intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Chia sẻ: Nguyen Dinh Duc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

248
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trồng rừng sản xuất ở nước ta hiện nay đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người đặc biệt từ khi thực hiện các Nghị định 01/CP của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Các giá trị về xã hội, môi trường và kinh tế mà lâm sản mang lại là vô cùng to lớn. Theo thống kê từ Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009, giá trị xuất khẩu gỗ và sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN  BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN NHÓM 8: K43A KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
  2. Huế, 09/2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN  BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN GVHD: Nhóm SV: GV Hồ Trọng Phúc Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Đình Đức GV Đào Duy Minh GV Nguyễn Hải Yến Phan Thị Hiếu Nguyễn Thị Lan Hương Lê Thị Loan Nguyễn Thị Nhung Lê Thị Minh Tâm Hoàng Thị Lệ Thiết Đặng Thị Thúy Hồ Văn Tình Hồ Thị Tuyết Nguyễn Tài Tuyết 4
  3. Huế, 09/2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành học phần thực tập giáo trình này, bên cạnh sự cố gắng của nhóm chúng tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức, với tình cảm chân thành cho phép chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Toàn thể thầy cô giáo trong đoàn thực tập giáo trình của hai lớp K43A,B KHĐT những người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực tế, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này. Toàn thể cán bộ và người dân xã Thanh Thủy – Thanh Chương – Nghệ An đã tạo điều kiện để chúng tôi tiếp xúc phỏng vấn thu thập số liệu. Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 9 năm 2012 Nhóm sinh viên thực hiện Nhóm 8 5
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ Trồng rừng sản xuất ở nước ta hiện nay đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người đặc biệt từ khi thực hiện các Nghị định 01/CP của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Các giá trị về xã hội, môi trường và kinh tế mà lâm sản mang lại là vô cùng to lớn. Theo thống kê từ Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 2,27 tỷ USD còn trong cơ cấu giá trị nông sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 thì gỗ và sản phẩm gỗ đứng vị trí thứ 3. Kết quả này cho thấy lâm sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh việc tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ thì Việt Nam cũng đang đứng trước tình trạng nhập gỗ nguyên liệu từ các nước khác tăng nhanh. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng và sản lượng gỗ rừng tự nhiên giảm, rừng trồng năng suất thấp. Theo thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2010 cả nước có 13.388,1 nghìn ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 10.304,8 nghìn ha và rừng trồng là 3.083,3 nghìn ha tỷ lệ che phủ rừng cả nước đạt 39,5% . Tại Nghệ An, tổng diện tích rừng là 874,5 nghìn ha chiếm 6,5% so với diện tích rừng cả nước, trong đó rừng sản xuất là 141,2 nghìn ha chiếm 16,2% , diện tích rừng trồng mới là 11,3 nghìn ha chiếm 8% diện tích. Cũng như nhiều tỉnh khác, diện tích rừng trồng tại Nghệ An tăng nhanh trong những năm qua 118,3 nghìn ha (2008), 136,3 nghìn ha (2009), 141,2 nghìn ha (2010). Trong đó huyện Thanh Chương là một trong những huyện có diện tích rừng khá lớn và vốn là huyện nổi tiếng về trồng cây chè công nghiệp, sắn nguyên liệu và keo... điển hình là xã Thanh Thủy. Thanh Thủy là một xã miền núi thuộc huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An có tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp để phát triển rừng trồng nói riêng và sản xuất lâm nghiệp nói chung (chiếm 43,49% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện - Nguồn niên giám thống kê huyện Thanh Chương năm 2010). Vì vậy, các xã nói chung trên địa bàn huyện cũng có tiềm năng để phát triển rừng trồng trong đó có xã Thanh Thủy - là một xã trồng các loại cây để phát triển rừng sản xuất trên. Cây cho hiệu quả kinh tế khá 6
  5. cao đó là cây keo nó đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân trong xã và góp phần xoá đói giảm nghèo. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả đầu tư cây keo trên địa bàn xã Thanh Thủy - Huyện Thanh Chương - Tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ keo ở xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển keo. 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ dân trồng rừng keo trên địa bàn xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: -Về mặt không gian: Thôn 6, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. -Về mặt thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng keo đối với người dân trong năm 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp thu thập số liệu + Tài liệu thứ cấp: thu thập qua UBND xã Thanh Thủy, các báo cáo, tài liệu, thông tin thu thập trên các web có liên quan. + Tài liệu sơ cấp: Khảo sát và phỏng vấn thực tế 60 hộ ở xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An. - Phương pháp phân tích và xử lí số liệu + Các số liệu định tính được phân tích và đánh giá, các số liệu định lượng được mã hoá và xử lý thông qua phần mềm SPSS. + Phân tổ, phân nhóm thống kê. - Phương pháp phân tích định lượng + Phân tích hiệu quả kinh tế trồng rừng thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR... - Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các vấn đề kinh tế, kỹ thuật phức tạp, trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp thu nhập thông tin từ 7
  6. các chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý cán bộ khuyến nông của xã, từ đó đề xuất giải pháp có tính khả thi cao phù hợp với thực tế địa phương. 5. Hạn chế của đề tài. Do thời gian ngiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên nội dung nghiên cứu chắc chắn sẽ còn gặp nhiều thiếu sót, kính mong quý thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến tham khảo để nội dung nghiên cứu của chúng tôi được hoàn chỉnh hơn. 8
  7. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1. 1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế Trong bối cảnh mọi nguồn lực của thế giới bị hạn chế đòi hỏi người sản xuất phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng cao, với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Bàn về khái niệm hiệu quả kinh tế các nhà kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có các quan điểm khác nhau, có thể tóm tắt thành ba quan điểm sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa - kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó: H= K/C Trong đó: H: hiệu quả kinh doanh K: kết quả kinh doanh C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó Với quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có thể thống nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ sản xuất và cách tổ chức quản lý. Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá - trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất = kết quả sản xuất - chi phí sản xuất. Quan điểm thứ ba xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí - và kết quả sản xuất. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. H= ∆K/∆C ∆K: là phần tăng thêm của kết quả sản xuất 9
  8. ∆C: là phần tăng them của chi phí sản xuất H: hiệu quả kinh doanh Như vậy có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt + động kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối + giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ, thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Hiệu quả kinh tế là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên + quan tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản + xuất, tức làm giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản phẩm và phát + triển kinh tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội… 1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp - Biết được mức hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. - Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất nông nghiệp. nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đạt được hiệu quả kinh tế cao thì tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất keo 1.2. 1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất + Giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất đơn vị sản xuất tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu. GO = Qi * Pi ( i = 1…n) 10
  9. Trong đó: Qi: khối lượng sản phẩm thứ i Pi: giá của sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Bao gồm: cây giống, phân bón, lao động… Nói cách khác, IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất. - Tổng chi phí(TC) : là toàn bộ các khoản chi để tạo ra khối lượng hàng hóa cuối cùng. - Giá trị tăng thêm (VA): chính giá trị sản xuất vật chất dịch vụ mà các ngành sản xuất tạo ra trong một chu kỳ. VA = GO – IC - Thu nhập hỗn hợp (MI) : là khoản thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động tham gia sản xuất MI = VA – ( A + T) Trong đó: T: thuế A: khấu hao tài sản cố định được phân bổ trong chu kỳ sản xuất. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất - Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian( GO/IC): Là chỉ tiêu phản ánh về số lượng số đơn vị giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra một đơn vị chi phí trung gian đầu tư cho cây keo. - Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian(VA/IC): Là chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra để đầu tư cho keo thì thì được bao nhiêu đơn vị gia tăng. - Thu nhập hỗn hợp tính cho một đơn vị chi phí (MI/IC): Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng trong việc sản xuất keo. Cho biết cứ mỗi đồng đầu tư một đồng chi phí trung gian thì mang lại bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. Các chỉ tiêu : NPV, IRR, BCR - Giá trị hiện tại ròng (NPV) Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của hoạt động sản xuất trồng keo, sau khi đã chiết khấu quy về hiện tại. NPV= 11
  10. Hoặc NPV= Trong đó NPV:giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng) Bt: giá trị thu nhập tại năm t ( đồng ) Ct: giá trị chi phí tại năm t (đồng ) r: tỷ lệ lãi suất t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất ( năm ) tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0-1 NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình trồng keo có quy mô đầu tư, kết cấu giống nhau, mô hình trồng keo nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn.Nếu NPV>0 thì mô hình có hiệu quả và ngược lại. - Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR) BCR = BCR :là tỷ suất lợi nhuận và chi phí Trong đó : BPV: giá trị hiện tại của thu nhập CPV: giá trị hiện tại của chi phí Nếu BCR>1 thì mô hình có hiệu quả kinh tế, BCR càng lớn càng có hiệu quả và ngược lại. - Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) IRR=r1+( r2-r1 ) Trong đó IRR: hệ số hoàn vốn nội bộ r 1:Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1>0 r2;Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2
  11. 1.3.1. Khái niệm sản xuất lâm nghiệp Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như gây trồng, khai thác, vận chuyển,… và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng. 1.3.2. Khái niệm về tài nguyên rừng và các loại rừng Theo từ điển lâm nghiệp thì rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng ( gỗ hoặc tre nứa ) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn và có mạt độ cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có mối quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái. Thông thường, người ta có thể căn cứ vào nhiều hình thức khác nhau để phân loại rừng, cụ thể: - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành rừng: Rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và rừng trồng. - Căn cứ vào tổ thành rừng: Rừng thuần loài và rừng hỗn loài - Căn cứ vào đặc tính sử dụng rừng: Rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Tài nguyên rừng, là tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi được, tích tụ lâu ngày trong rừng, bao gồm tài nguyên bề mặt của rừng. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với con người, và các sinh vật. 1.3.3. Khái niệm rừng kinh doanh Rừng kinh doanh: Là loại rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa có rừng trồng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng, được trồng nhằm mục đích chính là cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhu cầu gia dụng với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Trồng thâm canh rừng kinh tế phải căn cứ vào vùng sinh thái, điều kiện đất đai, khí hậu tại nơi trồng rừng để chọn loại cây trồng đáp ứng từng mục tiêu kinh doanh cụ thể. Rừng kinh tế có chu kỳ tối đa là 15 năm. 1.3.4. Mô hình trồng keo. Trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, keo được coi là một trong những cây trồng chính trong phát triển rừng ở nước ta. Giống keo hầu hết có năng suất cao, đã được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công nhận. 13
  12. Cây keo gieo trồng phù hợp trên nhiều loại đất ( đất đồi, đất bồi tụ, đất phù sa,…) kỹ thuật trồng tương đối đơn giản, cây dễ sinh trưởng và phát triển nhanh. Thời vụ trồng thường vào khoảng tháng 9-12, thời tiết mưa nhỏ, độ ẩm khá thích hợp cho việc trồng cây. Bảng 1.1 : Cơ sở chọn đất trồng Loại đất Độ dày tầng Độ dốc Thành phần cơ giới Thực bì đất. và đá mẹ. 1. Rất Thịt nhẹ, thị trung Tràng cỏ cây bụi dày, sinh 50 cm thuận lợi trưởng từ trung bình tới tốt. bình. Đá mẹ: Rhiolit, Cây bụi hoặc nửa tép sinh trưởng trung bình đến tốt. gralit. Độ che phủ của cây bụi cỏ cao >70% 2. Thuận Thịt nhẹ đến rất Cỏ may, sim, mua sinh trưởng 15-25o 30-50 cm lợi nhẹ . xấu đến trung bình. Thịt pha cát xốp ẩm Tế guột dày đặc, sinh trưởn hay sét pha cát hơi trung bình. chặt. Lau, chít, chè và mọc xen cây Đá mẹ: phấn sa. bụi, nứa tép mọc thành bụi rải rác, sinh trưởng xấu đến trung bình. Độ che phủ của cây bụi cỏ cao ttừ 50-70% 3. Ít thuận
  13. Các độ dày Sét nặng Cỏ tranh, lau lách, dây gai mọc >35o 4. không thuận lợi Sét pha thịt chặt rải rác. khác nhau Có rất ít thực vật sinh trưởng khô. Cát di động xấu. Trơ sỏi đá Độ che phủ của cây bụi cỏ Đá mẹ: phiến thạch cao dưới 30 cm sét, sa thạch, cuội kết. Bảng 1.2. Tóm tắt các biện pháp kỹ thuật áp dụng xây dựng mô hình trồng keo. Kỹ thuật Mô hình trồng keo. STT Lập địa trồng rừng 1 Địa hình Độ cao bình quân từ 150-250 mm, độ dốc trung - bình 10-20o Địa chất Đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, biến - chất; thành phần cơ giới thịt nhẹ và trung bình. Thực bì Cỏ tranh, lau lách, cây bụi các loại. - Xử lý thực bì 2 phương thức Phát dọn toàn diện. - phương pháp Dùng dao phát sát gốc và dọn sạch thực - bì
  14. Giống cây trồng Thuần loài - Phương thức Cây con có bầu - Phương pháp - 1600-2000 cây/ha Mật độ trồng - Tháng 9,10,11,12 Thời vụ trồng Phát dọn, xăm xới, vun gốc, kết hợp bón phân - 2 lần/ năm 6 Chăm sóc Số lần 3 năm đầu - Số năm - K K K K K K K K Sơ đồ kỹ thuật trồng rừng 7 K K K K K K K K: cây keo K K K K K K K K Cây cách cây 2m K K K K K K K Hàng cách hàng 3m Chu kỳ kinh doanh 5-7 năm 8 Rừng trồng theo kiến thiết cơ bản phải được chăm sóc 3 năm đầu, sau đó cây bắt đầu giao tán, đủ sức cạnh tranh với các loài cây bụi mọc nhanh khác để sinh trưởng, chúng ta chỉ thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng cho đến khi khai thác. Nếu công tác chăm sóc rừng 3 năm đầu tốt thì tỉ lệ thành rừng và năng suất sẽ cao. 1.4. Khái quát tình hình tài nguyên rừng, kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam và Nghệ An. 1.4.1. Thực trạng phát triển kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam Theo thông kê, hiên nay nước ta có khoang trên 20 triêu ha đât lâm nghiêp, phân ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ có rừng tự nhiên chiêm hơn 10 triêu ha, con lai là đât trông và đôi troc. ́ ̣ ̣̀ ́ ́ ̀ ̣ Ở nước ta từ năm 2000 có 196,4 nghin ha rừng trông, chiêm 0,06% diên tich đât ̀ ̀ ́ ̣́ ́ đai cả nước. Con năm 2005 chỉ con 177,3 nghin ha, chiêm khoang 0,05 % diên tich đât ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣́ ́ đai cả nước. Năm 2006, độ che phủ cua rừng trông tăng lên 0,06% và năm 2008 diên tich ̉ ̀ ̣́ rừng trông tăng lên 0,061%, năm 2010 diên tich rừng trông tâp trung ước tinh trên cả ̀ ̣́ ̀ ̣ ́ nước đat 252,5 nghin ha. ̣ ̀ 16
  15. Trong thời gian qua diên tich trông rừng trong cả nước tăng giam thât thường, trong khi ̣́ ̀ ̉ ́ đó nhu câu thị trường trong và ngoai nước không ngừng tăng cao, gây sức ep khai thac ̀ ̀ ́ ́ lên rừng tự nhiên. Trong chiên lược phat triên lâm ngiêp giai đoan 2010-2020 cua bộ nông nghiêp phat triên ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ nông thôn, đinh hướng xây dựng và phat triên ba loai rừng cho đên năm 2020, nước ta ̣ ́ ̉ ̣ ́ có khoang 15,57 triêu ha đât rừng, trong đó rừng san xuât đat 8,4 triêu ha. ̉ ̣ ́ ̉ ̣́ ̣ 1.4.2. Thực trang trông rừng tai Nghệ An ̣ ̀ ̣ Bảng 1.3: Thực trạng trồng rừng tại Nghệ An Chỉ tiêu ĐVT TH 2009 TH 2010 TH 2011 KH 2015 QH 2020 ̀ Trông Ha 9.288 12.500 15.000 15.000 rừng tâp ̣ trung ́ Trong đo: Ha 8.000 9.000 10.000 12.000 ̀ trông rừng nguyên ̣ liêu ́ Khai thac m3 102.496 257.000 910.000 800.000 gỗ rừng ̀ trông Tỷ lệ che % 50,0 53,0 55,0 60,0 phủ rừng Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011 Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011 Qua bảng 1.3 ta thấy trong những năm gần đây kinh tế lâm nghiệp đặc biệt là nghề trồng rừng có nhiều biến động.Diện tích đất trồng rừng trong cả nước tăng và chiếm diện tích cao so với tổng diện tích lãnh thổ. Phần đất trồng rừng tăng nhẹ, song nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh lại tăng cao về mặt số lượng cũng như chất lượng.Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cũng như giảm sức ép lên rừng tự nhiên tỉnh và nhà nước đã, đang đẩy mạnh việc phát triển trồng rừng sản xuất thông qua việc hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, lâm trường, hộ nông dân làm kinh tế lâm nghiệp. 17
  16. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY KEO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH THỦY. 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa bàn xã 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. 2.1.1.1. Vị trí địa lý của xã Thanh Thủy. Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương Thanh Thủy là xã biên tiếp giáp với Lào về phía Tây- Bắc. Xã nằm ở phía tây huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, cách thị trấn Dùng khoảng 18km dọc theo đường Hồ Chí Minh, đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Thanh Thủy với chiều dài 8km. Nhờ có đường Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt – Lào đi qua nên thuận lợi cho giao thông vận chuyển và dịch vụ thương mại. Ranh giới hành chính của xã: + Phía Đông giáp xã Thanh An- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An + Phía Nam giáp xã Thanh Hương- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An + Phía Tây- Bắc giáp biên giới Việt Lào. 2.1.1.2. Địa hình, thổ nhượng. 18
  17. Thanh Thủy là xã vùng cao có địa hình khá phức tạp, đất đai tương đối dốc. Phía Tây-Bắc của xã chủ yếu là đồi núi độ cao bình quân là 600m, có nhiều nơi lên đến trên 1000m. Địa hình như thế nên phần lớn đất đai của xã là đất đồi núi, nên tạo cho xã thế mạnh về trồng rừng phát triển các cây công nghiệp dài ngày. Nhưng nhìn chung việc giao thông đi lại không khó khăn bởi nhiều thung lũng nối liền nhau và việc có hai con đường lớn đi qua địa bàn xã là đường Hồ Chí Minh và đường biên giới Việt - Lào.Địa hình xã cũng bị chia đôi bởi con suối mang tên “ Sông Rộ” tạo ra hai vừng rõ rệt, và hàng năm ở hai bên con suối lại được bồi đắp thêm một lượng phù sa giúp người dân phát triển các loại cây hoa màu. Toàn xã có tổng diện tích là 11.721,25 ha, đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan với diện tích khoảng 9.082ha chiếm 77,5% diện tích đất tự nhiên của cả xã, phân bố trên toàn địa bàn xã Thanh Thủy, đất có độ dày tương đối khoảng 1-1,5m, thành phần cơ giới cao được dùng chủ yếu để trồng chè, keo, cây ăn quả và các cây công nghiệp khác. + Đất phù sa chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích của xã, được bồi đắp hàng năm ở hai bên con suối. Đất được dùng chủ yếu để trồng các loại cây hoa màu như ngô, khoai, lạc… + Đất rồng lúa 108,08 ha hầu hết là lúa nước, được trồng ở các vùng trũng, đồng bằng của xã. 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu. + Nhiệt độ: Xã Thanh Thủy nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết được chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.Mùa khô thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình vào khoảng 33,5°C. Mùa mưa (mùa lạnh) kéo dài từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa này khoảng 15ºC. + Lượng mưa: Trung bình hàng năm khoảng 2150mm, số ngày mưa khoảng từ 145-15 ngày.Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa thu và mùa hè, lượng mưa vào mùa đông ít, làm cho thời tiết khô hanh. + Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm trên địa bàn xã khá cao trên 70%, độ ẩm thường cao nhất vào các tháng mùa xuân và mùa thu nhưng cao nhất vào các tháng 1,2,3 thấp nhất vào các tháng 6,7. + Thiên tai lũ lụt: Thanh Thủy nằm trong khu vực miền trung, khu vực không được ưu ái của thiên nhiên.Khu vực chịu nhiệt đới ẩm gió mùa, và ảnh hưởng của bão lụt, hạn 19
  18. hán, những năm qua bão lụt không ngừng tăng lên.Nhưng do địa bàn xã nằm sâu trong đất liền nên ít ảnh hưởng của các cơn bão lụt.Hạn hán thường xuyên xảy ra trên địa bàn xã, tập trung vào các tháng 5,6 do địa bàn cao nên ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất sản lượng của toàn xã. 2.1.1.4. Thủy văn nguồn nước. Do nằm xa con sông lớn (Sông Lam) nên nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của người dân nơi đây là nguồn nước ngầm, chất lượng nước ngầm rất tốt, còn nguồn nước phục vụ cho sản xuất chủ yếu lấy từ các khe suối lớn nhỏ, hồ đập chứa nước nằm trên địa bàn xã và lượng mưa hàng năm. Nhìn chung nguồn nước trong xã đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt cũng như sản xuất của bà con. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm gần đây có giảm nên gây thiếu nước vào mùa khô khi mùa vụ đến, vì vậy chính quyền địa phương nên chủ động tìm biện pháp để ứng phó với những bất trắc của tự nhiên, chẳng hạn như đầu tư xây đắp các hồ đập chứa nước ở những nơi có mặt nước ngầm để dự trữ nước… 2.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội 2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã trong giai đoạn 2008-2010 Theo thống kê năm 2010 của xã Thanh Thủy thì diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 11.721,25 ha trong đó: đất nông nghiệp chiếm 10.451,31 ha chiếm 89,17% trong tổng quỹ đất tự nhiên của xã.Trong quỹ đất nông nghiệp thì diện tích đất lâm nghiệp chiếm 79,58% trong tổng quỹ tự nhiên, đất trồng cây lâu năm chiếm 6,54% tương đương với 785,5 ha, đất trồng cây hàng năm chiếm 2,94% tương đương 326,8 ha. Đất phi nông nghiệp chiếm 2,08% trong tổng quỹ đất tương đương với 328,93 ha. Diện tích đất chưa sử dụng khá cao lên tới 941,01ha chiếm 8,03% trong đó đất bằng chưa sử dụng có 193,63 ha, đất đồi núi chưa sử dụng có 747,38 ha với diện tích này rất có tiềm năng cho việc phát triển cây keo sau này. 2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm 2008-2010 Theo số liệu năm 2010 thì tổng nhân khẩu của toàn xã Thanh Thủy là 3.970 nhân khẩu với 870 hộ tăng 2,6% so với năm 2009 trong đó hộ sản xuất nông nghiệp chiếm đa số 690 hộ tăng 1,32% so với năm 2009. Tổng lao động tính đến năm 2010 là 2.081 lao động tăng 1,71% so với năm 2009, trong đó lao động nông nghiệp có 690 lao động tăng 1,32% so với 2009, lao động 20
  19. phi nông nghiệp cũng tăng lên 0,88% so với 2009 tương ứng với 345 lao động.Bình quân nhân khẩu trên hộ là 4,56 bảo đảm kế hoạch hóa gia đình. 2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng Về giao thông: giao thông là điều kiện quan trọng nhất cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế toàn xã. Đường mòn Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt-Lào là hai huyết mạch giao thông chính của xã.Việc hai con đường giao thông quan trọng này đi qua địa bàn xã đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cả về mặt kinh tế và xã hội cho xã. Về hệ thống điện: tính đến năm 2010 trên địa bàn xã Thanh Thủy có 7 trạm điện hạ thế, tổng công suất đạt 730kw tới thời điểm hiện tại có 99% số hộ trên địa bàn xã dùng điện, trong đó có 50% số hộ dùng điện sinh hoạt, 40% số hộ dùng điện sản xuất, 10% số hộ còn lại dùng điện kinh doanh dịch vụ. Về thủy lợi : chính quyền xã đã có nhiều chủ trương chính sách xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất, với tổng chiều dài kênh mương tưới nước là 8,8km trong đó kênh mương cấp 1 chiếm 2,1km còn lại là cấp 3. 2.2. Đặc điểm của các hộ điều tra Bảng2.2: Đặc điểm chung của hộ điều tra Chỉ tiêu SL/Giá trị ĐVT Số hộ điều tra Hộ 1. 60 Bq nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 2. 6 Bq lao động/hộ Lao động/hộ 3. 4 Bq diện tích trồng rừng/hộ Ha/hộ 4. 3,3 Nguồn: số liệu điều tra năm 2011 Bình quân nhân khẩu trong các hộ điều tra tương đối đồng đều khoảng 6 khẩu/hộ, lao động chuyên trồng rừng thường chỉ chiếm 50% số khẩu của gia đình, các thành viên khác trong gia đình bao gồm: người chưa đến tuổi lao đ ộng hay làm vi ệc trong lĩnh vực khác. Diện tích của các hộ trồng keo tương đối lớn và thường nằm trong khoảng 1- 3 ha (chiếm 66,67% tổng số hộ điều tra). Số hộ có quy mô từ 3-5 ha có 9 hộ ( chi ếm 15% tổng số hộ điều tra). Số hộ có quy mô trồng keo cao từ 5ha trở lên có 11 hộ (chiếm 18.33% tổng số hộ điều tra). Ngoài ra, có trường hợp tổng diện tích trồng keo cao nhưng lại nằm phân tán, chia thành nhiều vườn nhỏ nằm rải rác trên địa bàn. Đối với những hộ diện tích rừng keo thấp, thường kết hợp với trồng lúa hoặc làm thêm những ngành nghề khác. 21
  20. Qua tìm hiểu tư liệu sản xuất của hộ, nhận thấy trang thiết bị, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động trồng rừng khá đơn giản và thô sơ, chẳng hạn như: cuốc, dao,… Nguyên nhân chủ yếu là đời sống nhân dân còn khó khăn mà việc đ ầu tư trang thiết bị trồng rừng khá tốn kém, nhất là các trang thiết bị trồng rừng với quy mô l ớn như: máy xúc, máy ủi, máy cưa, xe tải,… Mặc dù diện tích trồng rừng keo tương đối lớn nhưng người dân thường ít tiếp cận dịch vụ tín dụng để đầu tư phát triển trồng rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục để được giải ngân vốn vay còn nhiều rắc rối, khó khăn, mất thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của người dân. 2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư sản xuất keo của các hộ điều tra 2.3.1. Kết quả đầu tư sản xuất keo của các hộ điều tra Chi phí đầu tư năm đầu của các hộ dao động trong khoảng 11 – 17 triệu đồng, trung bình cho 1ha là 6.260.807 đồng, cao nhất là 8.446.667 đồng/ha, thấp nhất là 4.667.000 đồng/ha. Chủ yếu bao gồm chi cho mua và vận chuyển cây giống (500 – 1200 đồng/cây giống), phân bón (chủ yếu sử dụng phân bón tổng hợp NPK với giá 1600-2000 đồng/kg). Các công việc như : làm cỏ, đào lấp hố, bảo vệ cây con, người dân cần phải thuê lao động với giá 2 – 3 triệu đồng/ha. Ở xã Thanh Thủy, r ừng trồng keo thường có mật độ trung bình là 1600 – 2500 cây/ha, mức phân bón là 1 – 2 tạ/ha. Chi phí đầu tư năm đầu tiên chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư với chu kỳ 5 năm. Năm tiếp theo, người trồng keo chỉ đầu tư thuê lao động làm cỏ, bón phân và công tác bảo vệ. Nhưng đa số, người dân chỉ tiến hành làm cỏ chứ không bón phân. Đến năm thứ 4,5, cây ra tán rộng và rễ đã ăn sâu thì chỉ cần bảo vệ r ừng khỏi s ự phá hoại, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Tùy vào độ dốc và loại đất nơi trồng mà dộ dài chu kỳ khai thác khác nhau. Những nơi đất thịt giàu dinh dưỡng thì chỉ cần 3-4 năm người nông dân đã có th ể thu hoạch, những nơi đất đồi bạc màu cây khó sinh trưởng thì chu kỳ khai thác có thể kéo dài từ 5-7 năm. Mật độ trồng cây cũng không giống nhau, những nơi điều kiện phù hợp, cây có thể phát triển nhanh với đường kính thân lớn thì keo được trồng thưa ra, bớt công tỉa cây, tạo điều kiện phát triển đường kính thân gỗ. Ngược lại, những nơi điều kiện khó khăn, mật độ trồng lớn hơn, trung bình là 2200-2500 cây/ha. 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2