Đề án tốt nghiệp: Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay
lượt xem 8
download
Thương mại,Tài chính, kế toán, Kiểm toán. Cùng vói chiến lược công nghiệp hoá-hiện đại hoá, trong một tương lai không xa, đất nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp và có khả năng chủ động hơn nữa trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay
- LỜI NÓI ĐẦU Trải qua những năm tồn tại nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước teho định hướng xã hộ i chủ nghĩa, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực: Thương mại,Tài chính, kế toán, Kiểm toán. Cùng vó i chiến lược công nghiệp hoá -hiện đại hoá, trong một tương lai không xa, đất nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp và có khả n ăng chủ động hơn nữa trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan và Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế đó. Nhận thức rõ Kế toán là một bộ phận của nền kinh tế, là công cụ hộ i nhập nên việc hoàn thiện hệ thống kế toán sao cho phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực kế toán Quốc tế đang là mố i quan tâm của Nhà nước và các doanh nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp thì tài sản cố đ ịnh (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏ i thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Khi TSCĐ đố i với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu qủa TS hiện có của doanh nghiệp. Nhận thức rõ vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở lớp và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn,TS Nguyễn Thị Lời-khoa kế toán,em xin chọn đề tài: ”Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay”. Bố cục của Nội dung bao gồm: Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp. Phần II: Kế toán TSCĐ theo Chuẩn mực Kế toán 03:”TSCĐ hữu hình” và QĐ 206 ngày 12/12/2003. Phần III: So sánh với Chuẩn mực kế toán Quốc tế và nhận xét, kiến nghị và phương hướng hoàn thịên. 1
- NỘI DUNG Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp. I. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình. 1.Vai trò của TSCĐ -TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là đ iều kiện t ăng năng suất lao động xã hộ i và phát triển nền kinh tế quốc dân. -Từ góc độ vi mô, máy mó c thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. -Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không? Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nó i riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nó i chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổ i mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên kinh tế. Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ. 2. Khái niệm về TSCĐ -TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc đ iểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng -TSCĐ hữu hình .Theo Quyết định 206 /2003/Q Đ ng ày 12/12/2003 thì TSCĐ hữu h ình được định nghĩa như sau: TSCĐ hữu hình là những t ư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất đ ịnh) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, 2
- tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... 3. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình Đặc đ iểm nổ i bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc đ iểm: -Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. -Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn. -Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ c ó thể bị hư hỏng từng bộ phận. Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho TSCĐ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206 ngày 12/12/2003 có đưa ra tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình như sau: .Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó .Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy; .Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên .Có giá trị từ 10,000,000, đồng (mười triệu đồng) trở lên . 4.Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ. TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất -kinh doanh của doanh nghiệp.TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm t ỷ trọng cao trong tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSC Đ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin đ ể kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSC Đ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. 3
- - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy đ ịnh. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự to án chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác t ình hình xây dựng trang bị thêm đổ i mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm t ăng nguyên giá T SCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đ ầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy đ ịnh. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy đ ịnh của Nàh nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân t ích t ình hình trang bị, huy đọng bảo quản, sử dụgn TSCĐ tại đơn vị. 5. Yêu cầu quản lý TSCĐ - Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nó i riêng mà trong công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại va giá trị của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản lý được hiện trạng và t ình hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu quả TSCĐ. - Những quy đ ịnh về quản lý TSCCD hữu hình. Theo quyết định của Bộ trưởng B ộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy đ ịnh về quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình nghư sau: + Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:(sẽ trình bày ở phần sau) + Xác đ ịnh nguyên giá TSCĐ hữu hình( sẽ trình bày ở phần sau ) + Nguyên tắc quản lý TSCĐ Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mau TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. 4
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lạ i trên số kế toán: Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy đ ịnh tại khoản 2 đ iều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003 ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ Nguyên giá của Giá trị hao mòn luỹ kế toán của TSCĐ TSCĐ kế của TSCĐ = - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đố i với mnhững TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường. Định kỳ vào cuối mỗ i năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSC Đ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. + Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(sẽ trình bày ở phần sau) + TSCĐ Nâng cấp, sửa chữa - Các chi phí doanh nghiệp chi ra đ ể nâng cấp TSCĐ được phản ánh t ăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSC Đ vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa c hữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. + Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSC Đ 5
- - Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... TSC Đ phải tuân theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành - Đối với thuê TSCĐ hoạt động. Doanh nghiệp đ i thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy đ ịnh trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vao chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSC Đ cho thuê - Đối với thuê TSCĐ tài chính Doanh nghiệp đ i thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ. Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ. - Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ. Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện như quy đ ịnh đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức thấp hơn ho ặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu nhập trong lỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện như quy đ ịnh đố i với giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch toán vào thu nhập theo quy đ ịnh. - Hộ i đồng giao nhận, Hộ i đồng thanh lý, Hộ i đồng nhượng bán... TSCĐ trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loạ i TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao TS (nếu có) và các thành viê n khác do doanh nghiệp quyết định.Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy đ ịnh của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các Hộ i đồng này. II. Phân loại và tính giá TSCĐ 6
- 1. Phân loại TSCĐ Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ t iêu sau: a)Theo hình thái vật chất có - TSCĐ hữu hình( khái niệm như trên đã trình bày) - TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụthể.Những TSCĐ này thể hiện ở số tiền mà doanh nghiệp đ ã đầu tư để có đ ược quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định. b) Theo quyền sở hữu có - TSCĐ tự có: l à những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng vốn tự có hoặc vay, nợ - TSCĐ đi thuê + TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền qu ản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh nghiệp cho thuê. + TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền đ ịnh đoạt. Giá trị củaTSCĐ này không được tính vào giá trị TS của doanh nghiệp đi thuê. c) Theo mục đích sử dụng có: - TSCĐdùng trong sản xuất - kinh doanh: là những TSCĐ đang đ ược sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và t ính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐphúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của các bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về *TSCĐphúc lợ i bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các má y móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi. Do không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên giá trị khấu hao của TS này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán. 7
- * Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: - Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,hàng sào, thấp nước, sân bãi, các c ông trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng... - Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như má y móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... - Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đwofng ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hê th ống đ iện, đường ống nước, b ăng tải... - Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi t ính phục vụ quản lý, thiết bị đ iện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mố i mọt.... - Loại 5: Vườn cây lâu n ăm, súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm: là các vườn câ y lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm câ y xanh...; súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò... - Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhó m phù hơp 2. Tính giá TSCĐ hữu hình *TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mớ i và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuể (không bao gồm các khoản thuể được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra t ính đến thời đ iểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đ ầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ... Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua trả tiề n ngay tại thời đ iểm mua cộng các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra t ính đến thời đ iểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: ch i phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; 8
- lệ phí trước bạ ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn hạch toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy đ ịnh vốn hoá chi phí lãi vay. * TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương t ự hoặc TS khác: là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị của TS đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời đ iểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí chạy thử; lệ phí trước bạ... - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. *TSCĐ hữu hình xây dựng hoặc tự sản xuất. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra t ính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng( trừ các khoản lãi nộ i bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao đọng hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy đ ịnh trong xây dựng hoặc tự sản xuất). * TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao thầu - Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu n ăm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan. * TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... - Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được đ iều chuyển đến...là giá trị còn lạ i trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị đ iều chuyển...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận TS phải chi ra t ính đến thờ i 9
- điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có). Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình đ iều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánhở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSC Đ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSC Đ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc đ iều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán t ăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lạ i vốn góp, do phát hiện thừa... Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...là giá trị theo đánh giá thực tế của Hộn đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra t ính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạt thử; lệ phí trước bạ... III. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán TSCĐ(nhà xưởng, máy móc, thiết bị) 1 . Các vấn đề đặt ra. Những nộ i dung sau được quy đ ịnh trong việc hạch toán kế toán nhà xưởng, máy , móc và thiết bị . - Thời gian ghi nhận TS. - Xác định giá trị ghi sổ của TS. - Chi phí khấu hao phải được ghi nhận liên quan đ ến giá trị ghi sổ của TS. - Các yêu cầu công bố. 2. Phạm vi áp dụng. Chuẩn mực này quy định cho tất cả các loại nhà xưởng, máy móc, thiết bị.Nhà xưởng, máy mó c và thiết bị là những TS hữu hình được doanh nghiệp giữ để sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuyê hoặc cho mục đích quản lý hành chính, và thường được sử dụng trong nhiều kỳ.Ví dụ đất đai, nhà cửa, máy móc, tàu bè, máy bay, phương tiện vận tải,nộ i thất, thiết bị lắt đặt. 3. Hạch toán kế toán. 10
- - Nhà xưởng, máy móc và thiết bị có thể được ghi theo những phương pháp sau: + Nguyên giá trừ đ i khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS; tức là giá trị ghi sổ (hạch toán chuẩn) + Giá trị được định giá lại (phương pháp được phép thay thế), là giá trị hợp lý của TS trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS. - Theo luật của một số nước thì phí khấu hao hàng n ăm cho một khoản mục nhà xưởng, máy mó c và thiết bị sẽ khác với số khấu hao được cơ quan thuế c ho phép. Điều này dẫn tới chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế tón và giá trị cơ sở tính thuế cho khoản mục được khấu hao; thuế chuyển hoãn vì thế sẽ được quy đ ịnh trong các điểu khoản của IAS 12. - Một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị được ghi nhận là một TS theo quy định chung của IAS nếu: + Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ TS này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ TS đó). + Nguyên giá của TS cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao dịch liê n quan (ví dụ hoá đơn) - Những nguyên tắc sau được áp dụng cho việc kết hợp hoặc tách biệt TS: + Những khoản nhỏ không đáng kể có thể hợp lại thành những khoản mục TS duy nhất. + Những phụ tùng chuyên dụng và thiết bị đi kèm được t ính là nhà xưởng, máy móc và thiết bị. + Thiết bị phụ tùng được hạch toán như những khoản mục riêng biệt nếu những TS liên quan có thời gian sử dụng khác nhau hoặc mang lại lợi ích kinh tế theo những cách thức khác nhau (ví dụ như máy bay và động cơ của máy bay). + Tài sản an toàn và mô i trường được xác đ ịnh là một khoản mục nhà xưởng, má y móc và thiết bị nếu những TS này giúp cho doanh nghiệp t ăng thêm lợi ích kinh tế trong tương lai từ những TS có liên quan so với những gì thu được nếu không có những TS an toàn và mô i trường này (ví dụ thiết bị bảo vệ hoá chất). - Nguyên giá của một khoản nhà xưởng, máy móc và thiết bị được xác định là tất cả các chi phí trực tiếp liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy nhiên, các chi phí quản lý và chi phí chung cũng như chi phí chạy thử không được tính vào. 11
- - Nguyên giá của những TS xây dựng bao gồm nguyên vật liệu, nhân công và các loại chi phí đầu vào khác. - Khi TS được trao đổi, những TS không tương tự như TS đem trao đổi được ghi theo giá hợp lý của TS nhận được. Các khoản mục tương tự như TS đem đi trao đổi được ghi theo giá trị ghi sổ của TS đem đi trao đổi. - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu cho máy móc và thiết bị được ghi nhận là một khoản chi phí khi phát sinh nếu chi phí đó khô i phục tiêu chuẩn hoạt động. Những chi phí này được ghi t ăng nguyên giá TS nếu các chi phí này làm t ăng lợi ích kinh tế của TS so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TS đó.(SIC-23) - Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợ i ích kinh tế của một TS và được ghi nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được t ính vào giá trị ghi sổ của một TS tự xây dựng. Những nguyên tắc sau đây được áp dụng: + Số khấu hao được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng TS. + Phương pháp khấu hao phản ánh cách thức tiêu dùng dự t ính.Bao gồm các phương pháp đường thẳng, theo số dư giảm dần và tổng đơn vị sản phẩm. - Đất đai và nhà cửa là những TS có thể tách biệt được. Nhà cửa là những TS có thể được khấu hao. - Giá trị dự t ính sẽ được thu hồi từ việc sử dụng mộ t TS trong tương lai, bao gồm giá trị thanh lý, là giá trị có thể thu hồ i được. Giá trị ghi sổ phải được so sánh đ ịnh kỳ (thường là vào cuối năm) với giá trị có thể thu hồi được. Nếu giá trị có thể thu hồi được thấp hơn thì số chênh lệch được ghi nhận là một khoản chi phí còn nếu cao hơn thì đ ược ghi nhận là một khoản đánh giá lại TS. - Công bố Những yêu cầu công bố chính gồ m: + Chính sách kế toán. . Cơ sở tính toán cho từng loại TS . Phương pháp và tỷ lệ khấu hao cho từng loại TS + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh. . Chi phí khấu hao cho từng loại TS 12
- . Ảnh hưởng của những thay đổ i quan trọng trong ước t ínhliên quan đ ến nguyên giá của các loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị. + Bảng cân đối kế toán và bản thuyết minh. . Tổng giá trị ghi sổ trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS cho từng loại TS vào đầu ký và cuố i kỳ. . Cân đối chi tiết những thay đổ i về giá trị ghi sổ trong kỳ. . Giá trị nhà xưởng, máy móc và thiết bị xây dựng. . Nhà xưởng, máy móc và thiết bị được đem thế chấp đảm bảo. . Các khoản cam kết quan trọng để mua nhà xưởng, má y móc và thiết bị. - Công bố bổ sung yêu cầu đố i với giá trị đánh giá lại như sau: + Phương pháp được sử dụng và ngày hiệu lực của việc đánh giá lại. + Số dư sau đánh giá lại. + Nếu có sự tham gia của cơ quan đ ịnh giá độc lập. + Bản chất của bất kỳ chỉ số nào được sử dụng để xác đ ịnh chi phí thay thế. + Giá trị ghi sổ của từng loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị nếu được ghi nhận trong báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc. IV. Đặc điểm của kế toán TSCĐ ở một số nước. 1. Ở các nước Tây Âu (Pháp) a) Khái niệm TSCĐ ( Bất động sản) Bất động sản là những TS có giá trị lớn và có thời gian hữu ích lâu dài. Những TS này được xây dựng mua sắm làm công cụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng khai thác ngắn hạn. * Phân loại bất động sản Theo hình thức biểu hiện, bất động sản được chia làm 2 loại: Bất động sản vô hình và bất động sản hữu hình. 13
- - Bất động sản vô hình là những bất động sản không có hình thể nhưng có tể đem lạ i lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằ m có được các lợ i ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp. - Bất động sản hữu hình: Là những bất động sản có hình thức rõ ràng. Thuộc về bất động sản hữu hình gồm có: + Đất đai: đất trống, đất cải tạo, đất đã xây dựng, đất có hầm mỏ ; Chỉnh trang và kiến tạo đất đai; + Các công trình kiến trúc : nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng. + Công trình kiến trúc trên đất người khác; + Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ dùng trong công nghiệp; + Các bất động sản hữu hình khác: phương tiện vận tải, máy móc văn phòng và thiết bị thông tin, bàn ghế đồ đạc, súc vật làm việc và các súc vật sinh sản.... b) Nguyên giá của bất động sản hữu hình - Đối với bất động sản mua ngoài: Nguyên giá là giá mua thực tế và các chi phí có liên quan (như chi phí vận chuyển, thuế hải quan, bảo hiển, chi phí lắp đặt, chạy thử...) - Đối với bất dộng sản hữu hình do doanh nghiệp tự xây dựng: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Đối với các bất động sản do góp phần hùn cổ phần hiện vật: Nguyên giá là giá trị đã được các bê n tham gia góp vốn xác nhận Khi mua sắm hoặc sang nhượng bất động sản, thông thường phải có các thủ tục pháp lý như: thuế trước bạ, chứng thư, tiền thù lao cho chưởng khế hoặc tiền hoa hồng phả i trả cho một người mô i giới...Những chi phí này không được tính vào nguyên giá bất động sản mà hạch toán vào TK 4812- “ phí tổn mua sắm bất động sản” hoặc hạch toán vào các tài khoản chi phí có liên quan ( TK 6354- T huế trước bạ, TK 6226 - T hu kèm, TK 6221- T iền hoa hồng....) Cuối niên độ sẽ kết chuyển chi phí sang T K 4812 để phân chia cho nhiều niên độ c) Nhiệm vụ hạch toán bất động sản. 14
- Theo dõi, ghi chép chính xác, kịp thời số lượng và giá trị bất động sản hiện có, tình hình biến động tăng giảm hiện trạng của bất động sản trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng bất động sản. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao bất động sản vào chi phí kinh doanh, đồng thời tiến hành lập bảng khấu hao để theo dõi đối với từng loại bất động sản. Theo dõi, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng, tu bổ sửa chữa bất động sản và chi phí phát sinh để có kế hoạch phân bổ hợp lý. Định kỳ tiến hành kiểm kê để phát hiện kịp thời t ình hình mất mát, thiếu hụt bất động sản. Thanh lý các bất động sản hỏng không thể sửa chữa được, đồng thời nhượng bán c ác bất động sản không cần dùng để thu hồi vốn, thực hiện đổi mới bất động sản. Cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về tình hình bất động sản( nguyên giá, khấu hao và dự phòng, giá trị còn lại của bất động sản) để phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán. d) Kế toán các nghiệp vụ t ăng, giảm bất động sản hữu hình * Kế toán các nghiệp vụ t ăng bất động sản. TK sử dụng hạch toán bất động sản. - TK 21 “ Bất động sản hữu hình” TK này được chi tiết : - TK 211: Đất đai - TK 212: Chỉnh trang và kiến tạo đất đai. - TK 213: Kiến trúc - TK 214: Công trình kiến trúc trên đất người khác - TK 215: Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ công nghiệp - TK 218: Các bất động sản hữu hình khác · Hạch toán K ế toán các nghiệp vụ tăng bất động sản - Bất động sản tăng do mua sắm : Khi mua sắm bất động sản hữu hình, căn cứ vào chứng từ kế toán để xác đ ịnh nguyên giá của bất động sản hữu hình, kế toán ghi: Nợ TK 21: Nguyên giá chưa có thuế GTGT 15
- Nợ TK 4456: Thuế GTGT- trả hộ nhà nước Có TK 530, 512, 404...: Tổng giá thanh t oán TK 530, 512,404 TK 21 Nguyên giá chưa Tổng giá thanh toán có thuế TK 4456 Thuế GTGT - Bất động sản tăng do nhận từ các thành viên góp vốn bằng hiện vật - Đối với công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn TK 101 TK 4561 TK 21 Hứa góp Thực hiện góp + Đối với công ty cổ phần TK 101 TK 109 TK 4561 TK 21 Đăng ký góp Gọi góp Thực hiện góp - Bất động sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản . - Trường hợp công trình hoàn thành trong năm + Khi phát sinh chi phí. Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Chi phí chưa có thuế GTGT Nợ TK 4456: Thuế GTGT của vật liệu dịch vụ mua ngoài Có TK 530, 512, 401, 421, 28.... Tổng giá thanh toán 16
- + Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 21(213- Kiến trúc) Tổng giá thanh toán Có TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá” + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí Nợ TK 12 “ Kết quả niên độ” Có TK 60, 61, 62, 64, 68... “Các tài khoản chi phí” + Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập Nợ TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá” Có TK 12 “ Kết quả niên độ” TK 530, 512, TK 60, 61, 401, 421, 28 62, 64, 68 TK 12 TK 72 TK 21 Kết chuyển Kết chuyển thu Công trình hoàn Chi phí phát sinh CP cuối kỳ nhập cuối kỳ thành bàn giao TK 4456 Thuế GTGT của vật liệu dịch vụ mua ngoài - Trường hợp công trình xây dựng, xây dựng trong nhiều năm + Khi phát sinh chi phí Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Chi phí chưa có thuế GTGT Nợ TK 4456: Thuế GTGT của vật liệu mu a ngoài Có TK 530, 512, 401, 421, 28 : Tổng giá trị thanh toán 17
- + Cuối năm công trình xây dựng chưa hoàn thành. Nợ TK 23 “ Bất động sản dở dang” Tổng chi phí thực tế Có TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá” Năm sau công trình hoàn thành bàn giao + Chi phí phát sinh thêm ở năm sau: Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Tổng chi phí chưa thuế GTGT Nợ TK 4456 Thuể GTGT của vật liệu, dịch vụ mua ngoài Có TK 530, 512, 401, 421, 28... Tổng giá thanh toán + Khi công trình hoàn thành bàn giao Nợ TK 21 “213- kiến trúc” Tổng giá trị công trình Có TK 23 “ Bất động sản dở dang” Chi phí phát sinh từ năm trước Có TK 72” Sản phẩm bất động hoá” Chi phí phát sinh ở năm sau. + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập ( tương tự như trên ) - Bất động sản tăng do chuyển sản phẩm thành bất động sản Nợ TK 21 Giá chưa co thuế GTGT Nợ TK 4456 Thuế GTGT- Trả hộ nhà nước Có TK 72 Giá chưa có thuế GTGT Có TK 4457 Thuế GTGT- thu hộ Nhà nước K ế toán các nghiệp vụ giảm bất động sản - Thanh lý bất động sản do đã trích đủ khấu hao - Nhượng bán bất động sản TK 21 TK 281 SDĐK :xxx SDCK: xxx Ghi giảm BĐS do Đã khấu hao đủ 18
- Ghi giảm bất động sản nhượng bán. Nợ TK 28 : Số khấu hao đã trích Nợ TK 675: Giá trị còn lại (Giá trị ghi sổ của TS đã nhượng bán) Có TK 21 : Nguyên giá của Bất động sản Phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán bất động sản Nợ TK 512, 530, 462 “trái quyền nhượng bán các bất động sản”: Tổng giá thanh toán Có TK 775 “ Thu nhập về nhượng bán TS”: Giá chưa có thuế Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập để tính kết quả nhượng bán TS. Kết chuyển chi phí Nợ TK 12: “ Kết quả niên độ” Có TK 675: “ Giá trị ghi sổ sách của TS nhượng bán” Kết chuyển thu nhập Nợ TK 775: “ Thu nhập về nhượng bán TS” Có TK 12: “ Kết qủa niên độ” Sơ đồ: kế toán nhượng bán bất động sản TK 21 TK 281 Nguyên Số KH Giá đã trích TK 675 TK 12 TK 775 TK 530, 512, 462 Giá trị Kết chuyển Kết chuyển thu Giá bán còn lại CP cuối kỳ nhập cuối kỳ chưa thuế tổng giá trị thanh TK 4457 toán thuế GTGT 19
- Phần II: Kế toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán 03 “ TSCĐ hữu hình” và QĐ 206 ngày 12/12/2003. 1. Đặc đ iểm quản lý TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay. a) Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình. Tư liệu lao động là từng TS hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồ m nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau đ ể cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phậnnào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thơi cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi la TSCĐ: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó. Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị từ 10.000.000 đồng( mười triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS riêng lẻ có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiệnđược chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đò i hỏ i phải quản lý riêng từng bộ phận TS thì mỗ i bộ phận TS đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi la một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. b) Xác đ ịnh nguyên giá TSCĐ hữu hình - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu t hương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như : Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồ i về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phíliên quan trực tiếp khác. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững
48 p | 227 | 33
-
Đề án tốt nghiệp: Thiết kế dây chuyền chưng cất dầu thô nhiều phần nhẹ
89 p | 121 | 20
-
Đề án tốt nghiệp: Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp
25 p | 84 | 11
-
Nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp đại học ngành cơ khí trường Đại học Nha Trang
25 p | 130 | 11
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Bệnh viện Phổi Đắk Lắk
79 p | 16 | 6
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 4 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
68 p | 10 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã – từ thực tiễn Phường 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030
103 p | 3 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai tại địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
65 p | 5 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
69 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn Thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
68 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao hiệu quả Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
69 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
67 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn