intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

337
lượt xem
139
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho đến nay vấn đềđầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻđối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm vềđầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì cóđược sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó . Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, người...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 1
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................3 NỘIDUNG ................................ ...............................................................................4 I. LÍLUẬNVỀĐẦUTƯNƯỚCNGOÀI ...................................................................4 1. Khái quát vềđầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................4 1.1 Khái niệm ...........................................................................................................4 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam) ...............................................................................................8 1.3. Vị trí vàý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................8 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế..................9 Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành....................................................................12 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu................... 14 Đơn vị: Triệu USD ............................................................................................................14 Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư ................................ 14 Đơn vị: triệu USD ............................................................................................................14 KẾTLUẬN ................................ .............................................................................28 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các cô ng ty đ a quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa họ c cô ng nghệđã thúc đẩy cả x ã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển .Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội . Chúng ta đang sống trong giai đo ạn chứng kiến những sự thay đổ i nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật , công nghệ, và nh ững biến đổ i khác trong chính trị, xã hội . Tất cảđem lại cho thời đ ại một sắc màu riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển m ình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển .Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện đ iều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đ ầu tư vào Việt Nam. Qua đóđ ã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. - Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp n ước ngo ài vào Việt Nam ” để tìm hiểu thực trạng của ho ạt độ ng đầu tư trực tiếp nước ngo ài và các tác động của nóđối với nền kinh tế nước ta. Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn kinh tế chính trịđể em có thể ho àn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô . Em xin chân thành cảm ơn. 3
  4. NỘIDUNG I. LÍLUẬNVỀĐẦUTƯNƯỚCNGOÀI 1. Khái quát vềđầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1 Khái niệm - Đầu tư là sự hi sinh các nguồ n lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra đểđạt được kết quảđó. - Đ ầu tư nước ngoài: Cho đến nay vấn đềđầu tư nước ngoài không còn là vấn đề m ới mẻđối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm vềđầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nó i đây là vấn đề khá p hức tạp, không dễ d àng gì cóđược sự thống nhất về m ặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đ ích riêng của mình ho ặc do ảnh hưởng của ho àn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó . Tại H ội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, người ta đ ãđưa ra một khái niệm chung nhất vềđầu tư trực tiếp nhằm phân biệt với các kho ản kinh tế khác nhận được từ bên ngoài: “Đầu tư nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ởđây một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nào đó”. Như vậy thì việc đầu tư vào một nước nhất thiết phải gắn liền với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nước đó .Đ iều này đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác mà không thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (như cho vay tiền của ngân hà ng, tài trợ cho chương trình hay cho dựán…). Đ ây làđiểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay. Tại các nước tư bản phát triển, đầu tư nước ngoài là việc giao vật có giá trị kinh tế sang nước khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm cố 4
  5. vàquyền thu hoa lợi, quyền tham gia các hộ i cổ phần, quyền đối với nhãn hiệu thương phẩm và tên xí nghiệp. Như vậy, quan niệm vềđầu tư nước ngoài ởđây rất rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển tiền vốn từ nước này sang nước khác với mục đ ích thu lợi nhuận, theo nguyên tắc lợi nhuận thu được phải cao hơn lợi nhuận thu được trong nước và cao hơn lãi suất gửi ngân hàng. Đểđưa ra một khái niệm ho àn hảo là m ột điều khó khăn nhưng ta hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đơn giản . Đầu tư nước ngoài là hình thức đ ầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đ ích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế –xã hội nhất định . Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản , một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá . Đ ây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đo àn nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối với họ, việc buôn bán hàng hoáở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường, luật lệ, và cơ hộ i đểđưa tới một quyết định đầu tư . Nó như m ột chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản , khi họđược khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú , và x uất khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết b ị cho các nước đó. Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đầu tư nước ngoài cũng là tạo một cơ hội mới cho mình trong việc phát triển nền kinh tế . Đó là một đ iều kiện tốt để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài , tiếp cận với công nghệ hiện đại , nâng cao trình độ lao động , phát triển được một số ngành cơ sở . Bên cạnh đó cũng thu được một lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài . Cùng với hoạt độ ng thương mại quốc tế , hoạt đ ộng đầu tư nước ngo ài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ , hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết , hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay . 5
  6. Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thìđầu tư nước ngoài thường đ ược chia làm hai hình thức là : đ ầu tư trực tiếp vàđầu tư gián tiếp . Đầu tư trực tiếp nước ngo ài :là hình thức đ ầu tư quốc tế m à chủđầu tư nước ngo ài đóng góp một số vố n đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đố i tượng mà họ bỏ vốn đầu tư . Đầu tư gián tiếp :bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủđầu tư nước ngoài không đủđể trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư , hình thức tín dụng , hay mua trái phiếu quố c tế ….. Các nước đ ang phát triển lại sử d ụng khái niệm đầu tư nước ngoài chỉ với nội dung làđầu tư trực tiếp,như việc đưa b ất động sản, vốn, thiết bị vào x ây dựng, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Đ iều này đã loại trừ hình thức đ ầu tư gián tiếp. Đối với các nước này, đầu tư trực tiếp đem lại cho họ nguồn vố n, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc hậu hiện có, nâng cao mức sống và tăng thu nhập quốc d ân. Với đầu tư gián tiếp , họ cũng tiếp nhận đ ược vốn .Nhưng một phần vì không có những kế ho ạch sử dụng vốn có hiệu quả , bên cạnh đó là khả năng quản lí kém và trình độ sản xuất kinh doanh lạc hậu. N ên khả năng thành công, và thu được lợi nhuận từ nguồn vốn này không cao. Do đó ,việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là phù hợp với hoàn cảnh vàđ iều kiện của các nước đ ang phát triển. Chính sách này đã vàđang là hình thức phổ biến trong chính sách “mở cửa nền kinh tế” của nhiều nước, trong đ ó có Việt Nam. Trong pháp luật Việt Nam Theo Điều lệđầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghịđịnh 115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệm đ ầu tư nước ngoài ở V iệt Nam được hiểu là “việc đưa cở sở m ới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có: * Các loại thiết bị, m áy móc, dụng cụ. * Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật * Vốn b ằng ngo ại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ. 6
  7. * V ốn bằng ngoại tệđể chi trả lương cho nhân viên và công nhân làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở những điều của Đ iều lệ này (Đ iều 2 Điều lệđầu tư 1977). Như vậy, theo Điều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉđược coi làđầu tư nước ngoài ở V iệt Nam nếu cóđ ủ hai điều kiện sau: + Đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vố n được quy định tại đ iều 2 của Đ iều lệ. + Nhằm m ục đ ích x ây d ựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, các cơ sở hiện có. - Luật đ ầu tư nước ngoài năm 1987 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc b ất kỳ tài sản nào đ ược Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ho ặc thành lập x í nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. -Luật đ ầu tư nước ngo ài năm 1996 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngo ài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngo ài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền ho ặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các ho ạt ddộng đầu tư theo quy định của luật này”. Như vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu tư nước ngo ài được hiểu như sau: + Là hình thức đ ầu tư trực tiếp. + Là việc bên ngo ài (nước đầu tư) trực tiếp đ ưa vốn và tài sản khác vào đ ầu tư tại Việt Nam. - Khái niệm vềđầu tư nước ngoài theo luật đ ầu tư nước ngoài năm 1987 sau đó là luật năm 1996 đ ã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài được quy đ ịnh ởđ iều lệđầu tư 1977 khi cho phép các nhàđ ầu tư nước ngo ài “được đ ầu tư trong các lĩnh vực của nền kinh tế quố c dân” (Đ iều 3 luật đầu tư nước ngoài 1987, 1996). =>Tóm lại, từ quy đ ịnh đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định vềđố i tượng đ ược đầu tư và quy đ ịnh về hình 7
  8. thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm đò n bẩy mạnh mẽđểđưa nước ta phát triển ngang tầm với sự p hát triển chung của toàn thế giơí. 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoà i (theo luậ t đầu tư nước ngoài của Việt Nam) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủđầu tư nước ngo ài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành to àn bộ hoạt độ ng của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại . Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủđầu tư nước ngo ài gó p vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đ ồng liên doanh . Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp , chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ gó p vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vố n của b ên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định . Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được kí kết giữa một chủđầu tư nước ngoài và mộ t chủđầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt độ ng kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy đ ịnh về trách nhiệm để thực hiện hợp đồ ng và xác định quyền lợi của mỗi bên , nhưng không hình thành mộ t pháp nhân mới . Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước vàở V iệt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng x ây dựng –kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng x ây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hú t đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1.3. Vị trí vàý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài a, Vị trí - Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng . Nó thúc đẩynền kinh tế p hát triển nhanh và toàn diện hơn . - Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng v ề vốn, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đầu tư. 8
  9. - Là mộ t trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đểđưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thểđưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới . b, Ý nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngo ài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đố i với nền kinh tế của một nước. - Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động . 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. V ới những đặc điểm của mình, FDI đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tếđối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình. FDI có vai trò quan trọ ng trong quá trình phát triển của b ất cứ một quốc gia nào trên thế giới.FDI đãđem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hó a lan rộng khắp thế giới. II. TH ỰCTRẠNGVỀĐẦUTƯNƯỚCNGO ÀIỞ VIỆT NAM 1.Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 - 2005 Đơn vị: triệu USD T ỷ trọng VĐT Năm Số DA ĐTRNN Số DA FDI Số Vốn FDI Tổng VĐT VĐTRNN/ Stt RNN TVĐT(%) TỔNG SỐ 154 621.8 6106 43209.8 43831.6 1.419 1 1989 1 0.6 67 525.5 526.1 0.114 2 1990 3 0.0 107 735.0 735.0 0.000 3 1991 3 4.0 152 1291.5 1295.5 0.309 4 1992 4 5.4 196 2208.5 2213.9 0.244 9
  10. 5 1993 5 0.7 274 3037.4 3038.1 0.023 6 1994 3 1.3 372 4188.4 4189.7 0.031 7 1998 2 1.9 285 5099.0 5100.9 0.037 8 1999 10 12.3 327 2565.4 2577.7 0.477 9 2000 15 6.9 391 2838.9 2845.8 0.242 10 2001 13 7.7 555 3142.8 3150.5 0.244 11 2002 15 172.8 808 2998.8 3171.6 5.448 12 2003 26 28.2 791 3191.2 3219.4 0.876 13 2004 17 11.6 811 4547.6 4559.2 0.254 14 2005 37 368.5 970 6839.8 7208.3 5.112 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Qua bảng số liệu về tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngo ài ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Năm 2005 số dự án đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự án, và cũng chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2003, có 26 dự án được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD, năm 2004 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu USD . Như vậy, trong mấy năm gần đây tình hình đầu tư ra nước ngoài ngày càng gia tăng cả về số lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, số dự án đ ầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ có 67 dự án FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đ ến năm sau ( năm 1990) Việt Nam đã thu hút đ ược 107 dự án với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và đến năm 1999 số dự án FDI vào Việt Nam là 327 dự án vói số vốn đăng ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự án FDI vào Việt Nam đã tăng gấp 5 lần và quy mô vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dòng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và hiệu quả từ các chính sách thu hút vốn mà Nhà nước ta đã thực hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến cho các nhà đ ầu tư trên thế giới.Tuy nhiên, qua đó ta cũng thấy đ ược tương quan giữa dòng vốn đầu 10
  11. tư ra của các nhà đầu tư Việt Nam so với dòng FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn. Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt Nam, thì vốn đầu tư ra nước ngo ài của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144% trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 1999, vốn đầu tư ra nước ngo ài chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây, năm 2005, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đó ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là quá nhỏ so với số vốn nước ngo ài đầu tư vào Việt Nam. Điều này có thể giải thích là do hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở V iệt Nam còn quá mới, kinh nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như còn ít, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ , trình độ quản lý... của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, kém nên hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Việt Nam vì nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đó nhà nước cũng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nên chưa có các cơ chế, chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào ho ạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài so với tổng số vốn đầu tư qua các năm, ta thấy rõ xu hướng gia tăng của tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài, từ 0,114% năm 1989; đến năm 1999 là 0,477%; đến năm 2005 là 5,112%. Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh., môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. 2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế (*) Đơn vị: Triệu USD Số DA Số DA VĐT Tổng VĐTRNN/ VĐT FDI Stt Ngành ĐTRNN VĐT TVĐT(%) FDI RNN TỔNG SỐ 154 7279 621.8 66244.4 66866.2 0.9 Nông nghiệp và lâm nghiệp 1 6 489 60.3 3202.7 3263.0 1.8 Thủy sản 2 3 149 8.2 481.9 490.1 1.7 Công nghiệp khai thác mỏ 3 12 95 168.9 3336.2 3505.1 4.8 11
  12. Công nghiệp chế biến 4 57 4699 68.0 33191.8 33259.8 0.2 Sản xuất và phân ph ối điện, 5 1 23 273.1 1928.1 2201.2 12.4 khí đốt và nước Xây dựng 6 4 141 7.1 5173.3 5180.4 0.1 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá 7 19 82 8.7 370.9 379.6 2.3 nhân và gia đình Khách sạn và nhà hàng 8 7 233 2.6 5154.1 5156.7 0.1 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 9 10 218 3.4 4663.5 4666.9 0.1 Các hoạt động liên quan đến kinh 10 34 59 21.3 798.4 819.7 2.6 doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Hoạt động khác 11 1 1091 0.2 7943.6 7943.8 0.0 (*) Số liệu đã được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày 06/04/2006 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành Đơn vị : Triệu USD Số DA Tỷ trọng VĐT VĐTRNN Stt Ngành ĐTRNN từng ngành(%) TỔNG SỐ 154 621.8 Nông nghiệp và lâm nghiệp 1 6 60.3 9.6977 Thủy sản 2 3 8.2 1.3188 Công nghiệp khai thác mỏ 3 12 168.9 27.1631 Công nghiệp chế biến 4 57 68 10.9360 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 5 1 273.1 43.9209 Xây d ựng 6 4 7.1 1.1418 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, 7 19 8.7 1.3992 mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình Khách sạn và nhà hàng 8 7 2.6 0.4181 Vận tải; kho b ãi và thông tin liên lạc 9 10 3.4 0.5468 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài 10 34 21.3 3.4255 sản và dịch vụ tư vấn Hoạt động khác 11 1 0.2 0.0322 12
  13. Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhiều nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với 19 dự án. Các doanh nghiệp Vịêt Nam đ ầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như: thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là các dự án sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đ ã chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng đã chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn 27.1631% tổng số vốn đầu tư ra nước ngo ài. Còn vốn đầu tư đăng kí của các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Nguyên nhân là do tính chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và ngành công nghiệp khai thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều máy móc công nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Còn công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này.. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là nông-lâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy nhiên quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm 3.4255% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Như vậy quy mô trung 13
  14. bình của mỗi dự án là khá nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn... Như vậy qua số liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngo ài của các doanh nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đã cho thấy các doanh nghiệp Vịêt Nam đã đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu Đơn vị: Triệu USD Tỷ trọng Số DA Số VĐT Số DA FDI của Tổng số Nước VĐT FDI VĐTRNN Stt ĐTR từng nước vào VN VĐT RNN /TVĐT TỔNG SỐ 154 621.8 4072.0 93757.4 94379.2 0.659 1 Cam-pu-chia 9 15.1 4 4.0 19.1 79.06 Cộng hòa Séc 2 2 1.1 8 43.9 45.0 2.44 CHLB Đức 3 4 4.8 88 488.4 493.2 0.97 Hàn Qu ốc 4 2 1.1 1185 65145.4 65146.5 0.00 Đặc khu hành chính 5 4 1.5 520 4707.3 4708.8 0.03 Hồng Công (TQ) Hoa Kỳ 6 16 7.4 319 2304.8 2312.2 0.32 In-đô -nê-xi-a 7 2 9.4 21 286.0 295.4 3.18 I-rắc 8 1 100.0 2 27.1 127.1 78.68 9 Lào 50 367.0 6 16.1 383.1 95.81 10 Liên bang Nga 13 38.3 90 1840.0 1878.3 2.04 11 Ma-lai-xi-a 3 17.7 214 1772.2 1789.9 0.99 Nhật Bản 12 5 2.1 684 6907.2 6909.3 0.03 Trung Qu ốc 13 1 1.9 431 841.0 842.9 0.23 14 U-crai-na 5 4.3 10 30.4 34.7 12.39 15 Sin-ga-pore 12 4.6 484 9327.6 9332.2 0.05 (Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư Đơn vị: triệu USD 14
  15. Nước Số DA ĐTRNN Số VĐT Tỷ trọng VĐTRNN từng nước(%) Stt TỔNG SỐ 154 621.8 1 Cam-pu-chia 9 15.1 2.428 Cộng hòa Séc 2 2 1.1 0.177 CHLB Đức 3 4 4.8 0.772 Hàn Qu ốc 4 2 1.1 0.177 Đặc khu hành chính 5 4 1.5 0.241 Hồng Công (TQ) Hoa Kỳ 6 16 7.4 1.190 In-đô-nê-xi-a 7 2 9.4 1.512 I-rắc 8 1 100 16.082 9 Lào 50 367 59.022 10 Liên bang Nga 13 38.3 6.160 11 Ma-lai-xi-a 3 17.7 2.847 Nhật Bản 12 5 2.1 0.338 Trung Quốc 13 1 1.9 0.306 14 U-crai-na 5 4.3 0.692 15 Sin-ga-pore 12 4.6 0.740 Trong số những nước và vùng lãnh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày 06/04/2006 thì Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang Nga 13 dự án, Singapore 12 d ự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên nếu tính về tổng vốn đầu tư thì Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đó là Irac với 100 triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thì 100 triệu USD đầu tư cho một dự án ở nước ngoài như dự án dầu khí ở Irac là một con số không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển khai. Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của các 15
  16. nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vì đây là 2 quốc gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu nghị lâu đời, Việt Nam và Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả về chính trị, hơn nữa thị trường Lào lại là một thị trường tương đối thân thuộc đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Những yếu tố đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Vịêt Nam xâm nhập vào thị trường Lào thông qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất khẩu sang nước thứ 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam sang Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong đó khoảng 1 nửa số dự án là thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh…Ngoài ra còn có các dự án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, b ưu điện, giáo dục.. Lào hứa hẹn là một thị trường lớn nhất của các doanh nghiệp Vịêt Nam không chỉ ở hiện tai mà cả trong tương lai. Hiện nay có nhiều dự án lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quá trình thẩm định. Trong đó dự án đang thẩm định lớn nhất có vốn đầu tư lớn hơn toàn bộ những dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ trước đến nay, bao gồm các dự án đang được thẩm định là nhà máy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào có vốn đầu tư là 273 triệu USD, dự án trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào có vốn đầu tư là 25 triệu USD. Tiếp đến là Liên bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự án và về số vốn đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm có mối quan hệ kinh tế hữu nghị với Vịêt Nam từ lâu đời nên trong những năm qua dòng vốn đầu tư trực tiếp vận động không chỉ từ Nga vào Vịêt Nam mà còn theo chiều ngược lại. Tính đến cuối năm 2005 đ ã có 13 dự án đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn đầu tư đăng kí đạt tới 38.3 triệu USD. Đối với doanh nghiệp Vịêt Nam, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đi mới, tuy có không ít rủi ro nhưng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, củng cố thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp tại nước sở tại, nhất là với những thị trường mà việc thanh toán còn gặp nhiều khó khăn như thị 16
  17. trường Nga. H ơn nữa khi đầu tư vào Nga các doanh nghiệp Vịêt Nam còn có thêm lợi thế là cộng đồng người Việt tập trung sinh sống, học tập làm việc tại Nga khá đông. Hiện nay cơ chế thành lập công ty ở Nga khá dễ d àng và đã có hơn 300 công ty của người Việt Nam được thành lập và làm ăn theo qui định của luật pháp Nga. Việc đầu tư vào thị truờng Lào và Nga cho thấy một hướng đi đúng đ ắn của các doanh nghiệp Vịêt Nam. Mặc dầu vốn đầu tư đăng ký của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị trường Hoa Kỳ chỉ đạt 7.4 triệu USD, chiếm xấp xỉ 1.19% tổng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam nhưng nếu xét về số lượng dự án thì Hoa Kỳ lại chiếm vị trí thứ 2 với 16 dự án. Kết quả này cho thấy Vịêt Nam không chỉ nhận vốn từ những nước có nền kinh tế p hát triển mà hoàn toàn có khả năng đầu tư vào những thị trường các nước phát triển với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, và sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình một cách có hiệu quả nhất. Thực tế hiện nay, ngoài Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Vịêt Nam còn đầu tư vào nhiều nước phát triển khác như:Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Úc, Singapore… * N hững kết quả đạt được - Ho ạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã giúp cho V ịêt Nam sử dụng, quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước. Khi các nguồn lực trong nước còn hạn chế thì việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực là một tất yếu đối với chính phủ và các doanh nghiệp trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy khi các doanh nghiệp Vịêt Nam đ ầu tư ra nước ngoài thì với mục tiêu là khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài thì nhờ đó mà các nguồn lực trong nước được quản lý một cách có hiệu quả hơn. - Góp phần tăng thu ngân sách K hi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ có nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài , 17
  18. do vậy sẽ làm tăng doanh thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên , và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên. - Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ. K hi mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Đ ầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam tránh - được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư. Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản thương mại ngày càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về môi trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí vận chuyển, và nhiều những chi phí cho khác.. - Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả vô hình lẫn hữu hình, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngo ài của các doanh nghiệp Vịêt Nam đ ã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi trang thiết bị của doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở nên lỗi thời, và đã giảm được sức cạnh trạnh so với các doanh nghiệp trong nước thì việc chuyển giao các công nghệ đó ra nước ngo ài sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy đầu tư ra nước ngoài giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, đồng thời kéo dài được chu kỳ sống của công nghệ. N goài ra việc đầu tư trực tiếp ra nước ngo ài còn giúp cho các doanh nghiệp kéo dài được đời sống của sản phẩm. Khi 1 sản phẩm đã trở nên bão hoà trong 18
  19. nước, và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm mới có tính thay thế, thì giải pháp đầu tư ra nước ngoài trở nên tối ưu, và sẽ kéo d ài được chu kỳ sống của sản phẩm. - G iúp mở rộng giao lưu KT-XH, học hỏi đựợc những kinh nghiệm của các nước phát triển Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp Vịêt Nam tiếp cận với cơ chế về quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý thiết bị khoa học đồng thời có công nghệ sản xuất hiện đại, do đó khi đầu tư vào những nước này thì Vịêt Nam sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với khoa học tiên tiến trên thế giới, từ đó có thể áp dụng vào sản xuất và làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không chỉ có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn có tác động tích cực về mặt xã hội. Đó là làm cho dân trí phát triển, có điều kiện tiếp thu và vận dụng những tinh hoa văn hoá của nhân loại, nền văn minh thế giới, giúp bạn bè thế giới hiểu thêm về con người Vịêt Nam với nhiều những phẩm chất tốt đẹp như: cần cù, chịu khó... , mặt khác còn giúp V ịêt Nam mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế xã hội với bạn bè thế giới, cùng với bạn b è thế giới xây dựng 1 x ã hội văn minh, hiện đại , hoà bình. * N hững hạn chế gặp phải : - H oạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa thu được kết quả kinh doanh cao. Hầu hết các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đều là những dự án mới đ ược thực hiện, chưa bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh nên kết quả kinh doanh hầu như chưa có, hoặc nếu có cũng đang còn ở trong giai đoạn đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị trường và công suất khai thác dự án chưa cao nên đang còn trong tình trạng thua lỗ. - Tỷ lệ VĐT thực hiện trên tổng số vốn đăng ký rất thấp. Tính đến hết tháng 8 năm 2005 tỷ lệ này vẫn chưa đạt được 10% trong khi đó các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đạt tỷ lệ 55%. 19
  20. - Số lượng dự án và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư ra nước ngoài còn ít. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghệp Việt Nam trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường thế giới - Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp, mới chỉ tập trung vào một số ngành công nghiệp, xây dựng, thăm dò, khai thác dầu khí, sản xuất hàng gia dụng, nông nghiệp và một số loại hình dịch vụ. - Đối tác mà Việt Nam thực hiện đầu tư còn chưa rộng rãi, mới chỉ tập trung ở một số nước như Mỹ, Nga, Anh, Nhật, Singapo, Lào, Campuchia…Hoạt động đầu tư sang các nước phát triển khác còn hết sức khiêm tốn so với việc các nước đó đầu tư trực tiếp sang Việt Nam. - Hình thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài. Các dự án liên doanh chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Hình thức BC của các nhà đ ầu tư Việt Nam ở nước ngo ài chiếm tỷ trọng cao hơn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước. - Công tác thẩm định, cấp giấy phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, chưa rõ ràng. * N guyên nhân: - Đây là m ột lĩnh vực còn rất mới với các doanh nghiệp Việt Nam, nên tư duy nhận thức về hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn chưa được hình thành một cách đầy đủ, chính xác. Trước đây Vịêt Nam chỉ là nước nhận đầu tư trực tiếp của các nước khác cho đến những năm gần đây mới xuất hiện xu hướng đầu tư của doanh nghiệp Vịêt Nam ra nước ngoài. Thông thường lĩnh vực nào còn mới thì còn ít người quan tâm và nhiều người lo sợ bởi vì chúng tiềm ẩn những rủi ro mà họ không thể lường tới. Đồng thời yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến nhận thức của các doanh nghiệp, cái gì quá m ới mẻ đều khiến người ta nghi ngại, lo sợ và rụt rè khi tiếp cận, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp Vịêt Nam chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này, nếu có thì chỉ chỉ ở mức độ dè chừng, bởi vì ai cũng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2