
Đề cương ôn tập môn Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo
lượt xem 2
download

Đề cương ôn tập môn "Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo" nhằm giúp các em sinh viên nắm được các nội dung kiến thức về: Khái niệm dân tộc, quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp; đặc điểm các dân tộc thiểu số Việt Nam; những chủ trương, chính sách cơ bản đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN HIỆU HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TỈNH QUẢNG NAM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đức Mạnh Mã số sinh viên: 2105QLNH-19 Lớp khóa: 2105QLNH-K21 Quảng Nam, 2024
- LỜI MỞ ĐẦU Kính chào mọi người! Đề cương này mình soạn với mục đích ôn tập cho bản thân. Nếu mọi người thực sự cần hãy cứ sử dụng tài liệu này làm tài liệu tham khảo nhé! Do kiến thức của mình còn hạn chế, nên đôi khi đề cương không thể tránh những sai sót, nên đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Mình rất mong mọi người có thể đóng góp ý kiến, nhằm giúp mình có thể bổ sung kiến thức và hoàn thiện đề cương hơn. (Zalo:0935498242) Trân trọng và cảm ơn mọi người rất nhiều! “Khó khăn nhất là quyết định hành động; phần còn lại chỉ đơn thuần là sự kiên trì.” - Amelia Earhart -
- MỤC LỤC
- NỘI DUNG Câu 1: Phân biệt khái niệm dân tộc, quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. STT Nội Nghĩa rộng Nghĩa hẹp dung 1 Dân Dân tộc (nation) hay quốc gia Dân tộc đồng nghĩa với tộc tộc dân tộc là cộng đổng; chính trị - người (ethnic) : Dân tộc đó là xã hội được chỉ đạo bởi nhà một cộng đồng tộc người (đa số nước, thiết lập trên một lãnh thổ hoặc thiểu số) được hình thành nhất định, ban đầu do sự tập hợp trong lịch sử, ổn định, có ngôn của nhiều bộ lạc, liên minh bộ ngữ riêng của tộc người, đồng lạc, sau này của nhiều cộng đồng thời cư trú trên một lãnh thổ nhất mang; tính tộc người (ethnìc) của định, các thành viên của tộc bộ phận tộc người... Kết cấu của người đó có cùng chung một vận cộng đồng dân tộc rất đa dạng, mệnh lịch sử, cùng chung lợi ích phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, về chính trị, kinh tế và cuối cùng văn hoá, xã hội trong khu vực và là có cùng chung một nền văn bản thân. hoá mang bản sắc tộc người, Trên thế giới hiện nay tồn tại hai trong đó quan trọng nhất là ý loại hình quốc gia dân tộc. Thứ thức tự giác tộc người. nhất là quốc gia chỉ bao gồm một Ví dụ như: dân tộc Kinh (đa số) tộc người duy nhất như Cộng và các dân tộc Tày, Ba Na, hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên. Nùng, Dao... (dân tộc thiểu số) ở Thứ hai là quốc gia đa dân tộc Việt Nam. (tộc người) gồm một dân tộc đại số và nhiều dân tộc thiểu số như hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay như: Việt Nam, Pháp, Đức... Như vậy, khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp được dùng để chỉ tất cả các dân tộc (tộc người) từ trình độ phát triển thấp (đang ở trong phạm trù xã hội nguyên thuỷ) đến cao (đạt tới sự hình thành nhà nước), miễn là nó có đủ 4 đặc trưng cơ bản sau: (1)Ngôn ngữ chung; (2) Lãnh thổ chung; (3) Lợi ích chung; (4) Có một nền văn hoá chung, trong đó quan trọng nhất là phải có chung một ý thức tự giác tộc người. 2 Quan Quan hệ giữa các quốc gia - dân Quan hệ giữa các tộc người hệ dân tộc (nation) là sự tác động, giao (ethnic) trong một quốc gia đa tộc lưu và ảnh hưởng lẫn nhau giữa dân tộc hoặc quan hệ giữa các các quốc gia trên các lĩnh vực thành viên trong nội bộ một tộc 4
- của đời sống xã hội như kinh tế, người là sự tác động, giao lưu, chính trị, văn hoá. Khi đó, quan ảnh hưởng lẫn nhau trong quá hệ dân tộc gắn với quan hệ quốc trình phát triển giữa các tộc tế, chính sách đối ngoại của một người hoặc giữa các thành viên nhà nước đối với các quốc gia trong nội bộ của một tộc người khác. trên các bình diện kinh tế, văn Ví dụ như: quan hệ giữa Việt hoá, chính trị, xã hội. Nam với Pháp hoặc Đức... Ví dụ như; quan hệ giữa dân tộc Tày với dân tộc Kinh, hoặc Ba Na... hoặc quan hệ nội bộ giữa những người Tày với nhau trong quá trình giao lưu văn hoá, kinh tế, chính trị - xã hội. Câu 2: Trình bày đặc điểm các dân tộc thiểu số Việt Nam. Cho một ví dụ minh hoạ. - Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc thiểu số; các dân tộc có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất. - Các dân tộc thiểu số ở nước ta chủ yếu cư trú trên các vùng rừng núi, biên giới, có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại (Đặc điểm này quan trọng trong quá trình quản lý). - Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có số lượng dân cư không đồng đều, sống xen kẻ là chủ yếu. - Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau (Đặc điểm này đặt ra yêu cầu đối với quản lý nhà nước) - Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ và sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng, phong phú đậm đà bản sắc dân tộc. Câu 3: Trình bày nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi. Liên hệ thực tiễn. - Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề dân tộc ở miền núi, đề xuất chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng các dự án luật, các dự án về phát triển kinh tế xã hội cho từng dân tộc và từng khu vực miền núi. - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra phối hợp các ngành, các cấp thực hiện chủ trương chính sách pháp luật về dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước. - Phối hợp các cơ quan theo dõi, quản lí đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và cán bộ miền xuôi công tác ở miền núi, đề xuất ý kiến để có chính sách đào tạo 5
- bồi dưỡng sử dụng cán bộ là người thuộc các dân tộc, cán bộ miền xuôi lên công tác ở miền núi. - Thực hiện quản lí, giám sát, kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho vùng dân tộc và miền núi. Cơ quan làm công tác dân tộc trực tiếp quản lý một số chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng dân tộc miền núi như: xây dựng vùng kinh tế mới, vùng định canh, định cư, các chương trình đào tạo của quốc tế nhằm góp phần vào các chương trình ở các vùng sâu, vùng xa có hiệu quả Câu 4: Trình bày những chủ trương, chính sách cơ bản đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở Việt Nam. *Chủ trương cơ bản đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số: điện, hệ thống đường, hệ thống viễn thông, trạm công sở; hạ tầng xã hội như công trình văn hóa, cơ sở giáo dục, trạm y tế ..) ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm khai thác và sử dụng lợi thế của vùng đảm bảo cho sự phát triển bền vững. - Ưu tiên phát triển giáo dục- đào tạo ở vùng núi coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công chức và tri thức cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc. - Tăng cường công tác vận động quần chúng; đoàn kết bình đẳng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc. - Quán triệt và thực hiện tốt mục tiêu, quan điểm của Đảng. Thường xuyên đấu tranh, nêu cao cảnh giác giữa các thế lực phản động gây chia rẽ dân tộc, quan tâm đặc biệt tới vùng cao vùng sâu và vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến nêu cao cảnh giác thế lực phản động. *Những chính sách cơ bản của đồng bào dân tộc thiểu số (13) - Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực - Chính sách đầu tư phát triển bền vững - Chính sách phát triển GD-ĐT - Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số - Chính sách đối với người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số - Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa - Chính sách phát triển thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số - Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số 6
- - Chính sách y tế dân số - Chính sách thông tin truyền thông - Chính sách phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lí - Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái - Chính sách QP-AN Câu 5: Trình bày quan điểm của Đảng hiện nay về dân tộc. Liên hệ thực tiễn. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc được thể hiện trong Báo cáo chính trị Đại hội lần thứ XIII như sau: 1. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; 2. Huy động, phân bổ sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Chú trọng tính đặc thù từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. 4. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo bền vững. 5. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng dân tộc thiểu số. 6. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc được thể hiện trong nghị quyết đại hội XI và cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH. Quan điểm 1: vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược về kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng - Về kinh tế đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng núi nơi có nguồn tài nguyên phong phú đa dạng và điều kiện là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. - Miền núi cũng là nơi có nhiều dòng sông chảy về đồng bằng, hằng năm cung cấp hàng tỷ m3 nước cho các nhà máy thủy điện và hàng tỷ m3 phù sa cho vùng đồng bằng của Việt Nam. Các vùng đất phì nhiêu ở miền núi đã và đang phát triển việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, chè, cao su… và chăn nuôi gia súc; các nguồn thực phẩm sẵn có trong tự nhiên và tre, gỗ được cung cấp cho cả nước. 7
- - Các dân tộc thiểu số cư trú dọc biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam có nhiều cửa ngõ thông thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới vì thế có trí chiến lược quan trọng về an ninh-quốc phòng. - Địa thế hiểm trở miền núi và lòng yêu nước của đồng bào dân tộc thiểu số làm vùng miền núi, biên giới trở thành căn cứ nuôi giấu cán bộ, bộ đội, là nơi tập kết khí tài, căn cứ địa cách mạng, tiến hành kháng chiến thắng lợi và bảo vệ Tổ quốc có thể nói “miền núi là lá phên của cách mạng”. Quan điểm 2: Bình đẳng giữa các dân tộc và chính sách tương thân tương ái có giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. - Bình đẳng đoàn kết dân tộc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, các dân tộc đều bình đẳng trước pháp luật và được Đảng và Nhà nước quan tâm giúp đỡ như nhau không có sự phân biệt giữa các dân tộc. - Tương thân tương ái lá lành đùm lá rách, đây là đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN từ ngàn đời nay. Quan điểm 3: Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc - Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống có ngôn ngữ chung là Tiếng Việt, cùng chung truyền thống đoàn kết các dân tộc điều này được Quốc hội ghi nhận tại khoản 2 điều 5 hiến pháp năm 2013 cụ thể như sau: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Quan điểm 4: Phát triển kinh tế xã hội miền núi là sự nghiệp chung của nhân dân cả nước và các đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng - Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (hay đọc là: "chương trình một-ba-năm"), là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998 - Bên cạnh đó chính phủ ban hành nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với 61 huyện nghèo Sự phát triển kinh tế xã hội là sự nghiệp của nhân dân cả nước, đồng bào dân tộc thiểu số có trách nhiệm cùng với Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng địa phương, lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp khai thác hết các thế mạnh của địa phương để đồng bào dân tộc thiểu số cải thiện đời sống vật chất tinh thần nhanh chóng đưa miền núi chóng tiến kịp miền xuôi. - Trong khoản 4,điều 5, hiến pháp 2013 đã quy định rất rõ ràng: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” 8
- Câu 6: Tại sao Nhà nước phải quản lý về dân tộc thiểu số và miền núi? Cho ví dụ minh họa. - Đảm bảo quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. - Để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện cho đồng bào thiểu số và miền núi tiến kịp miền xuôi. Khoảng cách giữa các dân tộc được kéo gần hơn. - Để chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số. - Đảm bảo tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nâng cao tinh thần phòng ngừa, ngăn chặn đấu tranh với các thế lực thù địch của đồng bào dân tộc thiểu số. Câu 7: Trình bày các phương thức quản lý nhà nước về dân tộc. Cho ví dụ minh họa. Khái niệm QLNN về dân tộc là quá trình tác động điều hành, điều chỉnh các hoạt động kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số để cho các hoạt động đó được diễn ra theo đúng quan điểm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Theo nghĩa danh từ, phương thức là phương pháp và hình thức tiến hành. Khi điều kiện vật chất, bao gồm cả vật chất dưới dạng xã hội, hạ tầng cơ sở có sự thay đổi thì phương thức tiến hành cũng phải có sự thay đổi. - Quản lý nhà nước về dân tộc thiểu số là một lĩnh vực phức tạp, bởi vậy trong thực tế quản lý nhà nước không dùng một phương pháp đơn lẻ mà từng lĩnh vực, vùng lãnh thổ và dân tộc khác nhau sẽ có phương pháp quản lý cho phù hợp. *Phương thức quản lí nhà nước về dân tộc: Quản lí nhà nước bằng pháp luật - Phương thức quản lý dân tộc bằng pháp luật là việc ban hành các văn bản pháp quy đối với miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số, để thực hiện đường lối của Đảng ta về vấn đề dân tộc. - Việc ban hành các văn bản pháp luật trước hết phải trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Mình và thực tiễn của đời sống trong nước và quốc tế về dân tộc. - Khi xây dựng những văn bản pháp luật về quản lý nhà nước về dân tộc cần chú ý một số vấn đề sau: + Có những văn bản pháp quy cho từng lĩnh vực của đời sống xã hội đồng bào các dân tộc. 9
- + Xây dựng những văn bản pháp quy cho từng dân tộc hoặc từng vùng có các dân tộc sống tập trung theo lãnh thổ. Ở nước ta, việc xây dựng Luật dân tộc là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Đó sẽ là cơ sở để xây dựng những văn bản pháp quy khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dân tộc. Quản lí nhà nước bằng chính sách, chương trình (13 chính sách) Chính sách dân tộc là hệ thống chính sách của chính Đảng hay Nhà nước đối với các tộc người trong một quốc gia, để giải quyết vẫn đề dân tộc. Với Việt Nam, chính sách này có thể cho thể có các dân tộc, cho từng vùng dân tộc hay một tộc người cụ thể, nhằm thực hiện đoàn kết giữa các dân tộc, đảm bảo phát triển của các tộc người. Chính sách dân tộc là một bộ phận không thể tách rời trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó thể hiện rõ nhất trong nguyên tắc “Đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng phát triển" của Đảng Cộng sản Việt Nam Trong Hiến pháp các năm 1981, 1992, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2001, nguyên tắc ấy càng được làm rõ, đó là Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tới đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. Các chính sách cơ bản nêu trên lại tiếp tục được cụ thể hóa trong nhiều lĩnh vực của công tác dân tộc, từ chính trị, kinh tế, xã hội đến văn hóa. Cho đến nay ở Việt Nam, có rất nhiều chính sách dân tộc được thực hiện. Tính đến năm 2011, đã có 182 chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành. Việc phân loại chính sách dân tộc là vấn đề khó khăn, vì thế khi đề cập, không ít tác giả bị lẫn giữa nguyên tắc với chính sách, giữa chính sách này với chính sách khác... Bởi trên thực tế, có những chính sách chống chéo. Ví dụ, chính sách xóa đói giảm nghèo lại bao gồm nhiều chính sách khác như đầu tư, tài chính, giáo dục, y tế,… Một số chương trình quan trọng như sau: + Chương trình trồng 5 triệu ha rừng (quyết định số: 661/1998/QĐ-Tg) + Chương trình xóa đói giảm nghèo (quyết định số: 133/1998/QĐ-TTg). + Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi - Chương trình 135 giai đoạn 1 (1998-2005) và giai đoạn 2 (2006-2010). + Chương trình hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo (các quyết định 134/2004/CP.167/2008/QĐ-TTg, 167/2008/QĐ-TTg, 167/2010/QĐ-TTg, 74/2016- UBDT). 10
- + Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo nhất nước (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP). + Chương trình 975 về việc cấp một số loại báo, tạp chỉ cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn (quyết định số: 975/QĐ-TTg). Quản lí nhà nước bằng tổ chức bộ máy quản lí công tác dân tộc: Cơ quan QLNN về dân tộc Do yêu cầu của mỗi giai đoạn thì bộ máy quản lý nhà nước về dân tộc đã có nhiều thay đổi để đáp ứng các yêu cầu của từng thời kỳ: - Năm 1946-1954: thành lập cơ quan chuyên trách về công tác dân tộc ở Trung ương: Nha dân tộc thiểu số. - 1955-1960: Tiểu ban Dân tộc Trung ương, là Ban Dân tộc thuộc Ban Nội chính của Thủ tướng Chính phủ. - 1961: Uỷ ban Dân tộc Chính phủ, trực thuộc Hội đồng Chính phủ. - 1979: Ủy ban Dân tộc Chính phủ: vừa là Ban Dân tộc trung ương, Ban Dân tộc của Chính phú. - 1987: Ban Dân tộc Trung ương. - 1990: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho thành lập Văn phòng miền núi và dân tộc. + Thành lập Uỷ ban Dân tộc hay Văn phòng Dân tộc. + Năm 1993 thống nhất “Ban Dân tộc Trung ương Đảng” và “Văn phòng Miền núi và Dân lộc" thành "Uỷ ban Dân tộc và miền núi". + Hiện nay: Ủy ban Dân tộc. (Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20/09/2022 của Chính phủ thay cho Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc). + Ở trung ương: Uỷ Ban dân tộc là cơ quan ngang Bộ giúp Chính phủ QLNN về vấn đề dân tộc + Ở cấp tỉnh: Ban Dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên không phải ở tỉnh nào cũng thành lập Ban Dân tộc. + Ở cấp huyện: Cơ quan QLNN về dân tộc là phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện. + Ở cấp xã: công tác QLNN về dân tộc được giao cho cán bộ không chuyên trách trong UBND cấp xã thực hiện, thường là công chức Văn phòng – thống kê sẽ kiêm luôn về công tác QLNN dân tộc ở cấp xã. 11
- Phương thức quản lí bằng đầu tư tài chính - Trong các chính sách chương trình, dự án đã bao hàm nội dung của Nhà nước sử dụng tài chính cho sự phát triển miền núi và đồng bào các dân tộc. - Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Phương pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra tổng kết đánh giá về vấn đề dân tộc. Trong 5 năm từ 2016-2020, Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Thanh tra Ban Dân tộc và cơ quan làm công tác dân tộc của 52 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tiến hành 675 cuộc thanh tra, kiểm tra (507 cuộc thanh tra, 168 cuộc kiểm tra) thực hiện chính sách dân tộc. Trong đó, Ban dân tộc của 48 tỉnh, thành phố đã tiến hành 469 cuộc thanh tra, 125 cuộc kiểm tra, 4 tỉnh có cơ quan làm công tác dân tộc tiến hành 40 cuộc kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn các tỉnh, Thanh tra Ủy ban Dân tộc tổ chức tiến hành 41 cuộc thanh tra, kiểm tra (30 cuộc thanh tra chuyên ngành, 8 cuộc thanh tra hành chính, 3 cuộc kiểm tra) thực hiện chính sách dân tộc. Đối với thanh tra chuyên ngành, đã tập trung vào những nội dung chính sách như: Việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào đã tộc thiểu số (DTTS) theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng DTTS, dự án thành phần của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gồm cả nguồn vốn do Chính phủ Ai Len tài trợ giai đoạn 2011-2017; thực hiện Quyết định 1392/2009 và Quyết định 755/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Tổ chức triển khai, thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao theo Quyết định 1672/2011 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Quyết định 2085/2016 của Thủ tưởng Chính phủ về chính sách đặc thủ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020, Quyết định 2086/2016 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các DTTS rất ít người giai đoạn 2016-2025. Thực hiện Nghị định 116/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc nội trú, Nghị định 134/2006 về chế độ cử tuyển vào các cơ sở công lập và chính sách cán bộ, công chức, viên chức người DTTS theo Thông tư 02/2014 giữa Bộ Nội vụ và Uỷ ban Dân tộc; công tác tuyển sinh chế độ, chính sách đối với học sinh là người DTTS…. 12
- Thanh tra trách nhiệm UBND một số tỉnh trong việc thực hiện chế độ cử tuyển, công tác tiếp nhận và phân công công tác cho người học theo chế độ cử tuyển của địa phương; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS; việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chỉ cho vùng DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, việc thực hiện đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS; công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc tại TP Hà Nội, kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra tại tỉnh Quảng Bình và Bắc Kạn…. Đối với thanh tra hành chính, đã tiến hành thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ tại 8 đơn vị trực thuộc. Qua đó, giúp các đơn vị của Uỷ ban Dân tộc nhận ra khuyết điểm, tồn tại và kịp thời khắc phục, không để xảy ra sai phạm lớn trong giai đoạn 2016 - 2020. Câu 8: Phân tích những nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc. Cho ví dụ minh họa. Điều 3, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc: - Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. - Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. - Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc. - Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Câu 9: Phân tích đặc điểm: “Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau”. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu gì với hoạt động quản lý nhà nước? - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc ở Việt Nam không đồng đều thậm chí một số dân tộc vẫn còn trong tình trạng nguyên thủy. - Do những nguyên nhân lịch sử, xã hội và hoàn cảnh tự nhiên nên các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau. Các dân tộc sống ở vùng đồng bằng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn các dân tộc ít người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao. - Có những dân tộc ít người có đời sống kinh tế - xã hội còn thấp kém. Nhiều dân tộc cư trú trên địa bàn có điều kiện tự nhiên hết sức khó khăn, khắc nghiệt. Ðiều kiện canh tác nương rẫy không ổn định nên đời sống của đồng bào thường bấp bênh. Cuộc sống du canh, du cư thường dẫn tới đói nghèo, bệnh tật. 13
- - Bên cạnh nguyên nhân lịch sử và hoàn cảnh tự nhiên, còn có nguyên nhân chủ yếu là do hậu quả của sự áp bức, bóc lột của chế độ thực dân, phong kiến và đất nước phải liên tục đối phó với chiến tranh xâm lược trong nhiều năm. Ðây là những nguồn gốc của sự không bình đẳng giữa các dân tộc trên thực tế. Giải quyết hậu quả lịch sử này phải có quá trình phấn đấu tích cực, bền bỉ, lâu dài mới làm cho các dân tộc từng bước tiến kịp trình độ chung. - Hiện nay, đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (một số huyện, xã lên đến 50%). Khoảng cách phân hóa giàu - nghèo sẽ ngày càng tăng nếu không có những chính sách điều tiết phù hợp. Với những đặc điểm trên đã đặt ra những vấn đề sau cho hoạt động QLNN: - Nhà nước cần tích cực hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa các vùng; hằng năm, - Nhà nước cần dành tỷ lệ thích đáng về ngân sách đầu tư cho vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng trước đây, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn để nhanh chóng đưa miền núi chóng tiến kịp miền xuôi. - Nhà nước cần khuyến khích đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số và địa bàn khó khăn, hỗ trợ tạo điều kiện để phát triển kết cấu hạ tầng ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phục vụ sản xuất và đời sống, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là việc đi lại, học hành, chữa bệnh... của đồng bào. - Thường xuyên củng cố, tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị ở cơ sở. Chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thường xuyên quan tâm kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ của cơ quan làm công tác dân tộc. Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an ninh - quốc phòng ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tích cực đấu tranh phòng, chống mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, nhất là âm mưu, thủ đoạn phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân Câu 10: Phân tích nội dung chính sách “đầu tư và sử dụng nguồn lực” đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam. Liên hệ thực tiễn địa phương. - Quyết định số:71/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 với những nội dung cơ bản sau: - CÁC CHÍNH SÁCH VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN 14
- 1. Các chính sách đối với người lao động a) Hỗ trợ người lao động nâng cao trình độ văn hóa để tham gia xuất khẩu lao động. - Đối tượng: người lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa từ bậc tiểu học trở lên đã được lựa chọn để tham gia xuất khẩu lao động nhưng trình độ văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu, cần phải bổ túc thêm về văn hóa. - Thời gian học: tối đa không quá 12 tháng. - Nội dung chính sách: + Hỗ trợ toàn bộ học phí, tài liệu học tập, sách giáo khoa, vở viết; + Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian học, tiền tàu xe và trang cấp ban đầu như chế độ áp dụng đối với học sinh trong các trường phổ thông dân tộc nội trú. b) Hỗ trợ người lao động học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, viza và lý lịch tư pháp để tham gia xuất khẩu lao động. - Đối tượng: người lao động được lựa chọn học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để tham gia xuất khẩu lao động theo quy định của Đề án. - Thời gian học: căn cứ vào nghề đào tạo và yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quy định cụ thể thời gian học, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Sau các khóa học, người lao động được cấp chứng chỉ công nhận trình độ tay nghề và chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định. - Nội dung chính sách: + Hỗ trợ 100% học phí học nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số; + Hỗ trợ 50% học phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho các đối tượng khác thuộc 61 huyện nghèo; + Riêng người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được hỗ trợ thêm: . Tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian học với mức 40.000đ/người/ngày; . Tiền ở với mức 200.000đ/người/tháng; Tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu cho người lao động (quần áo đồng phục, chăn màn, giày dép …) với mức 400.000đ/người; 15
- Tiền tàu, xe (cả đi và về) 01 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo; mức hỗ trợ theo giá cước của phương tiện vận tải hành khác thông thường tại thời điểm thanh toán; . Chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các mức quy định về phí làm hộ chiếu, c) Hỗ trợ rủi ro - Đối tượng: người lao động thuộc đối tượng của đề án khi tham gia xuất khẩu lao động gặp rủi ro. - Nội dung: + Được hỗ trợ rủi ro theo quy định tại mục 3 khoản 3 Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; + Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới 12 tháng phải về nước thì được hỗ trợ bằng một lượt vé máy bay khi gặp phải một trong các lý do: (i) vì sức khỏe không phù hợp với yêu cầu công việc, (ii) vì chủ sử dụng lao động gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh nên người lao động bị mất việc làm, (iii) vì chủ sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. .2. Chính sách tín dụng ưu đãi a) Tín dụng ưu đãi đối với người lao động - Đối tượng: người lao động thuộc huyện nghèo đã được tuyển chọn, có nhu cầu vay vốn để đi xuất khẩu lao động. - Mức vay: theo nhu cầu, tối đa bằng các khoản chi phí người lao động phải đóng góp theo từng thị trường. - Lãi suất: + Người lao động thuộc các hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được vay với lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động; + Các đối tượng còn lại của các huyện nghèo được vay với lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động.. b) Tín dụng ưu đãi đối với cơ sở dạy nghề cho lao động xuất khẩu - Đối tượng: cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham gia Đề án (do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội lựa chọn). - Nội dung: vay vốn để đầu tư tăng quy mô phòng học, ký túc xá, trang thiết bị dạy nghề, phương tiện dạy học phục vụ đào tạo lao động xuất khẩu. 16
- - Mức vay, lãi suất vay, điều kiện, thủ tục vay thực hiện theo cơ chế cho vay ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành. 3. Các hoạt động a) Hoạt động truyền thông và nâng cao năng lực, nhận thức về xuất khẩu lao động - Mục tiêu: nâng cao năng lực hoạt động xuất khẩu lao động cho cán bộ địa phương; nâng cao nhận thức, cập nhật thông tin đến các cấp chính quyền địa phương và người dân về cơ chế, chính sách, hiệu quả của xuất khẩu lao động. - Nội dung: + Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xuất khẩu lao động cho cán bộ địa phương, tuyên truyền viên cơ sở; + Tổ chức các hoạt động điều tra về nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động và nhu cầu việc làm sau xuất khẩu lao động; + Tuyên truyền, thông tin đầy đủ về chính sách, chế độ, về điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu nhập của người lao động ở các thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chuyên mục “Thanh niên với việc tham gia xuất khẩu lao động” bằng tiếng Kinh và tiếng dân tộc phát trên sóng phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. Tuyên truyền về những gương lao động tiêu biểu và những điển hình tốt trong tổ chức thực hiện Đề án; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong hoạt động xuất khẩu lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Website của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. b) Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước - Mục tiêu: giúp người lao động đã hoàn thành hợp đồng lao động về nước tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hướng dẫn người lao động và gia đình họ sử dụng hiệu quả nguồn thu từ xuất khẩu lao động. - Nội dung: + Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động thuộc các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài để quản lý và trợ giúp, hỗ trợ người người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong quá trình thực hiện Đề án; + Tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động phù hợp với ngành nghề, kinh nghiệm đã học hỏi và tích lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngoài; + Tổ chức tư vấn, hướng dẫn người lao động và gia đình họ sử dụng nguồn thu từ xuất khẩu lao động đầu tư phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại; tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp. 17
- c) Hoạt động giám sát, đánh giá - Mục tiêu: bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu, chỉ tiêu và đối tượng của Đề án. - Nội dung: giám sát, đánh giá thực hiện các chính sách, hoạt động của Đề án: Câu 11: Trình bày tính chất, vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội. *Tính chất của tôn giáo - Tính chất lịch sử Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu đài nhưng nó chỉ là một sản phẩm của lịch sử xã hội, có thời điểm hình thành, có giai đoạn phát triển và có thời điểm kết thúc. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trìu tượng của con người đạt tới một mức độ nhất định. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau xuất hiện những hiện tượng tôn giáo khác nhau và tôn giáo chịu sự ảnh hưởng bởi trình độ, phương thức sản xuất lạo động và sự tiến bộ của xã hội loài người, khi các yếu tố đó thay đổi, tôn giáo cũng biến đổi theo. Như vậy, tôn giáo là sản phẩm của lịch sử, con người sáng tạo ra tôn giáo, nhưng không phải tôn giáo xuất hiện cùng với con người, trong từng thời kỳ của lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó. - Tính chất quần chúng Tôn giáo mang tính chất quần chúng, tính chất quần chúng của tôn giáo thể hiện ở mục tiêu và đối tượng hướng tới đó là mọi tầng lớp xã hội, thể hiện trong sứ mệnh truyền đạo trong giáo lý, giáo luật các tôn giáo. Tôn giáo ra đời là để đáp ứng nhu cầu tinh thần của đa số quần chúng nhân dân lao động Mặc dù phương thức thực hiện của tôn giáo là hướng con người vào niềm vui, hạnh phúc hư ảo, không có thật, song nó luôn phản ánh khát vọng của con người về một đời sống hạnh phúc, bình yên, một xã hội dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái. - Tính chất chính trị của tôn giáo Tôn giáo là một thành tố của kiến trúc thượng tầng, là một hình thái ý thức xã hội, mặt khác, nó cũng là một thể chế xã hội chủ chốt với một lượng tín đồ đông đảo nên có khả năng ảnh hưởng tới chính trị - xã hội. Do đó, các thế lực cai trị thường lợi dụng tôn giáo để thực hiện những mưu đồ chính trị. Tại các quốc gia châu Á, các vương triều phong kiến cũng như Việt Nam, đã có những giai đoạn lịch sử coi Phật giáo như là phương thức “hộ quốc, an dân”. Nhiều quốc gia vùng Trung Đông hay Indonesia sử dụng Hồi giáo như là quốc giáo; tại Philippine, Công giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết sách chính trị của đất nước, nhiều cuộc đảo chính đã xảy ra từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay tại Philippine có nguồn gốc sâu xa từ vấn đề Công giáo. Lịch sử cho thấy, từ một tôn giáo mang tính phản kháng của người dân tự do và nô lệ bị áp bức chống lại sự bạo ngược của Nhà nước La Mã. Nhưng sau khoảng 3 thế kỷ ra đời, đến năm 313, hoàng đế Côngxtăngtin với sắc chỉ Milanô tuyên bố đạo Kitô 18
- là quốc đạo của đế quốc La Mã. Từ đây, đạo Kitô lại trở thành công cụ của đế chế La Mã để thống trị quần chúng, tín đồ. Những năm gần đây, một số những tổ chức cực đoan, khủng bố trên thế giới đã lợi dụng tôn giáo để gây bất ổn đến tình hình an ninh, trật tự ở nhiều quốc gia; gây xung đột và chia rẽ quốc gia, dân tộc, đặc biệt là nhóm hồi giáo cực đoan do Osama Binladen cầm đầu (al-Qaeda), nhóm Hồi giáo Taliban, hoặc nhóm Hồi giáo cực đoan ISIS (Nhà nước hồi giáo Iraq và Syria). Xuất phát từ lợi ích giai cấp, dân tộc và quốc gia, mọi nhà nước thường đấu tranh chống loại bỏ yếu tố chính trị phân động trong tôn giáo, hạn chế sự ảnh hưởng của tôn giáo tới chính trị quốc gia. *Vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội - Tôn giáo là nhịp cầu giao lưu văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới với nhau. Với chính sách cởi mở, các tôn giáo được tự do mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và góp phần vào sự giao lưu văn hon hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, động viên bà con Việt kiều về xây dựng quê hương, đất nước. Các tôn giáo của Việt Nam đã - mở rộng quan hệ thân hữu với nhiều tổ chức tôn giáo các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tây Âu, Mỹ, Ca-na-đa... tham dự nhiều cuộc hội thảo quốc tế, làm việc, thăm viếng và trao đổi kinh nghiệm hoạt động tôn giáo với các tổ chức tôn giáo quốc tế... Quan hệ đối ngoại của các tôn giáo đã góp phần giúp quốc tế hiểu rõ hơn quan điểm, chính sách tự do tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, và sự thật về sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. - Tôn giáo góp phần phát triển kinh tế bền vững. Với hơn 26 triệu tín đồ các tôn giáo, chiếm 27% dân số Việt Nam là nguồn nhân lực quan trọng có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với số lượng tín đồ chiếm số lượng khá lớn trên quy mô dân số, đồng bào các tôn giáo là lực lượng sản xuất đông đảo, tham gia vào tất cả các thành phần kinh tế, đã và đang trực tiếp tạo ra của cải vật chất, không chỉ phục vụ đời sống gia đình mà còn cùng với các thành phần xã hội khác đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong phong trào thi đua phát triển kinh tế, - xóa đói giảm nghèo, các tín đồ tôn giáo đã đoàn kết, giúp đỡ nhau về vốn và kinh nghiệm sản xuất, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất. Thông qua các sinh hoạt tôn giáo, chức sắc, chức việc đã góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào có đạo biết cách làm giàu, vươn lên thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Kinh tế phát triển, đồng bào có đạo có điều kiện đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và nhiều công trình công cộng khác. - Tôn giáo kiến tạo và củng cố hòa bình. 19
- Đã từ lâu, vấn đề vai trò của tôn giáo trong việc kiến tạo và bảo vệ nền hòa bình thế giới đã thu hút sự quan tâm không chỉ của giới chính khách mà hầu như của tất cả những ai đang ưu tư đến sự an ninh của toàn cầu. Kể từ Hội nghị Tôn giáo và Hòa bình thế giới được tổ chức lần đầu tiên tại Kyoto, Nhật Bản vào tháng 10-1970, qui tụ 250 đại biểu từ 39 quốc gia đại diện cho mười tôn giáo chính trên thế giới, đã xuất hiện những thay đổi rất có ý nghĩa trong cộng đồng các tôn giáo trong nỗ lực tìm kiếm những giải pháp thỏa đáng cho những vấn đề lớn, từ lĩnh vực chính trị cho đến tín ngưỡng và xã hội. Mặc dầu các tôn giáo đều có những quan điểm và đường hướng khác nhau về nhân sinh quan và vũ trụ quan, nhưng tất cả đều quan tâm đến một môi trường cộng sinh hài hòa giữa họ với nhau, vì tất cả đều ý thức rằng một khi sự quân bình nhận thức giữa các cộng đồng tôn giảo bị phá vỡ, mâu thuẫn và xung đột tất yếu sẽ xảy ra.. Tuy mang những sắc thái tín ngưỡng đặc thù, mỗi tôn giáo đều có những điểm tích cực có thể đóng góp cho nền an ninh toàn cầu. Do đó, việc nghiên cứu, áp dụng những ưu điểm này sẽ mở ra một chân trời mới cho vấn đề hòa bình của nhân loại. - Tôn giáo tham gia phát triển xã hội. Tại Quốc hội khóa XV, có 05 chức sắc trúng cử đại biểu quốc hội: 88 chức sắc, chức việc và 35 tín đồ các tôn giáo trúng cử đại biểu HĐND cấp tỉnh; 225 chức sắc, chức việc, nhà tu hành và 246 tín đồ trúng cử đại biểu HĐND cấp huyện; 646 chức sắc, chức việc, nhà tu hành và trên 5.000 tín đồ trúng cử đại biểu HĐND cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026. Theo báo cáo của Ban Tôn giáo Chính phủ, hiện nay cả nước có khoảng 300 trường mầm non, 2000 cơ sở giáo dục mầm non, 12 cơ sở dạy nghề thuộc các tổ chức tôn giáo, gồm: 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp và 10 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Trong lĩnh vực y tế, hiện có trên 500 cơ sở y tế, phòng khám chữa bệnh từ thiện do các tổ chức tôn giáo thành lập dưới nhiều hình thức. Kinh phí tổ chức do tổ chức, cá nhân tôn giáo đóng góp để thực hiện các hoạt động này mỗi năm lên tới hàng chục tỷ đồng, hàng năm đã thành lập các đoàn khám, chữa bệnh lưu động, phát thuốc miễn phí cho người nghèo. Bên cạnh đó, cả nước có 113 cơ sở trợ giúp xã hội thuộc các tổ chức Phật giáo, Công giáo, Cao đài được cấp phép hoạt động, đang chăm sóc nuôi dưỡng 11.800 đối tượng bảo trợ xã hội. Các tổ chức tôn giáo đã chỉ hàng nghìn tỷ đồng cho hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội và các hoạt động từ thiện nhân đạo, đồng thời tích cực tham gia cùng chính quyền địa phương trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Những hoạt động của các tổ chức, cá nhân tôn giáo đã góp phần làm đa dạng việc huy động các nguồn lực xã hội, chia sẻ gánh nặng với chính quyền địa phương, với Nhà nước và xã hội, lan tỏa tinh thần "tương thân, tương ái” sâu sắc trong cộng đồng. Đặc biệt, trong hai năm 2020 và 2021, khi đại dịch Covid-19 bùng phát trên 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Địa lí 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Thanh Quan
1 p |
22 |
4
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên
7 p |
26 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Việt Đức
6 p |
48 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
4 p |
10 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
3 p |
36 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương (Chương trình mới)
6 p |
82 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Phan Bội Châu
12 p |
25 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Hai Bà Trưng
1 p |
20 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Lê Quý Đôn
5 p |
31 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Hóa học 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
2 p |
29 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
12 p |
57 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
2 p |
27 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến
22 p |
21 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tin học 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Chu Văn An
1 p |
11 |
1
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Chu Văn An
2 p |
13 |
1
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Phan Bội Châu
2 p |
24 |
1
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p |
58 |
1
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
8 p |
34 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
