I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết Ngày 1/1/2009, tại Việt Nam một loại hình bảo hiểm mới đã bắt đầu có hiệu lực nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối tượng lao động thất nghiệp. Đó là bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Sự ra đời của loại bảo hiểm này thực sự là một bước tiến lớn trong con đường phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói riêng và nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta nói chung. BHTN ở Việt Nam ra đời gắn với giai đoạn đầy khó khăn, tồi tệ của nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới; giai đoạn mà chúng ta phải chứng kiến nhiều doanh nghiệp phá sản, hàng nghìn lao động rơi vào cảnh thất nghiệp. Sau hơn bốn năm thực hiện, BHTN đã mang lại những thành công nhất định, cũng như tác động tích cực về mặt kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chính sách đó đang còn những bất cập và gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu, hoàn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy đề tài: “Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” được nghiên cứu với mong muốn góp phần giải quyết yêu cầu thực tế về hoàn thiện chính sách BHTN ở nước ta hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích và làm rõ thêm một số cơ sở lý luận, thực tiễn về thất nghiệp và chính sách BHTN ở Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về thất nghiệp và chính sách BHTN. - Phân tích thực trạng thất nghiệp và tình hình thực thi chính sách BHTN ở Việt Nam. - Ảnh hưởng của chính sách đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội ở Việt Nam<br />
1<br />
<br />
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách BHTN của Việt Nam hiện nay. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách BHTN. 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: thông tin thứ cấp qua tài liệu, sách báo, các báo cáo của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội. - Phương pháp phân tích: Các thông tin được thu thập, sau đó tổng hợp, phân tích qua các phương pháp: thống kê mô tả, phương pháp so sánh,… II NỘI DUNG 2.1 Các vấn đề liên quan đến thất nghiệp 2.1.1 Khái niệm, nguyên nhân và ảnh hưởng của thất nghiệp 2.1.1.1 Khái niệm thất nghiệp Có rất nhiều quan niệm về thất nghiệp: Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm với mức lương phổ biến trong thị trường lao động. Còn người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm, không làm kể cả một giờ trong tuần lễ điều tra, đang đi tìm việc làm, có điều kiện là họ làm ngay. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”. 2.1.1.2 Nguyên nhân thất nghiệp - Chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi<br />
2<br />
<br />
Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hưng thịnh đến suy thoái, khủng hoảng. Ở thời kỳ hưng thịnh, sản xuất được mở rộng, nguồn nhân lực xã hội được huy động vào sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động. Ngược lại, ở thời kỳ suy thoái, sản xuất đình trệ, cầu lao động giảm, không những không tuyển thêm lao động mà còn dư thừa lao động, gây nên tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế, nếu năng lực sản xuất của xã hội giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%. - Sự gia tăng dân số Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp trong dài hạn. Dân số gia tăng hàng năm sẽ bổ sung một lực lượng lao động rất lớn vào nguồn lực lao động của mỗi quốc gia. Dân số càng tăng và tốc độ gia tăng càng nhanh thì lực lượng lao động dư thừa sẽ càng lớn. Thêm vào đó, quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa cũng có tác động tiêu cực đến thị trường lao động làm một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Nguyên nhân này thường xuất hiện phổ biến ở các nước đang phát triển và chậm phát triển, những nước luôn có tỷ lệ gia tăng dân số cao. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước đang phát triển khác. - Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề Ở từng thời kỳ, sự phát triển kinh tế có thể dẫn tới thay đổi cơ cấu kinh tế. Theo đó, cơ cấu của một số ngành nghề thay đổi. Những ngành nghề làm ăn có hiệu quả hoặc cần phải được mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc xuất hiện ngành nghề mới sẽ tạo cơ hội thu hút thêm nhiều lao động. Nhưng lại có những ngành nghề phải thu hẹp sản xuất, phải sa thải người lao động và một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. - Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật<br />
3<br />
<br />
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tự động hóa quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Các chủ doanh nghiệp, các nhà sản xuất luôn tìm cách mở rộng sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình này làm cho số công nhân bị thay thế bởi máy móc ngày càng gia tăng, bổ sung một lượng lớn vào số lao động bị thất nghiệp. - Do các yếu tố ngoài thị trường Sự thay đổi thể chế chính trị hay việc điều chỉnh chính sách vĩ mô của các nước, các giải pháp điều hành kinh tế của Chính phủ cũng có thể làm cho nhu cầu sử dụng lao động có sự thay đổi. Theo đó, làm cho tình trạng thất nghiệp thay đổi. - Nguyên nhân từ người lao động Chính bản thân người lao động cũng tác động không nhỏ tới tình trạng thất nghiệp của mình. Ví dụ, do người lao động không ưa thích công việc đang làm, hay địa điểm làm việc, không bằng lòng với vị trí đang đảm đương hay mức lương hiện có nên họ đi tìm công việc mới đáp ứng yêu cầu đó. - Một số nguyên nhân khác. Một loạt các nguyên nhân khác có thể dẫn đến người lao động bị thất nghiệp như người lao động có kinh nghiệm nhưng bị mất việc vì kỷ luật lao động kém. Những người lao động trẻ tuổi tìm kiếm công việc lần đầu tiên trong đời không thể kiếm ngay được việc làm hoặc người lao động lớn tuổi sau một thời gian rời khỏi thị trường lao động nay muốn quay trở lại lực lượng lao động (như phụ nữ sau khi sinh và chăm sóc con nhỏ). Một nguyên nhân cũng không kém quan trọng đó là người lao động không còn đủ sức khỏe để đảm đương công việc đang làm phải tìm kiếm công việc khác phù hợp hơn. 2.1.1.3 Ảnh hưởng của thất nghiệp<br />
4<br />
<br />
Thất nghiệp không những ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân người lao động và gia đình họ mà còn tác động mạnh mẽ tới tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia. - Đối với bản thân người lao động và gia đình: Thất nghiệp có thể gây ra những hậu quả rất trầm trọng. Bởi vì khi bị mất việc làm thường đồng nghĩa với việc mất đi nguồn thu nhập chủ yếu và khi thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn đến sự khó khăn, nghèo túng. Hậu quả là họ từng bước bị rơi sâu vào tình trạng dưới mức sống tiêu chuẩn chung của xã hội. Sau đó nếu không có sự trợ giúp nào khác thì phải vay nợ và nếu kéo dài sẽ dẫn đến nợ nần chồng chất. Sự tác động vào thu nhập cho gia đình phụ thuộc vào tiền thất nghiệp của bản thân họ nhận được cũng như thu nhập của những thành viên khác trong gia đình còn việc làm. Nạn thất nghiệp không chỉ là hậu quả về tài chính mà còn là hậu quả về khả năng nghề nghiệp. Khi thất nghiệp kéo dài, hậu quả là họ bị mất đi khả năng nâng cao trình độ nghề nghiệp. Điều đó sẽ đe dọa không chỉ về phía họ, họ sẵn sàng bị thất nghiệp, mà còn ngăn cản việc học nghề hay chuyển vào một nghề khác. - Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp chính là sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển. Vì khi đó có một bộ phận người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng vì lý do khách quan không có việc làm thì dĩ nhiên sức sản xuất trong nước và thu nhập quốc dân thấp hơn so với khi mọi người đều có việc làm. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau, đôi khi tạo thành vòng luẩn quẩn không thoát ra được. Bên cạnh đó, thất nghiệp có thể làm cho xã hội bất ổn. Đến lượt nó làm cho kinh tế bị suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hơn và có khả năng phục hồi chậm. - Đối với chính trị, xã hội: Khi bị thất nghiệp, người lao động luôn ở trong tình trạng hoang mang, lo lắng, căng thẳng và thất vọng. Đặc biệt nếu<br />
5<br />
<br />