intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai”

Chia sẻ: Bui Thi Kim Oanh Oanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:83

569
lượt xem
323
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2020 là từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế hàng hóa phát triển. Để đạt được mục tiêu đề ra chúng ta cần quán triệt quan điểm coi sự nghiệp CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đặc biệt là phải coi trọng sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển toàn diện nông – lâm – ngư nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai”

  1. Luận văn Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai -1-
  2. Contents Phần thứ nhất ................................................................................................................ 5 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6 Phần thứ hai .................................................................................................................. 7 2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 7 2.1.1 Tổng quan về NHTM ........................................................................................... 7 a. Chức năng tổ chức trung gian tài chính .................................................................... 7 b. Chức năng thủ quỹ của khách hàng........................................................................ 8 c. Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ............................................................................ 8 a. Nghiệp vụ về nguồn vốn ............................................................................................. 8 b. Nghiệp vụ sử dụng vốn:............................................................................................ 10 c. Các nghiệp vụ khác................................................................................................... 13 2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng...................................................................... 14 2.1.2.1 Khái niệm, đặc diểm của tín dụng Ngân hàng ................................................ 14 a. Khái niệm ................................................................................................................. 14 b. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng ........................................................................... 14 2.1.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế. ..................................... 15 2.1.2.3 Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng .................................................. 16 2.1.3 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ..................................................................................................................... 17 2.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp ................................................................ 17 2.1.3.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế ........................................ 18 2.1.3.4 Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ ....................................... 19 a.TDNH góp phần tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận được với nguồn vốn qua đó đầu tư phát triển kinh tế. .............................................................................................. 19 b. TDNH đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn................................................... 20 c. TDNH góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp............................................................. 21 d. TDNH là kênh truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước, vốn uỷ thác đầu tư nước ngoài đối với nông nghiệp, nông thôn. ................................................................................... 22 2.1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất .............................................................. 22 2.1.3.1 Quan niệm về hiệu quả tín dụng .................................................................... 22 2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.............................................. 23 a. Nhân tố khách quan. ............................................................................................... 23 b. Nhân tố chủ quan. ................................................................................................... 23 2.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 23 2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng nông thôn ở Việt Nam ........................ 23 2.2.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong hoạt động tín dụng nông thôn. 24 2.2.3 Sự ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động của các NHTM ở Việt Nam ...................................................................................................................... 27 Phần thứ ba ................................................................................................................. 29 3.1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên và xã hội......................................................... 29 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai ............................................................................................. 31 -2-
  3. 3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ........................................... 31 3.2.2 Các hoạt động cơ bản của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông .......... 32 3.2.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Chư Prông ....................................... 33 a. Ban giám đốc: Gồm 2 người .................................................................................... 33 b. Các phòng ban .......................................................................................................... 33 3.2.4 Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông. ............................................................................... 34 3.2.4.1 Công tác huy động vốn .................................................................................... 35 Bảng 3.2: nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Chư Prông ...................... 35 3.2.4.2 Tình hình hoạt động tín dụng chung của ngân hàng ...................................... 36 3.2.4.3 Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng ............................ 38 3.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 40 3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................ 40 3.3.2 Thu thập và xử lý số liệu .................................................................................... 40 Bảng 3.6: Tiêu chí phân loại hộ sản xuất .................................................................... 41 3.3.3 Phương pháp phân tích ...................................................................................... 42 3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 43 Phần thứ tư .................................................................................................................. 45 4.1 Thực trạng về hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của NHNo&PTNT huyện Chư Prông................................................................................ 45 4.1.3 Phân tích doanh số cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp ........................... 51 4.1.4 Phân tích doanh số thu nợ hộ SXNN................................................................. 54 4.1.5 Phân tích tình hình dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp ......................................... 58 4.1.6 Phân tích tình hình nợ xấu ................................................................................. 61 4.1.7.1 Kết quả đạt được ............................................................................................. 63 4.1.7.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên............................................................... 66 4.2 Thực trạng sử dụng vốn vay ngân hàng của các hộ SXNN trên địa bàn huyện Chư Prông ................................................................................................................... 68 4.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ................................................................. 68 4.2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động ................................................................... 68 4.2.1.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ. ................................................... 69 Bảng 4.10: cơ cấu sản xuất của các hộ điều tra .......................................................... 69 4.2.2 Thu nhập của các hộ điều tra ............................................................................. 70 4.2.1 Ý kiến của các hộ SXNN về hoạt động cho vay và tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng của họ. ........................................................................................................ 71 4.2.2 Nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay nhno&PTNT của các hộ SXNN trên địa bàn huyện Chư Prông ...................................................... 74 4.2.2.1 Về chủ quan ..................................................................................................... 74 4.2.2.2 Về chủ quan ..................................................................................................... 76 4.4 Đề xuất các giải pháp ............................................................................................. 77 4.4.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ SXNN tại nhno&PTNT huyện Chư Prông ................................................................................................................... 77 4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với các hộ SXNN trên địa bàn huyện Chư Prông ................................................................................................. 79 Phần thứ năm .............................................................................................................. 81 5.1 Kết luận. ................................................................................................................. 81 -3-
  4. 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................ 82 -4-
  5. Phần thứ nhất MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2020 là từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế hàng hóa phát triển. Để đạt được mục tiêu đề ra chúng ta cần quán triệt quan điểm coi sự nghiệp CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đặc biệt là phải coi trọng sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển toàn diện nông – lâm – ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, phát triển nông nghiệp toàn diện hướng vào đảm bảo an toàn lương thực quốc gia trong mọi tình huống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn có hiệu quả. Đây là mục tiêu lớn nhưng để đạt được nó cũng không ít những khó khăn bởi: Như chúng ta đã biết nước ta vốn có xuất phát điểm thấp, ở nông thôn tỷ lệ các hộ nghèo đói còn cao, lao động dư thừa ngày càng tăng lên, khoảng cách về thu nhập đời sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa hơn. Trong muôn ngàn lý do đó có lý do đặc biệt quan trọng nhất là người dân thiếu vốn để sản xuất. Vậy làm thế nào để khắc phục những khó khăn trên nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra? Để giải quyết câu hỏi này Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách đồng bộ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Trong đó tín dụng đối với nông nghiệp được coi là mũi nhọn quan trọng và trực tiếp nhất. Xuất phát từ những vấn đề trên NHNo&PTNT Việt Nam ra đời nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết vấn đề một cách thiết thực, nhanh chóng nhất. Đồng vốn của ngân hàng đã và đang góp phần làm thay đổi các miền quê, nâng bước hàng triệu gia đình nông dân xóa được đói, giảm được nghèo, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. -5-
  6. Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các hộ sản xuất làm kinh tế nông nghiệp. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về ngân hàng và hoạt động tín dụng - cho vay của NHTM - Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Chư Prông và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn trong thời gian tới. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Các yếu tố, các mối quan hệ có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay đối với các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Chư Prông 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Không gian - NHNo&PTNT huyện Chư Prông, đường Trần Hưng Đạo – TT Chư Prông – Huyện Chư Prông – Tỉnh Gia Lai. - Các hộ sản xuất vay vốn trên địa bàn huyện 1.3.2.2 Thời gian - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010 - Số liệu nghiên cứu: số liệu năm 2007,2008,2009 -6-
  7. Phần thứ hai TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Tổng quan về NHTM 2.1.1.1 Khái niệm NHTM NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng với các hoạt động đa dạng. Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng mà công ty tài chính ban hành ngày 24/5/1990 “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 2.1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế a. Chức năng tổ chức trung gian tài chính Quan hệ giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu vốn cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế về qui mô và thời gian, ví dụ như người có nhu cầu cần vay 20 triệu đồng đến gặp người dư thừa tiền 10 triệu đồng thì nghiệp vụ cho vay không thể tiến hành. Do vậy người có nhu cầu vốn khó có điều kiện gặp người có khả năng cung cấp vốn với chức năng nhiệm vụ trong hoạt động của ngân hàng thì đã khắc phục được những hạn chế trên, đứng ra tập trung nguồn vốn chưa sử dụng của tất cả chủ thể trong nền kinh tế và từ đó đem cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu. -7-
  8. Với phương châm “đi vay để cho vay”. Trong nền kinh tế phát triển nghiệp vụ tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b. Chức năng thủ quỹ của khách hàng Nếu mọi khoản thanh toán đều thực hiện ngoài Ngân hàng thì chi phí để thực hiện việc chi trả rất lớn. Với sự ra đời và phát triển của NHTM thì việc thanh toán tiền hàng và dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân được ngân hàng thực hiện hay nói cách khác ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng. Điều này có ý nghĩa lớn trong quá trình lưu thông đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay. Như vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán các đơn vị kinh tế đã thường xuyên cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của mình cho Ngân hàng. c. Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế Đây là chức năng quan trọng của NHTM, liên quan đến mục đích của ngân hàng là tạo ra lợi nhuận, thông qua các hoạt động cụ thể. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận các Ngân hàng kinh doanh quan tâm với yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình là tạo tiền. Quá trình tạo tiền của ngân hàng kinh doanh được thực hiện là thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và tổ chức thanh toán trung gian với hệ thống tín dụng năng động. Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, đã tạo được tiền cho bản thân ngân hàng kinh doanh và cho nền kinh tế. 2.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại a. Nghiệp vụ về nguồn vốn  Vốn tự có Đây là vốn điều lệ của ngân hàng khi được thành lập, được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoài ra vốn tự có còn bao gồm lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ chưa sử dụng. -8-
  9.  Vốn huy động Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền tệ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này NHTM được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng kinh doanh, là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ cả gốc và lãi khi khách hàng có yêu cầu. Nguồn vốn huy động bao gồm: + Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là tiền gửi của các cá nhân, các doanh nghiệp, hợp tác xã, đoàn thể và các tổ chức kinh tế khác, mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Việc mở tài khoản của các tổ chức kinh tế và cá nhân giúp cho ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Về phía khách hàng việc mở và gửi tiền vào tài khoản này thì tiền vốn sẽ được đảm bảo an toàn và sinh lời trong thời gian gửi và nhận được các dịch vụ tài chính từ ngân hàng kinh doanh theo yêu cầu của chủ tài khoản. + Tiền gửi tiết kiệm:bao gồm các hình thức tuỳ thuộc vào thời gian gửi: - Tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi và rút bất kỳ lúc nào mình muốn và không cần phải báo trước, thường lãi suất thấp hơn so với các kỳ hạn khác. Đối tượng gởi là tất cả các đối tượng có nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng để thu lợi tức và đảm bảo an toàn cho tiền vốn. Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động này để cho vay ngắn hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng chỉ được rút tiền, khi thời hạn gửi tiền đến hạn, lãi suất loại này cao hơn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định. Vì vậy, ngân hàng thường chú trọng biện pháp kích thích để huy động tiền gửi này. Ngân hàng đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng -9-
  10. đa dạng các khoản tiền nhàn rỗi hình thành trong dân cư. Thông thường lãi suất cao hay thấp tùy thuộc vào từng kỳ hạn và vào thị trường vốn từng thời điểm. + Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Ngoài huy động vốn dưới hình thức tiền gửi, Ngân hàng kinh doanh còn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Kỳ phiếu, trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của ngân hàng đối với người mua, có quy định mệnh giá, thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn ngân hàng phát hành theo từng đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có thời hạn và lãi suất khác nhau, nhằm huy động đông đủ số vốn cần thiết trong thời gian nhất định. + Vốn vay: Ngoài các nguồn vốn trên, ngân hàng còn vay vốn trên thị trường bằng cách vay vốn của các tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng khác  Các nguồn vốn khác Ngoài các nghiệp vụ huy động vốn nêu trên, ngân hàng còn thực hiện nhiệm vụ khác như:cầm cố động sản,giấy tờ có giá,thuê mua tài chính,nhằm tạo thêm lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền, khách hàng mang tiền mặt đến và nhờ chuyển tiền cho người thứ 3. - Nghiệp vụ thanh toán có chứng từ (ủy thác) ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền từ các chứng từ khách hàng giao và quản lý hộ cho khách hàng. b. Nghiệp vụ sử dụng vốn:  Tài sản cố định: Nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngoài trụ sở làm việc Ngân hàng cần phải trang bị thêm các phương tiện, thiết bị, văn phòng, hệ thống vi tính...Nhằm phục vụ trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.  Tài sản ngân quỹ: Gồm các loại sau: + Tiền gửi tại quỹ bỏ tại kho ngân hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt tại quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi ngân hàng đang hoạt động và tính chất thời vụ. - 10 -
  11. + Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Có 2 hình thức dự trữ bắt buộc: - Dự trữ bắt buộc dưới hình thức phong tỏa: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định 8% trong tổng số tiền gửi. Tiền gửi bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, các khoản tiền quản lý và giữ hộ, trái phiếu, kỳ phiếu dưới 1 năm. Số tiền dự trữ sau khi đã xác định sẽ đưa vào một tài khoản riêng để phong tỏa. - Dự trữ bắt buộc dưới hình thức không phong tỏa: NHTW quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các ngân hàng kinh doanh phải chủ động thực hiện dự trữ theo tỷ lệ quy định, NHTW sẽ tiến hành kiểm tra việc dự trữ của các ngân hàng kinh doanh. Ngày nay phần lớn các ngân hàng đều áp dụng phương thức quản lý dự trữ dưới hình thức không phong tỏa. + Tiền gửi thanh toán tại NHTW và ngân hàng đại lý. Tiền gửi loại này sử dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như Séc,Uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán.  Cho vay: Nghiệp vụ cho vay luôn là nghiệp vụ quan trọng nhất tạo ra nguồn thu nhập chính của ngân hàng (chiếm khoảng 80% tổng thu nhập). Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng, phong phú nó bao gồm các loại hình sau: + Tín dụng ứng trước: Là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Tín dụng ứng trước có 2 loại: - Ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng cấp phát triển cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một hay nhiều người khác. - 11 -
  12. - Ứng trước không bảo đảm: Là loại tín dụng chỉ cần dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng mà không cần thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người khác. + Thấu chi: Áp dụng cho các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng và có khả năng tài chính lành mạnh, khách hàng uy tín, theo đó ngân hàng cho phép các khách hàng đó chi vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi trong một giới hạn thỏa thuận có ghi trong hợp đồng. + Chiết khấu thương phiếu: Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, khách hàng có tiền thì có thể đến ngân hàng để bán với điều kiện là phải trả lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. + Bao thanh toán: Đây là một dịch vụ do công ty con của ngân hàng thực hiện, là nghiệp vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả của doanh nghiệp nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó, thông thường các yêu cầu chi trả ở đây là ngắn hạn. + Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung – dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, động sản và bất động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được 2 bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. + Tín dụng bằng chữ ký - Tín dụng chấp nhận: Thực chất là việc ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ chấp nhận thương phiếu cho khách hàng. Tức là xác nhận việc bảo đảm thanh toán của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương phiếu sau khi được ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu đó để làm phương tiện chi trả - 12 -
  13. hoặc chiết khấu ở ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, ngân hàng là chủ thể cho mượn uy tín của mình để khách hàng được vay vốn. - Tín dụng chứng từ (L/C): Vừa là phương thức thanh toán quốc tế vừa là một nghiệp vụ tín dụng, bởi lẽ khi ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình là nhâp khẩu và người hưởng là nhà xuất khẩu ở nước ngoài, có nghĩa là ngân hàng đã cam kết trả tiền khi nhà xuất khẩu đã giao gởi hàng đi và xuất trình đầy đủ các chứng từ đã thỏa thuận trong thư tín dụng. - Tín dụng bảo lãnh: Đây là việc ngân hàng đứng ra đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ của khách hàng, tức là sự cam kết của ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này được cụ thể hóa bằng văn bản do ngân hàng phát hành được gọi là chứng thư bảo lãnh. Hiện nay có rất nhiều loại bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lượng và trọng lượng. + Tín dụng tiêu dùng: Được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tượng là tất cả các cá nhân tùy thuộc vào tài chính của họ.  Đầu tư khác: Bên cạnh hoạt động cho vay, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động như: Tư vấn, cho thuê két sắt… Để tìm kiếm lợi nhuận và thu nhập, nâng cao khả năng thanh toán và đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh nhằm phân tán những rủi ro ngoài hoạt động cho vay. c. Các nghiệp vụ khác Trong hoạt động của ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng được xem như là nghiệp vụ thứ 3, trên thực tế người ta phân các dịch vụ ngân hàng thành 3 loại: + Nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại tệ, nghiệp vụ vàng bạc đá quý, nhờ thu kỳ phiếu, Séc…. + Nghiệp vụ phát hành, bảo vệ và bảo quản chứng khoán. - 13 -
  14. + Quản lý tài sản (Các nghiệp vụ ủy thác, ủy nhiệm) đây là loại nghiệp vụ có dịch vụ phí… 2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 2.1.2.1 Khái niệm, đặc diểm của tín dụng Ngân hàng a. Khái niệm Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credium (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: - Tín dụng : Là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Tín dụng Ngân hàng (TDNH): là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. b. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng - Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể khác trong nền kinh tế, như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, vv… - Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản . - Thời hạn của TDNH cũng rất là linh hoạt, có thể là ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn. - Công cụ của TDNH cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân - 14 -
  15. hàng, các hợp đồng tín dụng, vv… - Là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. - Mục đích của TDNH là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. 2.1.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế. - TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Một hình thức tổ chức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Việc mở rộng và nâng cao các hình thức tín dụng sẽ giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức tín dụng - Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Với chức năng tập trung tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông, lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng - 15 -
  16. xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ H-T và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó trong điều kiện lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.Khi nền kinh tế phát triển và ổn định về tiền tệ thì đó cũng chính là điều kiện để nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội. - Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội. Chẳng hạn như việc tài trợ vốn cho người nghèo được thực hiện phổ biến bằng tín dụng đối với người nghèo với lãi suất thấp, với phương thức này đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng. 2.1.2.3 Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng - Nguyên tắc 1 : Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo đúng thoả thuận. Đây là nguyên tắc cơ bản chủ đạo trong quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng cấp phát tiền vay Ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ một cách đầy đủ nếu không hợp đồng tín dụng không thể xảy ra, bởi vậy để duy trì và phát triển kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thì đồng vốn bỏ ra phải quay về Ngân hàng với giá trị cao hơn, điều này không chỉ giúp cho Ngân hàng có thể tái tạo lại nguồn vốn mà còn có lãi để trang trải chi phí, nếu Ngân hàng không thu hồi đủ nợ thì dẫn đến thua lỗ và cao hơn nữa là mất khả năng thanh toán. - Nguyên tắc 2 : Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Để đảm bảo nguyên tắc thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối thì khi cấp tiền vay Ngân hàng phải biết vốn vay sử dụng vào việc gì, có khả năng thu hồi vốn tạo ra lợi nhuận để trang trải nợ hay không mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng vốn như thế nào, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tín dụng ra sao…Do vậy nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản hỗ trợ cho nguyên tắc thứ nhất - 16 -
  17. - Nguyên tắc 3 : Vốn vay phải có đảm bảo, việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế năng động chúng ta khó có thể dự báo tương đối chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai. Do vậy, chúng ta cũng khó mà xác định một cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể trả nợ trong tương lai hay không. Cho nên để đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động tín dụng là nguyên tắc hoàn trả thì cần phải có nguyên tắc thứ ba hỗ trợ cho nguyên tắc thứ nhất. Đây là nguyên tắc thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không diễn ra. 2.1.3 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn 2.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp Hộ sản xuất là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất chính, nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về mặt cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia từng phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao. Hộ sản xuất là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ SXNN còn tham gia các các hoạt động khác như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại… Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Tuy vậy, kinh tế hộ sản xuất thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Như vậy hộ sản xuất không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, và còn phải phụ thuộc vào hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của CNH – HĐH, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, các hộ sản xuất càng phụ thuộc nhiều hơn và hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ sản xuất nước ta trong tình hình hiện nay. - 17 -
  18. 2.1.3.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế a. Kinh tế hộ sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn. Trong các nền kinh tế chậm phát triển hay đang phát triển, nhất là đối với khu vực Châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng, hộ sản xuất mà chủ yếu là hộ nông dân chiếm tỷ lệ đông trong tổng số hộ của toàn quốc. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất kinh doanh đông đảo nhất trong nền kinh tế. Việt Nam với xuất phát điểm nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp…với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70% lực lượng lao động trong nông nghiệp, do đó cũng ở trong bối cảnh chung nói trên. Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp. b. Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá. Với tinh thần tự chủ, năng động và sáng tạo,kinh tế hộ sản xuất đã sớm thích ứng với những biến đổi thường xuyên của thị trường và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu được của mình, với quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít có thể dễ dàng đi vào sản xuất kinh doanh đã giải quyết công ăn việc làm cho hộ gia đình và một bộ phận không nhỏ lao động ngoài xã hội, tăng thu nhập nuôi sống mọi yêu cầu của hộ. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, thành phần kinh tế tập thể thu hẹp, kinh tế tư nhân, cá thể, mở rộng và phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng và cả quy mô đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trong dân cư vào mọi lĩnh vực sản xuất vật chất và dịch vụ. Sự phát triển lớn mạnh cả về qui mô và trình độ của hộ sản xuất có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn đề xã hội. c. Phát triển kinh tế hộ sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện - 18 -
  19. kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh CNH – HĐH. Hộ sản xuất với số lượng hộ lớn và ngày càng trở nên tự chủ trong quyết định đầu tư, kinh tế hộ sản xuất đã và đang có vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế thực hiện CNH – HĐH đất nước. d. Kinh tế hộ sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Khối lượng sản phẩm hàng hoá, nhất là các sản phẩm lương thực, thực phẩm …chủ yếu là do hộ sản xuất tạo ra cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản lượng lương thực tăng từ 19,5 triệu tấn năm 1991 lên 29,1 triệu tấn năm 1998 và đạt mức kỷ lục 36,4 triệu tấn năm 2002, bình quân đầu người tăng 303,2 kg năm 1990 lên 456,5 kg năm 2002, lương thực được sản xuất hàng năm không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu mỗi năm 3-4 triệu tấn gạo, đưa nước ta đứng vào danh sách 1 trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, góp phần nâng cao đời sống của người dân về mọi mặt. 2.1.3.4 Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ a.TDNH góp phần tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận được với nguồn vốn qua đó đầu tư phát triển kinh tế. Ngày 28/06/1991 Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng Võ Văn Kiệt ký chỉ thị số 202/CT về cho vay hộ sản xuất. Chỉ thị nêu rõ "Việc cho vay của Ngân hàng để phát triển nông – lâm – ngư nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất ở nông thôn thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Chỉ thị 202/CT có ý nghĩa rất quan trọng, chính thức công nhận cho vay trực tiếp hộ nông dân là một chính sách của chính phủ, một hoạt động quan trọng của Ngân hàng. Như vậy chỉ thị 202 đã giúp cho hộ sản xuất mà chủ yếu là hộ nông dân tiếp cận đựơc với nguồn vốn vay, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển. - 19 -
  20. Thực hiện nghị định 14/CP và, ngày 2/9/1993 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng Giám đốc Phạm Văn Thực ban hành đặt dấu ấn quan trọng về biện pháp cho vay hộ nông dân. Với việc ra đời của nghị định 14/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ, thông tư số 01/TT-NH1 ngày 26/03/1999 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn bản 499A/NHNo-TDNT đã tạo tiền đề cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Tuy nhiên so với yêu cầu CNH – HĐH nông nghiêp, nông thôn và nhu cầu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá của các hộ nông dân thì hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân còn bất cập, hạn chế. Cụ thể như: Điều kiện cho vay vốn đối với hộ nông dân còn khó khăn, nhất là yêu cầu về tài sản thế chấp " vay dưới 500.000 đồng không phải thế chấp tài sản nhưng phải có vật tư tương đương đảm bảo; vay từ 500 ngàn đồng đến 10 triệu đồng phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, nếu ko thì phải có vật tư tương đương đảm bảo; vay từ trên 10 triệu đồng nhất thiết phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh" trong khi đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đựoc cấp ít, nên nhiều hộ không đủ điều kiên vay vốn. Xuất phát từ thực tế nói trên, để giải quyết các khó khăn vướng mắc nhằm thúc đẩy tín dụng đối với kinh tế hộ phát triển, ngày 30/3/1999 Thủ tướng Chính Phủ ban hành quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp,nông thôn. Quyết định 67 ra đời tạo điều kiện thông thoáng hơn cho hộ sản xuất vay vốn phát triển kinh tế. “Đối với hộ gia đình, Ngân hàng cho vay đến 10 triệu người vay không phải thế chấp tài sản chỉ nộp kèm đơn xin vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Như vậy nghị định 67 ra đời đã đánh dấu thêm một bước ngoặt mới trong cho vay hộ sản xuất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh. b. TDNH đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình kinh tế thì vai trò của - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0