tiếp theo, hội nhập dần với thương mại   điện tử quốc tế. Nhờ  có có luật về  TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ  điện   tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ  sự  riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng…mà các giao dịch thương mại điện tử  của   doanh nghiệp được đảm bảo. Hạ tầng pháp lý của thương mại điện tử cũng bảo  gồm các vấn đề về xử lý các hành vi phá hoại, hành vi cản trở hoặc gây thiệt hại  cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, ­ Bảo mật, an toàn: Giao dịch thương mại qua các thương mại điện tử, trong đó mọi dữ  liệu   (kể cả chữ kí) đều ở dạng số hóa, vì thế đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt về tính bảo  mật, an toàn, tránh mất tiền, lừa gạt, thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu… Hệ  thống bảo mật an toàn được thiết kế trên cơ sở kĩ thuật mã hóa hiện đại và một  cơ  chế  an ninh hữu hiệu. Bên cạnh đó, thương mại điện tử  chỉ  có có thể  thực  hiện trên thực tế và có hiệu quả khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán tài chính  ở  mức độ  phát triển đủ  cao, cho phép tiến hành thanh toán tự  động. Vì thế  các  yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khi áp dụng thương   mại điện tử đó là: Phải có cơ  sở  thanh toán điện tử  an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử  qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI Phải có hệ  thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập   trái phép, chống virus, chống thoái thác . Phải có hệ  thống cơ  sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin   cậy Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc trao đổi thông tin có ý nghĩa rất  quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn   SV: Trần Tuệ Linh 14 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  17. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào thông tin chính xác, kịp thời với chi phí thấp sẽ giúp doanh nghiệp triển khai hoạt  động hiệu quả  hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh   toàn cầu ngày càng khắc nghiệt. Do đó, việc đảm bảo cho thông tin được trao  đổi liên tục trong phạm vi quốc gia cũng như  quốc tế  có ý nghĩa hết sức quan   trọng trong việc thúc đẩy thương mại phát triển. Nếu như  trước đây, việc tiếp  cận, thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin thường gặp nhiều khó khăn, mất   thời gian và rất tốn kém thì với sự  phát triển nhanh chóng của công nghệ  thông  tin và Thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể thực hiện những công việc này   nhanh chóng và với chi phí thấp hơn bao giờ hết. Trong thời gian vừa qua, với tốc độ  phát triển nhanh chóng của ứng dụng   công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh,   đặc biệt là với sự phát triển của Internet, giao dịch thương mại điện tử  của các   doanh nghiệp Việt Nam tăng mạnh, khối lượng thông tin trao  đổi ngày càng   nhiều. Tuy nhiên, những vi phạm liên quan đến thông tin cá nhân cũng ngày một   nhiều hơn, gây tâm lý e ngại cho các cá nhân, tổ  chức khi tham gia giao dịch   thương mại điện tử. Vì vậy, cho đến thời gian gần đây, khái niệm bảo vệ thông   tin cá nhân và quyền riêng tư về thông tin cá nhân trên môi trường điện tử là một  vấn đề  rất đáng lưu tâm tại Việt Nam. Hệ  thống pháp luật hiện nay vẫn còn  thiếu những quy định, chế tài cụ thể về bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường  mạng. Bên cạnh đó, người dân, doanh nghiệp và cả  các cơ  quan quản lý nhà  nước vẫn còn nhiều bỡ ngỡ với khái niệm này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển   mạnh mẽ  của công nghệ  thông tin và thương mại điện tử, đặc biệt là sự  xâm   nhập sâu rộng của Internet vào mọi mặt đời sống xã hội, những tác động tiêu cực  của việc sử  dụng thông tin cá nhân bất hợp pháp đã ngày càng trở  nên rõ ràng  hơn. Thực tế  này đã khiến cho vấn đề  bảo vệ  thông tin cá nhân trở  thành một  chủ  đề  lớn, thu hút sự  quan tâm rộng rãi của các cơ  quan quản lý nhà nước,  doanh nghiệp và cả xã hội. 2 Nội dung phát triển thương mại điện tử ở các doanh nghiệp kinh doanh  dịch vụ SV: Trần Tuệ Linh 15 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  18. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào 2.1 Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử Thiết lập cơ sở hạ tầng mạng truyền thông thường xuyên, dễ tiếp cận, và  chi phí thấp trên cơ sở các tiêu chuẩn mở nhằm đảm bảo tính liên thông và tính   liên tác. Một trong các cân nhắc cơ bản của TMĐT là tính thường xuyên, hiện hữu   toàn cầu và tính dễ  tiếp cận với cơ  sở   hạ  tầng truyền thông. Tiếp cận và sử  dụng cơ  sở  hạ  tầng này là chức năng của năng lực mạng  ở  cấp quốc gia, khu   vực, và toàn cầu; của tính thường hữu và chi phí của các khí cụ  truy nhập (điện  thoại, máy tính điện tử cá nhân, modem v.v.); và tính thường hữu của kỹ năng kỹ  thuật truy cập. Các dịch vụ  viễn thông cơ bản phải thường hữu đối với đa số  dân chúng  và chi phí phải thấp là điều kiện tiên quyết căn bản của TMĐT. Do đó, trước hết  phải có hạ tầng cơ sở viễn thông cơ bản. Vì chi phí cao có thể  cản trở việc truy  nhập vào mạng thông tin, nên giá dịch vụ viễn thông, cùng với giá của phần cứng   và phần mềm cần thiết để truy nhập vào mạng truyền thông phải ở  các mức có  thể chịu đựng được. Mục tiêu cụ thể của phát triẻn kết cấu hạ tầng thương mại điện tử là xây   dựng được hệ  thống thanh toán thương mại điện tử  quốc gia để  sử  dụng rộng  rãi cho các mô hình thương mại điện tử, đặc biệt loại hình thương mại điện tử  doanh nghiệp ­ người tiêu dùng (B2C); thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi để  giảm tỷ  lệ  sử  dụng tiền mặt; áp dụng phổ  biến chứng thực chữ  ký số  để  đảm   bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch thương mại điện tử. Về môi trường ứng dụng thương mại điện tử, mục tiêu đặt ra là mua sắm  trực tuyến trở  thành hình thức mua hàng phổ  biến của người tiêu dùng; doanh   nghiệp ứng dụng rộng rãi các loại hình thương mại điện tử  như  doanh nghiệp ­   doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp ­ người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp ­ chính  phủ (B2G) trong hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu. Một trong những nội dung xây dựng, phát triển kết cấu hạ  tầng thương   mại điện tử  đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ  đó là   hỗ  trợ  xây dựng  SV: Trần Tuệ Linh 16 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  19. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào website, khuyến khích công tác  ứng dụng B2B, B2C và khuyến khích phát triển  các ngành phụ  trợ  cho TMĐT như  viễn thông, ngành CNTT…(như  nâng cao tốc   độ  đường truyền Internet đáp  ứng được yêu cầu của doanh nghiệp cũng như  người tiêu dùng), xây dựng hệ  thống thanh toán thương mại điện tử  quốc gia;   xây dựng giải pháp thẻ  thanh toán thương mại điện tử  tích hợp; xây dựng hệ  thống quản lý trực tuyến hoạt động vận chuyển cho thương mại điện tử; xây  dựng hạ tầng chứng thực chữ ký số cho thương mại điện tử. Bên cạnh đó, xây dựng các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ  liệu trong   thương mại điện tử; xây dựng hệ  thống đảm bảo lòng tin cho hoạt động mua  sắm trực tuyến và cơ chế giải quyết tranh chấp trực tuyến. 2.2 Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về thương mại điện   tử Nhận thức được vai trò quan trọng của TMĐT đối với hoạt động sản xuất  kinh doanh của các doanh nghiệp, trong những năm qua các Sở  Công thương đã  đẩy mạnh tuyên truyền phổ  biến pháp luật và kỹ  năng  ứng dụng TMĐT, đồng   thời triển khai nhiều hoạt động hỗ  trợ  doanh nghiệp xây dựng trang web, xây  dựng thương hiệu trực tuyến, tham gia sàn TMĐT...nhằm giúp các doanh nghiệp  kinh doanh dịch vụ thu hút được khách hàng truy cập tim kiếm thông tin.  Qua đó  đã giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình và nhiều doanh nghiệp  đã ký hợp đồng với các bạn hàng trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy hoạt  động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu hàng hóa  của tỉnh tăng khá. Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên tôt chức các khóa tập huấn, trang bị kiến   thức, cập nhật những thông tin mới có liên quan trên sàn giao dịch; phối hợp với   Trung tâm phát triển Thương mại điện tử  điều tra, khảo sát, thu thập tình hình   tại các doanh nghiệp như thông tin ban đầu của doanh nghiệp (bao gồm thông tin   sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, tính năng sản phẩm...) để xây dựng cơ sở dữ liệu   của sàn giao dịch TMĐT. SV: Trần Tuệ Linh 17 Lớp: QTKD Thương mại 53A
  20. Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Để  củng cố và nâng cao nhận thức về pháp luật trong hoạt động TMĐT,  đồng thời năng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT cho cộng đồng doanh nghiệp trên   địa bàn tỉnh, nhiều lớp tập huấn các giảng viên đến từ  Cục thương mại điện tử  & công nghệ thông tin, Trung tâm Phát triển thương mại điện tử đã cung cấp đến  các học viên nhiều kiến thức bổ ích từ cơ bản đến nâng cao, giúp học viên nắm  bắt, hiểu rõ và từng bước tiếp cận,  ứng dụng thương mại điện tử  trong phát   triển hệ  thống Booking Engine hỗ  trợ  cho công tác  ứng dụng và triển khai E­ marketing cho các khách sạn & Resort tại Việt Nam; hệ  thống phân phối hàng  trực tuyến; kế  hoạch, chiến lược xây dựng website; quản trị  nội dung website  doanh nghiệp du lịch; nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh thông qua phần   mềm quản lý khách sạn trên nền Web; Facebook Marketing­ chiến lược thu hút  khách hàng du lịch… 2.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử Để  có thể  phát triển được thương mại điện tử  trong các doanh nghiệp  kinh doanh dịch vụ  cần phải có nguồn nhân lực có trình độ  tương  ứng. Con   người cấu thành cơ sở nhân lực của thương mại điện tử trước hết là đội ngũ các  chuyên gia tin học, thường xuyên cập nhật những kiến thức của công nghệ thông  tin và kĩ thuật máy tình, các nhà kinh doanh, những người quản lý, các chuyên  viên và các khách hàng tiêu thụ  cũng phải có trình độ  nhất định về  công nghệ  thông tin, về ngoại ngữ và kĩ năng giao dịch trên mạng thì mới có khả năng tham  gia thương mại điện tử. Một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt  kịp các công nghệ  thông tin mới, phát triển để  phục vụ  cho kinh tế  số  hoá nói  chung và TMDDT nói riêng, cũng như  có khả  năng thiết kế  các chương trình  phần mềm đáp  ứng được nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh   bị động, lệ thuộc hoàn toàn vào nước khác. Vì vậy nó sẽ dẫn tới sự thay đổi căn  bản của hệ  thống giáo dục và đào tạo về  vấn đề  phát triển nguồn nhân lực  thương mại điện tử. Cụ  thể  về  đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử  đó là  đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong nước cho doanh nghiệp về  TMĐT theo địa  SV: Trần Tuệ Linh 18 Lớp: QTKD Thương mại 53A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2