Đề tài: Đánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân trong thời gian qua
lượt xem 32
download
Ngân sách nhà Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của một quốc gia, để nguồn thu ngân sách luôn được đảm bảo thì nhà nước dử dụng các cộng cụ để thu ngân sách. Trong đó thuế là một công cụ quan trọng nhất, không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu, thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân trong thời gian qua
- LỜI MỞ ĐẦU Ngân sách nhà Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của một quốc gia, để nguồn thu ngân sách luôn được đảm bảo thì nhà nước dử dụng các cộng cụ để thu ngân sách. Trong đó t huế là một công cụ quan trọng nhất, không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu , thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp. Việt Nam đang từng bước hội nhập với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu h ướng t ất yếu.Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và đ ược căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đ ầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân trong thời gian qua” nhằm phân tích rõ h ơn vấn đề này. Chương I: THUẾ, CÁCH TÍNH THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Nội dung cơ bản về thuế TNCN ở nước ta hiện nay. 1.1. Định nghĩa Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng đ ịnh cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. 1.2. Đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện trên. 1.3. Thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này: * Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. * Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, tr ợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội. Tiền thù lao dưới các hình thức. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức. Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền. Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức cổ phần. Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. * Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. *Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. *Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. *Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. * Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. * Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. *Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 1.4. Thu nhập miễn thuế. * Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đ ẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- * Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đ ất ở duy nhất. * Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. * Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. * Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. * Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. * Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. * Thu nhập từ kiều hối. * Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. * Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. * Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. * Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. * Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. * Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1.5 Giảm thuế và kỳ tính thuế. 1.5.1. Giảm thuế. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. 1.5.2. Kỳ tính thuế. * Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. * Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. 2. Căn cứ tính thuế. 2.1. Đối với cá nhân cư trú. 2.1.1. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh * Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. * Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. * Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động; Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào s ản xuất, kinh doanh; Chi trả lãi tiền vay; Chi phí quản lý; Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí; Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập. * Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
- * Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây: Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân. * Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công * Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn * Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối t ượng nộp thuế nh ận được trong kỳ tính thuế. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn * Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. * Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đ ến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản * Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
- Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy đ ịnh của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. * Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đ ến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuy ển nhượng bất động sản. * Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng * Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền * Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại * Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng * Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng l ần phát sinh. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
- Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế; Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. 2.1.2. Các khoản giảm trừ. Giảm trừ gia cảnh * Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. * Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. * Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo * Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. * Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Đi ều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích l ợi nhuận. 2.1.3. Các biểu thuế. * Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- B ậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế thuế thuế/năm(triệu đồng) thuế/tháng(triệu đồng) suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 * Biểu thuế toàn phần. Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 Thu nhập từ trúng thưởng 10 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại kho ản 1 Điều 13 20 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 0,1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại kho ản 1 25 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại kho ản 2 2 Điều 14 của Luật này Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đ ối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
- * Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy đ ịnh của pháp luật về quản lý thuế. * Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật. * Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 2.2. Đối với cá nhân không cư trú. * Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh. Trong đó: Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không c ư trú mà không được hoàn trả. Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, d ịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. * Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. * Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú đ ược xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. * Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú đ ược xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. * Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%. * Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. * Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Vi ệt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận đ ược t ại Việt Nam. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú * Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế. * Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chương II. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mnh đ ể tập ́ trung một phần nguồn tài chính quốc gia hnh thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm ́ thoả món cỏc nhu cầu của nhà nước. 2. Nội dung thu ngân sách nhà nước - Thuế, phí và lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
- Thuế là khoản đóng góp tài chính bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân và thể nhân đóng góp cho nhà nước. Thuế là khoản phí mang tính hoàn trả không trực tiếp thông qua việc cung cấp các công trnh công cộng. ́ Không những được xem là nguồn thu qua trọng chủ yếu cho NSNN mà trong nền kinh tế thị trường , thuế được coi là công cụ quan trọng đ ể điều ti ết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần tạo nên tính bền vững cho NSNN. Bên cạnh đó , thuế cn có những ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế ̣ xă hội của quốc gia : + Thuế góp phần thúc đẩy tích luỹ tư bản ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế. + Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức làm gia tăng tiết kiệm trong khu vực tư nhân và bảo đảm công bằng xă hội. + Thuế là 1 trong những công cụ kiềm chế lạm phát hiệu quả. Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp những hoạt động hành chính Nhà Nước do các thể nhân và pháp nhân đóng góp nhằm phục vụ cho việc quản lí Nhà nước theo pháp luật. Lệ phí di cơ quan có quyền lực ban hành và vừa mang tính hoàn trả trực tiếp vừa mang tính không trực tiếp. Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng không thuần tuư theo pháp luật. Phí mang tính hoàn trả trực tiếp và phải do cơ quan có quyền lực ban hành. - Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước - Thu từ hoạt động sự nghiệp - Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên tài, sản thuộc sở hữu Nhà nước - Thu từ vay nợ và nhận viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, các cá nhân nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước. - Các khoản thu khác như thu từ phạt, tịch tthu, tịch biên tài sản… 3. Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước - Thu nhập GDP bnh quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động ́ viên của NSNN. - Tỷ suất danh lợi trong nền kinh tế là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu của NSNN. - Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến số thu NSNN. - Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước tỷ lệ thuận với tỷ suất thu NSNN.
- - Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhơn tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN. 4. Thực trạng thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân Góp phần tăng nguồn thu chi ngân sách nhà nước Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu càu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng cho Ngan sách nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho nhân sách nhà nước. Hi ệ n nay h ơ n 180 n ướ c đã áp d ụng thu ế TNCN. Theo xu h ướ ng phát tri ển c ủ a th ế gi ớ i thì thu ế thu nh ập chi ếm t ỉ tr ọng ngày càng cao trong t ổng s ố thu ngân sách thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tầm quan trọng của nó. Tại các quốc gia phát triển nhu Anh, Mỹ thuế TNCN chiếm 30 – 40% thu ngân sách. Hay tại các nước khối ASEAN là 5 -10% thâm chí có nước có tỷ trọng là 15 – 16%. Tại Việt Nam, khi luật thuế TNCN chua áp dụng, chỉ mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán nhung cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, đến năm 2000 thu được 1832 tỷ và sseens năm 2005 thu đạt 8300 tỷ. tuy vậy, con số này cũng mới chỉ chiếm khoảng 5% tổng thu ngân sách. Thuế thu Tỉ nhập người Tổng thu ngân Năm trọng(% có thu nhập sách ) cao 2005 4,100 183 2,2 2006 5,100 237,9 2,1 2007 6,119 281,9 2,2 2008 8,135 323 2,5 Bảng số liệu thuế thu nhập của người có thu nhập cao Nhận thấy tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân đối với tổng thu ngân sách nhà nước nhà nước đã có những thay đổi trong chính sách thu thuế. Cụ thể là ban hành luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và bắt đâu có hiệu lực từ 1/1/2009. Bảng số liệu: Đơn vị : nghìn tỷ đồng Thuế thu Tổng thu Năm nhập cá Tỉ trọng (%) ngân sách nhân 2009 14,545 389,9 3,7 2010 18,46 461,5 4
- 2011 28,902 595 4,9 2012 46,333 740,5 6,3 Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của thuế thu nhập cá nhân và tổng thu ngân sách từ năm 2009 đến năm 2012 Sau hơn 3 năm triển khai, luật thuế thu nhập cá nhân đã đi vào đ ời s ống nhân dân, tạo một nguồn thu đáng kể cho tổng ngân sách nhà n ước. Có th ể th ấy thu ế TNCN đang ngày một gia tăng về số lượng cũng như vai trò thông qua b ảng s ố li ệu trên. Tuy nhiên, để đóng vai trò chủ chốt trong tổng thu ngân sách nhà n ước nh ư rất nhi ều các quốc gia trên thế giới thì còn cả một quãng đường rất dài mà nhà n ước ta ph ải th ực hiện. Trong đó, đầu tiên phải khắc phục những bất cập của luật thuế TNCN hiện nay mắc phải. Chương 3 : NHỮNG BẤT CẬP THIẾU SÓT VÀ GIẢI PHÁP I. Những bất cập thiếu sót trong luật thuế thu nhập cá nhân ở việt nam - Thứ nhấ t, mói v ề mức kh ởi đi ểm ch ịu thu ế nhi ều ng ườ i v ẫn cho r ằng đây là lu ậ t thu ế đánh vào ng ườ i có thu nh ập cao. ở n ướ c ta khó xác đ ịnh m ức kh ở i đi ể m đ ể đánh thu ế thu nh ập và th ực ch ất là đánh vào ti ền l ươ ng, ti ền công vì đ ạ i b ộ phân lao đ ộng có thu nh ập t ừ l ươ ng Th ứ 2 là quá nhi ều gi ấy t ờ và th ủ t ục Ch ỉ riêng giám tr ừ gia cánh .nh ững quy đ ịnh cũng đã làm "ù lai. hoa m ắt" b ưi có quá nhi ẻ u lo ạ i gi ấy l ừ, Ihu l ục, ho s ơ mà ngườ i n ộp ihu ế c ần phai ih ực hi ệ n và đáp ứng yêu c ầu cua c ơ quan quàn lý thu ế. Ví d ụ tr ườ ng h ợp ng ười n ộ p thuế có con theo h ọc và là ng ườ i ph ụ chu ộc ilìi đà c ần: Gi ấy khai sinh, gi ấ y xác nhậ n cua tnr ờng ho ặc bán ch ứng llì ực the sinh viên, biên lai thu h ọc phí hoặ c ch ứng t ừ n ộp khoan ch ỉ phí ti ền h ọc, ti ền sinh ho ạt phí có nicn đ ộ phù h ợ p vớ i năm tinh thu ế. Tuy nhiên, ph ức t ạp s ẽ còn h ơn th ế . Ví d ụ , ngườ i n ộp thu ế có con tàn t ậ t thi ngoài gi ấ y khai sinh, ng ườ i n ộp ihuc còn phai "đ ưa con lên trung tâm giám đ ị nh y khoa t ận t ỉnh, thành ph ố" đê khám, xác nh ận v ề m ức đ ộ tàn t ật không có kha năng lao đ ộng. N ếu theo h ướ ng d ẫn m ột ng ườ i n ộp thu ế có 2 con đang h ọ c, cháu làn t ật không n ơi n ươ ng t ựa, b ố m ẹ già, v ợ thu nh ập th ấp thi cầ n khoang 30 lo ại gi ấy t ờ... Song có l ẽ s ẽ là “r ủi ro” n ếu nh ư ng ườ i n ộp thu ế đ ượ c hoàn yhu ế. Đ ến đây, l ạ i mộ i núi công vi ệc, gi ấy l ừ g ồm: đ ơn xin hoàn thuế , b ả n photocopy gi ấ y ch ứng minh nhân dân, t ờ khai quy ết toán thu ế, các ch ứng t ừ kh ấu tr ừ thuế , biên lai thu thu ế, ch ứng t ừ xác đ ịnh tình tr ạng k ếi chúc th ời gian làm vi ệ c, quy ế t đ ị nh thôi vi ệc, b ản thanh lý h ợp đ ồng lao đ ộng... Sẽ là quá b ấ t c ậ p, ph ức t ạ p khi mộc ng ư ờ i có thu nh ậ p, sau khi giám trừ
- gia cảnh thì không còn phai n ộp thuế thu nh ập cá nhân, nh ưng l ại v ẫn phả i đáp ứ ng núi gi ấy t ờ trên. Rõ ràng khi đó không chi ng ườ i n ộp thu ế mấ t thờ i gian, công s ức mà c ơ quan thu ế cùng ôm c ả "biển vi ệc", mà th ực ch ất không thu đ ượ c mộ i đ ồ ng ti ền thu ế nào. Nh ưng s ẽ là b ất c ập h ơn khi "qu ả bóng" đã đ ượ c đá th ẳng v ề phía ng ườ i n ộp thu ế, trong khi c ơ quan thu ế chi ng ồi im đòi h ỏ i ngườ i n ộp thu ế đáp ứng yêu c ầu ph ức t ạp này. Th ứ ba, có quá nhi ều k ẽ h ở trong vi ệc xác đ ịnh đ ổi t ượ ng và thu nh ập th ự c t ế c ủ a ng ườ i n ộp thu ế, ch ẳng h ạn nh ư: năng l ực qu ản lí hi ện nay c ủa các c ơ quan ở Vi ệ t Nam còn h ạn ch ế, nên vi ệc xác đ ịnh thu nh ập chù y ếu d ựa vào b ả n t ự khai cá nhân và ý th ức cùa ng ườ i dân . Do đó, t ạo ra l ỗ h ổng cho mộ t s ố cá nhân lách lu ật và tr ốn thu ế. Th ứ t ư ,mức thuế su ấ t quá cao không phù h ợp v ới thu nh ập cua đ ại đa s ố ng ườ i dân Vi ệ t Nam Theo bi ể u thu ế su ất lũy ti ế n, mứ c thuế suấ t th ấp nh ất là 5%, cao nh ất là 35%. So vớ i m ặ t b ằng chung c ủa th ế gi ới thì m ức thu ế su ất này không cao. Nh ư ng n ế u xét đ ến s ự khác bi ệt l ớn v ề đi ều ki ện kinh t ế, thu nh ập bình quân đ ầ u ng ườ i và đ ặc bi ệt là h ệ th ống an sinh xã h ội c ủa n ướ c ta v ới các n ướ c khác thì s ự so sánh này khó có th ể coi là h ợp lý. Th ự c t ế ở nhi ề u n ướ c còn quy đ ịnh thu ế su ất t ối thi ểu 5%, nh ưng cùng có nh ữ ng n ướ c chi có 1% . Ch ẳng h ạn, Malaysia thu nh ập đ ầu ng ườ i h ơn 2.000USD/năm, m ức thu ế su ất cũng chi có 1%; Nh ậl Bàn m ức thu nh ập đ ầu ng ườ i hàng ch ục nghìn USD/năm nh ưng cũng chi có 5%. II. Một s ố gi ải pháp Th ứ nh ất, v ề ki ểm soát chặt chẽ v ề thu nhậ p. Ngân hàng là n ơi có th ể ki ểm soát t ố t nguồ n thu nhậ p cá nhân. - Mọ i cá nhân t ừ 16 tu ổi tr ở lên đ ều đã đ ượ c c ấp Ch ứng minh nhân dân(CMND). Do v ậy có th ể s ử d ụng s ố CMND làm mà s ố thu ế (MST) cho mọ i cá nhân trong vi ệc quan lý thu ế. Vi ệc này s ẽ r ất thu ận ti ện trong vi ệc c ấ p phát MST cùng nh ư quan lý thu ế cho m ọi đ ối t ượ ng. - Có thể phân lo ại thu nh ập thành 2 lo ại ch ủ y ế u là thu nhập cá nhân và thu nhậ p doanh nghi ệp (TNDN). TNDN thông qua h ệ th ống phát hành hoá đ ơn và các báo cáo thu ế nh ư hi ện hành nên không có gi khó trong vi ệc qu ản lý thu nhậ p này. Thu nhậ p cá nhân m ới là v ấn đ ề c ần bàn hi ện nay. Nế u mọ i thu nh ập cá nhân đ ề u đ ượ c thông qua h ệ th ống ngân hàng (th ẻ ATM, các lo ại thè tín d ụ ng...) thì có th ể kiêm soát ch ặt ch ẽ qua các báo cáo c ủa ngân hàng cho t ừng tài khoan cá nhân; h ạn ch ế và d ần d ẹp đ ượ c v ấn n ạn c ủa “kinh t ế ti ền m ặt”; mọ i thu nh ập đ ểu minh b ạch rõ ràng, do v ậy có th ề h ạn ch ế và ch ống tham nhũng, r ứ a ti ền... Th ứ hai, xác đ ịnh chi phi đ ưự c khâu tr ừ hợ p lý. Mọ i thanh toán, chi phi đ ều có th ể ch ứng minh thông qua ngân hàng và
- h ệ thố ng hoá đ ơn (có MST cá nhân nh ư nêu ở trên), do v ậy r ất thu ận ti ện trong vi ệ c xác đ ịnh các chi phi đ ượ c gi ảm tr ừ h ợp lý mà không gây ph ức t ạp thêm trong vi ệc xây d ựng lu ật do các y ếu t ố nh ư l ạm phát... Mọ i chi phi n ế u có ch ứng minh c ụ th ề đ ều đ ượ c kh ấu tr ừ đ ể xác đ ịnh l ạ i thu nhậ p ch ịu thu ế (gi ống nh ư hình ch ức thu ế TNDN hi ện hành) chính xác và công bằ ng h ơn. Th ứ ba, gi ả i quy ết nghĩa v ụ thu ế m ội cách khoa h ọc. Mọ i công dân khi có thu nh ập (sau khi đã đ ượ c kh ấu tr ừ m ọi chi phí) đ ều có nghĩa v ụ n ộ p thu ế thu nh ập cá nhân. Vi ệc này s ẽ lo ại b ỏ đ ượ c tính toán v ề ng ưỡ ng thu nh ậ p ch ịu thu ế mà trong n ền kinh t ế đang phát tri ển nhanh chóng nh ư Vi ệ t Nam s ẻ r ất khó xác đ ịnh đ ượ c sao cho h ợp lý trong l ương lai. H ơn n ữ a, đi ề u đó t ạo nên s ự công b ằng trong nghĩa v ụ thu ế mà m ọi công dân đ ều phả i th ực hi ệ n mà không liên quan đ ến vùng mi ền, thu nh ập cao hay th ấp, thu nhậ p t ừ vi ệ c gì và chi phí cho vi ệc gì... nh ằm đ ảm b ảo vi ệc thu thu ế đúng và đ ủ cho ngân sách Nhà n ướ c. Nế u làm công tác đóng góp tài chính cho t ừ thi ện thì nên đ ược mi ễn gi ả m thuế thu nh ậ p cá nhân đ ể khuy ến khích m ọi công dân đóng góp cho xã h ộ i (vi ệ c mi ễ n gi ả m có th ể đ ượ c tính toán cân nhắ c trong khi xây d ựng lu ật thuế thu nhậ p cá nhân). Nế u chi phí l ớn h ơn thu nh ập thì s ẽ không ph ải n ộp thu ế thu nh ập cá nhân trong kỳ nh ưng cũng không đ ượ c chuy ển l ỗ nh ư TNDN đ ược (m ọi nghĩa v ụ đ ượ c tính toán và th ực hi ện theo năm tài chính). Xây d ựng bi ể u thu ế thu nh ập cá nhân nên tham kh ảo m ột s ố n ướ c đã phát tri ề n xem h ọ đã làm nh ư th ế nào trong quá trình đang phát tri ển tr ước đó thay vì tham kh ả o theo tình hình hi ện t ại c ủa h ọ. Bi ểu thu ế nên xét đ ến ph ần tích luỹ c ủa m ọ i cá nhân nh ằm t ạo cho "Dân giàu, n ướ c mạ nh”. Về vi ệ c thu n ộp thu ế có th ể đ ượ c x ứ lý nh ư sau: Đ ố i v ớ i các cán b ộ, công nhân viên vi ệc thu thu ế s ẽ đ ượ c giao cho đ ơn v ị doanh nghi ệp n ơ i các cán b ộ, công nhàn viên làm vi ệc đ ảm trách. Sau đó, các đ ơ n v ị doanh nghi ệp s ẽ th ực hi ện nghĩa v ụ n ộp thu ế cho Nhà n ước. C ơ quan thu ế s ẽ c ấp gi ấy ch ứng nh ận v ề nghĩa v ụ thu ế thu nh ập cá nhân cho t ừ ng ng ườ i nộ p thue theo MST cá nhân nh ư đã nêu ở trên và chuy ển l ại cho doanh nghi ệp. Vi ệc quy ết toán thu ế thu nh ập cá nhân nên th ực hi ện hàng năm I l ầ n (sau khi k ết thúc năm tài chính). Đ ố i vớ i các cá nhân t ự do, c ơ quan thuế đ ị a ph ươ ng (n ơ i c ư trú ho ặc t ạm trú) s ẽ có trách nhi ệm qu ản lý thu thu ế thu nh ập cá nhân hàng năm. Cầ n quy đ ịnh c ụ th ể và ph ạt th ật n ặng v ới nh ững tru ờng h ợp tr ốn thu ế đ ể mang tính răn đe và bu ộc m ọi ng ườ i ph ải ch ấ p hành t ự giác, tri ệt đ ể. KẾ T LUẬ N:
- Thuế là nghĩa vụ của mọi công dân, góp phần để chung tay xây dựng đất nước. Bên cạnh mục tiêu khoan sức dân, nhân dân cũng cần quan tâm đến NSNN. Nếu thu nhập của cá nhân là dành cho chi tiêu của mỗi gia đình thì tất cả các khoản chi tiêu của đại gia đình Việt Nam đều đặt gánh nặng lên NSNN. Kinh tế càng khó khăn, lạm phát cao thì càng cần phải xử lý các vấn đề đối với bà con vùng sâu, vùng xa, những vùng gặp khó khăn... Những khoản chi lấy từ ngân sách mà Thuế TNCN là một trong số nguồn thu đó. Người nộp thuế đều có mong muốn chính đáng là được tăng mức giảm gia cảnh, bớt nộp thuế, nhưng không chỉ thế, họ mong muốn được tôn vinh khi thực hiện tốt nghĩa vụ, được bình đẳng về nghĩa vụ thuế, muốn tiền thuế của mình sử dụng đúng mục đích... hy vọng và tin tưởng rằng việc sửa Luật Thuế TNCN, cải cách hệ thống chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế sẽ đạt được nguy ện vọng chính đáng của nhân dân nói chung, của người nộp thuế TNCN nói riêng. Tài liệu tham khảo: Tổng cục Thống kê : www.gso.gov.vn/ Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ: www.chinhphu.vn/ Cổng thông tin Bộ Tài chính : www.mof.gov.vn/ Tạp Chí Thuế : tapchithue.com.vn/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề Tài: Đánh giá nhân viên
78 p | 752 | 488
-
Đề tài: Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine cúm AH5N1 tại tỉnh Nghệ An
68 p | 395 | 79
-
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế
79 p | 159 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Thú Y: Đánh giá chất lượng nguồn nước phục vụ chăn nuôi heo tập trung trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk
96 p | 125 | 31
-
Báo cáo "Sinh viên đánh giá giảng viên - nguồn thông tin quan trọng trong quy trình đánh giá giảng viên "
10 p | 105 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghiệp Thủ Đô (CITRACO)
116 p | 112 | 17
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
27 p | 125 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Đánh giá kết quả công tác giao nhận hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển của Công ty TNHH Goodwills Global Logistics năm 2021
65 p | 22 | 13
-
Tiểu luận Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế của nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay
16 p | 81 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 50 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734 - Kon Tum
79 p | 84 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị
100 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Đánh giá tình hình khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai ở thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
114 p | 30 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên
69 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tài nguyên nước các sông suối lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
86 p | 25 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế tại các quốc gia đang phát triển
53 p | 47 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
79 p | 19 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn