Đề tài: “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trong khu vực và vận dụng vào Việt Nam”
lượt xem 46
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: “kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trong khu vực và vận dụng vào việt nam”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trong khu vực và vận dụng vào Việt Nam”
- Luận văn Đề tài: “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước trong khu vực và vận dụng vào Việt Nam”
- LỜI MỞ ĐẦU Để thực hiện các ho ạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, thì vấn đề quan trọng nhất là phải cần có vốn. Vốn có hai lo ại chủ yếu là vố n trong nước và vốn nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, thì vấn đề thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là yếu tố vô cù ng quan trọng và đ ược nhiều nước quan tâm, trong đó có nước ta. Trong thời đại ngày nay, xu hướng hoà n hập, liên kết giữa các nước trên thế giới ngày càng cao.Do đó trong hợp tác đầu tư quốc tế thường có nhiều nguồn vốn khác nhau. Nhìn chung, vốn nước ngoài đầu tư vào trong nước bằng hai con đưò ng chính là đường công cộng và đường tư nhân hoặc thương mại. Hình thức đ ầu tư q uôc tế chủ yếu là đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment); đầu tư qua thị trường chứng khoán;cho vay của các định chế kinh tế và ngân hàng nước ngoài (vay thương mại) và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đề án môn học này, em xin đi vào vấn đề trọng tâm là: “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nướ c ngoà i ở một số nước trong khu vực và vận dụ ng vào Việt Nam” Trong quá trình thực hiện đề án nay,em đã được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của GS.TS Nguyễn Thành Độ. Tuy nhiên vì còn giới hạn về kiến thức cũng như thời gian nên bài viết này của em không tránh được thiếu sót. K ính mong sự góp ý của thầy! Em xin chân thành cảm ơn! 1
- CHƯƠNG I Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:Foreign Direct Investment) I. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế. 1.1 Quan điểm của Lê N in và các nhà kinh tế về FDI. 1.1.1 Quan điểm của Lê Nin về FDI Theo Lê Nin, trong giai đoạn cạnh tranh tự do, đặc đ iểm của chủ nghĩa tư bản là x uất khẩu hàng ho á, còn trong giai đoạn hiện đại là xuất khẩu tư bản. Ô ng cho rằng: xuất khẩu tư bản là một đ ặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Do tư bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất hiện hiện tượng “ tư bản thừa “, thừa so vơí tỉ suất lợi nhuận thấp nếu phải đầu tư trong nước, còn nếu đầu tư ra bên ngo ài thì tỉ suất lợi nhuận sẽ cao hơn. Theo ông: “Chừng nào chủ nghĩa tư b ản vẫn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa không phải dùng để nâng cao mức sống của quần chúng trong nước đó, vì như thế sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của bọn tư b ản- mà là để tăng thêm lợi nhuận b ằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đố i thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ”(1) . Xuất khẩu tư b ản có ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư của các nước xuất khẩu tư b ản, nhưng lại giúp cho những tổ chức độc quyền thu được lợi nhuận cao ở nước ngoài. Ngoài ra xuất khẩu tư bản cò n bảo vệ chế độ chính trị ở các nước nhập khẩu tư bản và ít nhiều có tác dụng thú c đẩy phát triển kinh tế, kỹ thuật. Nhưng thực tế nhân dân ở các nước nhập khẩu tư bản b ị b óc lột nhiều hơn, sự lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật tăng lên và từ đó sự phụ thuộc về chính trị là khó tránh khỏi. Lê N in cho rằng : “ Việc xuất khẩu tư b ản ảnh hưởng đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và thúc đẩy hết sức nhanh sự p hát triển đó trong những nước đã được đầu tư . Cho nên nếu trên mộ t mức độ nào đ ó việc xuất khẩu có thể gây ra một sự ngưng trệ nào đó trong sự phát triển của các nước xuất khẩu tư bản..”(2) 1.1.2 Quan điểm của Samuelson về thu hút FDI Samuelson cho rằng đa số các nước đang phát triển đều thiếu vố n, mức thu nhập thấp chỉ đủ sống ở m ức tố i thiểu do đó khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Đ iều đó được thể hiện trong lý thuyết “ cái vò ng luẩn quẩn “ và “cú huých từ b ên ngo ài”. Mặt khác ông cho rằng ,ở các nước đang phát triển, nguồn nhân lực đang bị hạn chế bởi tuổi thọ và dân chí thấp; tài nguyên khan hiếm; kỹ thuật lạc hậu và gặp phải trở ngại trong việc kết hợp chúng.Do (1) V.I.LªNin: toµn tËp, “Chñ nghÜa ®Õ quèc, giai ®o¹n tét cïng cña chñ nghÜa t b¶n”,Nxb tiÕn bé, Matxc¬va,1980,t27,tr456. (2) S®d, tr459. 2
- vậy ở nhiều nước đ ang phát triển ngày càng khó khăn và tăng “cái vòng luẩn quẩn”.Từ đó theo Samuelson: để phát triển kinh tế phải có “ cú huých từ b ên ngo ài nhằm phá vỡ cái vò ng luẩn quẩn “ . Đó là phải có đầu tư của nước ngoài vào các nước đ ang phát triển. 1.1.3 Quan điểm của R.Nurke về FDI. R.Nurke đã lấy vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận tạo vốn: xét về lượng cung ,người ta thấy khả năng tiết kiệm ít ỏi, tình hình đó là do mức độ thu nhập thực tế thấp, m ức thu nhập thấp phản ánh năng suất lao độ ng thấp , đến lượt mình năng suất lao động thấp phần lớn do tình trạng thiếu tư b ản gây ra. Thiếu tư bản lại là kết quả của khả năng tiết kiệm ít ỏi đưa lại.Và thế là cái vòng được khép kín. Trong cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói đó, nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn. Do vậy, mở của cho đ ầu tư trực tiếp nước ngoài được ông xem là giải pháp thực tế nhất đối với các nước đang phát triển. Theo ô ng , mở cửa cho FDI có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có thể vươn đ ến những thị trường mới cũng như khuyến khích việc m ở rộng kỹ thuật hiện đại và những phương pháp quản lý có hiệu quả .FDI giúp cho các nước đang phát triển tránh được những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ. Các nước có thu nhập thấp được chuyên môn hoá sản xuất nguyên liệu và thực phẩm xuất khẩu, được chuyên môn hoá dựa trên nguyên tắc bât di bất d ịch của lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế , dù rằng FDI trước hết cho lợi ích các nước xuất khẩu vốn chứ không phải của các nước nhận vốn , thế nhưng mở cửa vẫn còn hơn là đóng cửa. R.Nurke cho rằng ,FDI mang lại lợi ích chung cho cả hai bên , dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhưng không thể làm khác được vì nó là đòi hỏi tự nhiên , tất yếu của quá trình vận động thị trường 1.2 Bản chất của FDI. Sự phát triển của đầu tư trực tíêp nước ngoài được quy đinh hoàn toàn bởi quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất đ ịnh . Sự thay đổi thái độ từ ban đầu là “chố ng lại” qua “chấp nhận” đ ến “hoan nghênh” , đầu tư trực tíêp nước ngo ài có thể x em là yếu tố tác động làm tạo ra những bước thay đổi nhận thức theo hướng ngày càng đú ng hơn và chủ đ ộng hơn của con người đố i với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cach thực tế trên quy mô quốc tế.Xu hướng này có ý nghĩa quyết định trong viêc chi phố i các biểu hịên khác nhau cuả đầu tư trực tiếp nước ngo ài. Quan hệ kinh tế q uốc tế đã hình thành nên các dò ng lưu chuyển vốn chủ yếu:Dòng vốn từ các nước đang phát triển đổ vào các nước đ ang phát triển; dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phat triển.Sự lưu chuyển của các dòng vốn diễn ra dưới nhiều hinh thức như : Tài trợ p hát triển chính thức (gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác),nguồn vay tư nhân(tín d ụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vố n có đặc điểm riêng của nó. 3
- Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vố n do các tổ chức quốc tế, chính phủ( hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có ưu đ iểm là có sự ưu đãi nhất định về lãi suất, khố i lượng cho vay lớn và thời hạn vay tương đối d ài. Đ ể giúp các nước đang phát triển, trong loại vốn này đã giành một lượng vố n chủ yếu cho vố n viện trợ phát triển chính thức ODA, đ ây là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA có m ột phần là viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 25% tổng số vốn. Tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vốn do các chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những rằng buộc nào đó về chính trị, kinh tế, xã hội, thậm chí cả về quân sự. N guồn vay tư nhân: Đây là nguồn vốn không có những rằng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là loại vố n có thủ tục vay rất khắt khe, mức lãi suất cao, thời hạn trả nợ rất nghiêm ngặt. N hìn chung sử d ụng hai lo ại vố n trên đ ều đ ể lại cho nền kinh tế các nước đi vay gánh nặng nợ nần – m ột trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng ho ảng về tiền tệ. N guồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đ ại,đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì hiệu quả càng rõ rệt. Về bản chất , FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên la nhà đầu tư và một bên khác là nước nhận đ ầu tư. - Đố i với nhà đ ầu tư: Khi quá trình tích tụ tập trung vốn đ ạt tới trình độ m à “mảnh đất” sản xuất kinh doanh truyền thố ng của họ đã trở nên chật hẹp đến mức cản trở khả năng hiệu quả của đầu tư , nơi mà ở đó nếu đầu tư vào thì họ sẽ thu được lợi nhuận như mong muố n . Trong khi ở một số quốc gia khác lại xuất hiện nhiều lợi thế mà họ có thể khai thác để thu lợi nhuận cao hơn nơi mà họ đang đầu tư .Có thể nói đ ây chính là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình đầu tư vào nước khác.Hay nó i cách khác ,việc tìm kiếm , theo đuổi lợi nhuận cao hơn và b ảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất , là động cơ , là m ục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tư .Đầu tư ra nước ngoài là phương thức giải quyết có hiệu quả. Đ ây là loại hình mà b ản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài “chu kỳ tuổ i thọ sản phẩm” , “chu kỳ tuổ i thọ kỹ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật ,dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài mà khô ng bị cản trở bởi các rào chắn. Khai thác đ ược nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhâ n công rẻ của nước nhận đầu tư…Phải nói rằng,đầu tư trực tiếp nước ngoài là “lối thoát lý tưởng”trươc súc ép xảy ra “sự bùng nổ phá sản”do những mâu thuẫn tất yếu của quá trình phat triển. Ta nói nó là lý tưởng vì chính lối tho át này đã tạo cho các nhà đ ầu tư tiếp tục thu lợi và phát triển , có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. Thậm chí khi nước nhận đàu tư có sự thay đ ổi chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách hướng sang xuất khẩu thì nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục 4
- đầu tư dưới dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận , phụ kiện …để x uất khẩu trở lại để p hục vụ cho công ty mẹ , cũng như các thị trường mới …Đối với các nước đang phat triển , dưới con m ắt của các nhà đầu tư , trong những năm gần đây các nước này đã có những sự cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, đ iều kiện kinh tế , trình độ và khả năng phát triển của người lao độ ng, hệ thố ng luật pháp , dung lượng thị trường, một số nguồ n tài nguyên … cũng như sự ổn đ ịnh về chính trị… Những cải thiện này đã tạo sự hấp dẫn nhất định đố i với các nhà đ ầu tư . Tước khi x ảy ra khủng hoảng tài chính _tiền tệ , thế giới đánh giá Châu Á , và nhất là Đ ông Á và Đô ng Nam Á đang là khu vực xuất hiện nhiều nền kinh tế năng độ ng, nhiều tiềm năng phát triển và c ó sức hút đáng kể đối với các nhà đầu tư. Tóm lại : Thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đ ầu tư ( vấn đề vốn , kỹ thuật , sản phẩm …;Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của các nước nhận đ ầu tư ; Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của các nước nhận đầu tư ; Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế (ho ặc phi kinh tế ) mà các hoạt đọ ng khác không thực hiện được. - Đố i với các nước nhận đầu tư : Đây là những nước đang có m ột số lợi thế mà nó chưa có hoặc khô ng có đ iều kiện để khai thác. Các nước nhận đ ầu tư thuộc loại này thường là các nước có nguồn tài nguyên tuơng đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ tiên tiến và ít có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao… Số này phần lớn thuộc các nước phát triển. - Các nước nhận đầu tư dạng khác đó là các nước phát triển, đây các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có vốn đ ầu tư ra nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đ ă và đ ang tham gia có hiệu quả vào qúa trình phân công lao động quốc tế hoặc là thành viên của các tổ chức kinh tế hoặc các tập đo àn kinh tế lớn. Họ nhận đầu tư trong mối liên kết để giữ quyền chi phối kinh tế thế giới. Nói chung, đố i với nước tiếp nhận đầu tư, cho d ù ở trình độ phát triển cao hay thấp, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là do sự khéo léo “mời chào” hay do các nhà hay do các nhà đầu tư tự tìm đến mà có , thì đ ầu tư nước ngoài cũng thường có sự đóng góp nhất đ ịnh đối với sự phát triển của họ. Ở những mức độ khác nhau , đầu tư trực tiếp nước ngo ài đóng vài trò là nguồn vốn bổ sung là đ iều kiện quyết định ( thậm chí quyết định) theo sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của mộ t số lĩnh vực sản xuất kinh doanh , hay một số ngành nghề , hoặc là những yếu tố xúc tác làm cho các tiềm năng nội tại của nước nhận đầu tư phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn. Lịch sử p hát triển trực tiếp nước ngoài cho thấy thái độ của các nước nhận đầu tư là từ thái độ phản đối ( xem đầu tư trực tiếp nước ngo ài là công cụ cướp bóc đối với thuộc địa ) đến thái độ buộ c phải chấp nhận và đến thái độ hoan 5
- nghênh …Trong điều kiện hiện nay , đầu tư trực tiếp nước ngoài được mời chào , khuyến khích mãnh liệt đố i với thu hú t đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mặc d ù hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận ,cò n những ý kiến khác nhau về vai trò , về m ặt tích cực , tiêu cực …của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư . Nhưng chỉ điểm qua nhu cầu , qua trào lưu cạnh tranh thu hút cũng đủ cho ta khẳng định rằng : đầu tư trực tiếp nước ngo ài hiện nay đối với các nước nhận đầu tư có tác dụng tích cực là chủ yếu . Đ a phần các dự án đầu tư trực tíêp nước ngoài , khi thực hiện đ ều đưa lại lợi ích cho nước nhận đ ầu tư . Đối với nhiều nước , đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đó ng vai trò là đ iều kiện , là cơ hội , là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình trạng của mộ t nước nghèo , bước vào quỹ đạo của sự phat triển và thưc hiện công nghiệp hoá. Tóm lại : Đồng vố n ( tư bản ) của các tập đoàn , các công ty xuyên quốc gia lớn xuất ra và hoạt đọng ngày càng tinh vi và phức tạp hơn, nhưng hiệu quả đưa lại thường đạt ở m ức cao hơn . Quan hệ của nước tiếp nhận đ ầu tư với nhà đ ầu tư trong hoạt đọng đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tập đoàn , các công ty xuyên quố c gia lớn thường tồ n tại đan xen giữa hợp tác và đấu tranh ở m ức độ ngày càng cao hơn 1.3. Các hình thức chủ yếu của FDI Luật quy định có b a hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là: hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; xí nghiệp liên doanh ; và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài . 1.3.1. Hình thức xí nghiệp liên doanh. H ình thức này được áp dụng phổ biến hơn, nhưng có xu hướng bớt d ần về tỉ trọng . Các nhà đầu tư nước ngo ài thích áp dụng hình thức liên doanh vì : -Thấy được ưu thế giữa hình thức xí nghiệp liên doanh so với hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là tranh thủ được sự hiểu biết và hỗ trợ của các đối tác trong tất cả các khâu hình thành, thẩm định và thưc hiện dự án. -Phạm vi , lĩnh vực và địa bàn hoạt động của x í nghiệp liên doanh rộng hơn xí nghiệp 100% vốn đ ầu tư nước ngo ài. Tuy nhiên có thể giải thích xu hướng hạn chế dần hình thức xí nghiệp liên doanh ở V iệt Nam bằng những nguyên nhân sau : -Sau một thời gian tiếp cận với thị trường Việt Nam , các nhà đầu tư nước ngoài , đặc biệt các nhà đ ầu tư Châu Á đã hiểu rõ hơn về luật pháp , chính sách và thủ tục đầu tư tại Việt Nam . -Thực tiễn phát sinh nhiều tranh chấp trong việc quản lý điều hành mà một phần do sự yếu kém về trình đ ộ của người Việt Nam . Bên nước ngoài 6
- thường góp vốn nhiều hơn nhưng khô ng quýêt định những vấn đề chủ chốt của xí nghiệp vì nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị. -Khả năng tham gia liên doanh của bên Việt Nam là có hạn vì thiếu cán bộ , thiếu vốn đóng góp . - Nhiều trường hợp cơ quan quản lý nhà nước đ ã tác động quá sâu vào quá trình sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp 7
- 1.3.2.Xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài theo hình thức này ngày càng tăng . Nguyên nhân giảm sú t tỉ trọ ng xí nghiệp liên doanh cũng chính là nguyên nhân tăng tỉ lệ các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài .U ỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư trước đây đã từ chối cấp giấy phép cho nhiều dự án 100% vốn nước ngoài trong những ngành ,lĩnh vực quan trọng hoặc có tính đặc thù như : Bưu chính viễn thông , xây dựng kinh doanh khách sạn , văn phòng cho thuê , sản xuất xi m ăng , d ịch vụ x uất nhập khẩu , d u lịch…Tuy nhiên trong những năm gần đây , các địa phương phía Nam , đặc biệt là các tỉnh Đồ ng Nai , Sông Bé, Bà Rịa _Vũng Tàu đã ủng hộ mạnh các dự án 100% vốn nước ngoài với lập luận rằng cho các nhà đ ầu tư nước ngoài thuê đất lập x í nghiệp 100% vốn nước ngoài có lợi hơn việc giao đất cho b ên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia liên doanh 1.3.3.Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức này được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực thăm dò khai thác d ầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông .Hai lĩnh vực này chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh , nhưng chiếm tới 90% tổ ng vố n cam kết thưc hiện . Phân còn lại chủ yếu thuộc về lĩnh vực cô ng nghiệp , gia cô ng , d ịch vụ 1.3.4 Các hình thức đầu tư và phương thức tổ chức thu hút đầu tư khác . - Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài : Đây là hình thức tổ chức khá phổ biến trên thế giới . Theo quan điểm của các nhà đ ầu tư nước ngoài , so với các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần có lợi thế trong việc huy động vố n ngay từ đầu của doanh nghiệp . - Cổ phần hoá các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài , việc chuển nhượng phần góp vốn trong xí nghiệp liên doanh phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Xí nghiệp liên doanh không được phép huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc b án lại chứng khoán . V ì vậy , một số nhà đầu tư nước ngoài cho rằng quy định của Luật hiện hành là “cứng” và đề nghị cho cổ phần hoá xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . - Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam . Luật đ ầu tư hiện hành không có quy định về hình thức chi nhánh công ty nước ngo ài tại Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua, một số ngân hàng nước ngo ài ,các công ty tài chính, thương mại quốc tế đã làm đơn xin mở chi nhánh tại Việt Nam. - Phương thức đổi đất lấy công trình. Nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn xây d ựng mộ t hoặc một số dự án cơ sở hạ tầng như cầu, đường, ho ặc khu phố mới theo phương thức chìa khoá trao tay hoặc BT ( xây dựng – chuyển giao). Đổi lại, Nhà nước Việt Nam sẽ dành cho nhà đ ầu tư nước ngoài quyền sử d ụng một diện tích đất trong một thời gian xác định để x ây dựng, kinh doanh hoặc một số dự án cụ thể. 8
- - H ình thức thuê mua Một số xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đ ặc biệt là xí nghiệp 100% vốn của các công ty Nhật Bản đề nghị được thuê mua hoặc thuê miễn phí máy móc thiết bị. V ì đây là vấn đề mới và máy mó c thiết bị vẫn thuộc sở hữu của xí nghiệp tại Việt Nam nên Bộ Thương mại đã khô ng chấp nhận đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với máy mó c thiết bị leasing. 1.4 Đặc điểm chủ yếu của FDI Đến nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu: * FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao đ ộng quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự ho ạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quố c tế * FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển Có nhiều lý do giải thích mức độ đ ầu tư cao giữa các nước cô ng nghiệp phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau: -Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. -Thứ hai, xu hướng khu vực hoá đã thú c đẩy các nước này xâm nhập thị trường của nhau. Từ hai lý do đó ta có thể giải thích được xu hướng tăng lên của FDI ở các công nghiệp mới (NICs), các nứơc ASEAN và TrungQuốc. Ngo ài ra xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các nước đang phát triển trong những năm gần đây đ ã góp phần đáng kể vào sự thay đổi đáng kể dòng chảy FDI. * Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn. Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở nên đa dạng hơn so với trước đây. điều này liên quan đ ến sự hình thành hệ thống phan cô ng lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh tế thương mại to àn cầu. Về cơ cấu FDI, đ ặc biệt là FDI vào các nước cô ng nghiệp phát triển có những thay đổ i sau: - Vai trò và tỉ trọ ng của đ ầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng lên. H ơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt như đ iện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao đ ộng, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tư . - Tỷ trọng của các ngành cô ng nghiệp chế taọ giảm xuống trong khi FDI vào các ngành d ịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực vụ trong GDP của các nứơc CECD tăng lên và hàm lượng dịch vụ trong cộng 9
- nghiệp chế tạo. Mộ t số lĩnh vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, b ào hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí . * Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giưã FDI và ODA, thương mại và chuyển giao cô ng nghệ. -FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau . Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngo ài được lựa chọ n ngành và đ ịa đ iểm đ ầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế - FDI đang trở thành kênh quan trọ ng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng hiệnu nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắ n bó chặt chẽ với nhau . Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế . Nhiều nước đ ã đạt được thành công trong việc hấp thụ các yếu tố b ên ngo ài để phát triển kinh tế trong nước là nhờ chú ý đ ến điều này. Hong Kong , Singapo và Đ ài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên quốc gia chuyển giao cô ng nghệ cùng với quá trình đầu tư. - Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là m ột đ ặ điểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn vốn , công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn . 1.5 Vai trò của FDI với phát triển kinh tế . Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất , kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế đ ể mở rộng xuất khẩu.Do quyền lợi gắn chặt với dự án , họ quan tâm tới hiệu quả kinh do ạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp , nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân . Vì vậy , FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . - Đố i với nước đầu tư : Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đ ầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp b ành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thô ng qua việc x ây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng đ ược thị trường tiêu thụ, tránh đ ược hàng rào b ảo hộ mậu dịch của các nước. - Đối với nước nhận đầu tư. + Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, x ã hộ i như thất nghiệp và lạm phát…Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngo ài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người 10
- lao động. FDI cò n tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bộ i chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đ ẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác. + Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tố c độ phát triển kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao độ ng, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đ ầu của quá trình công nghiệp ho á-hiện đại ho á. Theo sau FDI là máy móc thiết b ị và cô ng nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế. Cù ng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, x ã hội hiện đại được du nhập vào các nước đ ang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp phương thức quản lý cô ng nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen d ần với phong cách làm việc cô ng nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đ ang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở rộng khô ng ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài. Từ đó các nước đ ang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. II. V ấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoà i. 2.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Lịch sử phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy thái độ của nước tiếp nhận đầu tư từ thái độ phản đối, đến thái độ b uộc phải chấp nhận, đ ến thái độ hoan nghênh. Trong điều kiện thế giới hiện nay đ ầu tư trực tiếp nước ngoài được mời chào, khuyến khích mãnh liệt. Trên thế giới thực chất diễn ra trào lưu cạnh tranh quyết liệt trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài. Sở dĩ hầu hết các nước đang phát triển có nhu cầu lớn về đ ầu tư trực tiếp nước ngoài là vì những lý do sau: - Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngo ài có khả năng giải quyết có hiệu quả những khó khăn về vốn cho cô ng nghiệp hoá. Đối với các nước nghèo, vốn đuợc xem là yếu tố cơ bản,là đ iều kiện khởi đ ầu quan trọng để thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế. Thế nhưng, đ ã là nước nghèo thì khả năng tích luỹ vốn hay huy động vốn trong nước để tập trung cho các mục tiêu cần ưu tiên là rất khó khăn, thị trường vốn trong nước lại chưa phát triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung các nước đang phát triển đ ều gặp rất nhiều khó khăn: mưc sống thấp, khẳ năng 11
- tích luỹ thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật chưa phát triển, mức đ ầu tư thấp nên kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới… Giải pháp của các nước đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu tư quố c tế. Nhưng trong số các nguồn đầu tư q uốc tế thì vốn viện trợ tuy có được một số vốn ưu đãi nhưng lại đi kèm với một số ràng buộ c về chính trị, xã hội, thậm chí cả về quân sự. Cò n vốn vay thì th ủ tục vừa khắ t khe mà lại phải chịu lãi xuất cao. Nguồn vốn đuợc đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đo ạn đầu tiến hành công nghiệp hoá của các nước đang phát triển là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi nhà đầu tư bỏ vốn đ ầu tư cũng đồng thời họ ho àn to àn chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn m à mình bỏ ra,do đó truớc khi đầu tư thì họ buộc phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án .Hay nói cách khác,các nhà đầu tư chỉ x in phép và triển khai dự án khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là ưu thế hơn hẳn của loại vốn đ ầu tư trực tiếp so với các lo ại vôn vay khác. _Thứ hai, Một đặc điểm tương đối phổ biến ở các nước đang phát triển là sự lạc hậu và thiếu thố n cô ng nghệ và kỹ thuật. Thông qua các dự ánđầu tư trực tiếp nước ngo ài, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận được những kỹ thuật mới, những công nghê tiên tiến, góp phấn cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đồ ng thời, tạo ra các điều kiện kinh tế kỹ thuật cho việc thực hiện cuộc cải biến cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọ ng nô ng nghiệp, tăng tỷ trọ ng công nghiệp và dịch vụ. _Thứ 3,các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thu hú t một lượng lớn lao đ ộng trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các d ịch vụ tương ứng. Thông qua việc thực hiện các d ự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể làm đội ngũ cán bộ của nước nhận đầu tư qua việc tham gia vào hoạt động của liên d oanh mà trưởng thành hơn về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại; hình thành một lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề; tăng nguồn thu cho ngân sách… _Thứ 4, đầu tư trực tiếp nước ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo lập mộ t hệ thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp ho á, tiếp cận và m ở rộng được thị trường mới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế…Hình thành được các khu chế xuất, khu cô ng nghiêp chủ lực; tạo ra các điều kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá. 2.2 Các biện pháp khuyến khích đầu tư. 2.2.1 Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Môi trường đầu tư là tổng thể các bộ phận mà ở đó chú ng tác động qua lại lẫn nhau và chi phố i mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư. Buộc các nhà đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và 12
- phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. N gười ta có thể phân loại môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi tiêu thức phân loại đó lại hình thành các môi trường thành phần khác nhau: - Căn cứ phạm vi không gian: có môi trường đ ầu tư nộ i bộ doanh nghiệp, môi trường đầu tư trong nước và mô i trường đầu tư quố c tế. - Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trường chính trị, mô i trường luật pháp, môi trường kinh tế, mô i trường văn hoá xã hội, cơ sở hạ tầng… - Căn cứ vào tính hấp d ẫn: có môi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao, môi trường đầu tư có tính trung bình, môi trường đầu tư có tính cạnh tranh thấp và môi trường đầu tư không có tính cạnh tranh. 2.2.2 Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầ u tư. Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nàh đ ầu tư gồm: - Đảm bảo khô ng tước đoạt: Đảm bảo này thông thường được quy định ở những điều kho ản đ ầu tiên của Luật đầu tư nước ngoài cũng như thông qua việc ký kết tham gia vào hiệp đ ịnh đảm b ảo đ ầu tư đa phương. - Đ ảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trường hợp sau: +Quốc hữu hoá: Các nhà đ ầu tư sẽ quan tâm đến việc chính phủ một nước sẽ có thái độ như thế nào đố i với vịêc quố c hữu hoá. Tại Việt Nam, Luật qui đ ịnh các doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài không bị quố c hữu hoá; có nước lại qui đ ịnh rằng trong những trường hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hoá và có kho ản đ ền bù xứng đáng. + Phá huỷ d o chiến tranh: Thông thường những thiệt hại gây ra bởi chiến tranh từ bên ngoài không được đền bù nhưng những thiệt hại tạo ra từ các vấn đề của quố c gia đó như nổi loạn, khủng bố…thì sẽ được đ ền bù. + Tính không chuyển đổi được của tiền tệ: Đối với đồ nh tiền không chuyển đổi được, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hướng dẫn cách cân bằng ngoại tệ cần thiết cũng như chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ. - Chuyển(gửi) ngoại hối: Đố i với các nhà đầu tư nước ngoài khả năng tốt nhất vẫn là không có một qui định gì từ phía nước sở tại. Từ đó họ có thể chuyển các khoản tiền về nước một cách tự do. Những kho ản sau đây trong mọi trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài phải được chuyển về nước nếu họ muốn: lợi nhuận, các kho ản kiếm đ ược khác, lợi tức đầu tư, vốn đầu tư, gốc và lãi của các kho ản vay nước ngoài , lương cho nhân viên nước ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ thuật… 2.2.3 Chiến lược bảo hộ và các ưu tiên dành cho cá c nhà đầu tư và người nước ngoài. Bao gồm các vấn đề sau: 13
- - Việc tuyển d ụng người nước ngoài: Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm bảo lợi ích cho các b ên đầu tư. Một số quy định mà các nước thường sử dụng để qui đ ịnh để qui định việc tuyển d ụng người nước ngoài như: + Q ui định tổng số lao động nước ngoài không được vượt quá một mức qui định nào đó. + Ban hành các thể cư trú cho lao độ ng nước ngoài hay thẻ lao động nước ngo ài cũng như n hững quy định về đối tượng bắt buộc phải có các thẻ đó mới được làm việc ở nước sở tại. + Q uy định những nghành nghề cần thiết phải sử d ụng lao động nước ngo ài. + Quy định việc thết kế các chương trình đào tạo để thay thế lao đ ộng nước ngoài bằng các lao động trong nước. -Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu thương mại cũng là một đ iều kiện kích thích các nhà đ ầu tư. -Sự ưu tiên với các nhà đầu tư chính phủ Các khoản vay hay nguồn trợ giú p từ phía chính phủ được coi là mộ t trong những động lực khuyến khích đầu tư . -Đảm bảo cho mộ t môi trường cạnh tranh bình đ ẳng . Các nhà đầu tư mong muốn việc đảm b ảo cho một môi trường cạnh tranh bình đ ẳng giữa các nhà đầu tư trong nước với nước ngoài, giữa các nhà đ ầu tư nước ngoài với nhau, giữa khu vực tư nhân và công cộng.Bao gồm: +Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nước sở tại cần phù hợp và tạo điều kiện cho chính sách cô ng nghiệp của nước đó p hát triển. Các hàng hoá sản xuất trong nước thuộc những ngành đườc coi là non trẻ nên có một thời gian được bảo hộ để cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. +Cạnh tranh Chính Phủ: Các chương trình của Chính phủ về hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước không được vi phạm tính cạnh tranh. Điều này đ òi hỏi Nhà nước phải phân biệt rõ ràng những ưu đ ãi dành cho từng khu vực. Khu vực công cộng không được phép xâm phạm khu vực tư nhân. +Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm nhập vào ngành công nghiệp.Đ iều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đ ầu tư nước ngo ài và các nhà đầu tư trong nước. 2.2.4 Sở hữu bấ t động sản của các nhà đầu tư nước ngoà i . Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tư , bởi vì nó làm cho các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng cào khẳ năng ổn đ ịnh của kho ản đầu tư cũng như những quyền khác. Nó i chung, đ ối với các nhà đầu tư thì thuận lợi nhất vẫn là đuợc sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu b ất động sản không được luật pháp cho phép thì các nhà đầu tư đò i hỏi phải được sử dụng bất động sản trong một thời gian hợp lý. 2.2.5 Miễn giảm thuế. - Miễn thuế vốn: Chính phủ không thu thuế trên các kho ản chuyển nhượng hay phần kiếm được từ cổ p hiếu. 14
- - Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khô ng phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nước tiến hành giảm thuế. - Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác. Chính phủ cho phép các nhà đầu tư không phải nộp các khoản thuế địa phương như thuế doanh thu, lợi tức.Ngành được miễn giảm có thể là ngành định hướng xuất khẩu, hay ngành thu về nhiều ngo ại tệ cho đất nước. - Miễn giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn). Chính phủ không thu thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến khích như ngà nh hướng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiế n lược hoá công nghiệp đất nước, các dự án khuyến khích đầu tư. - Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào nước sở tại. Tuy nhiên các Chính phủ cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp đồng hay chỉ miễn thuế cho một số năm. - Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đ ựơc miễn bao gồm nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật nước ngoài làm việc trong các khu vực được ưu tiên; các khoản thuế doanh thu hay các mức thuế đặc biệt khi mới khởi sự kinh doanh…Việc ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng là mộ t khuyến khích đối với các nhà đầu tư bởi vì nó miễn trừ việc nộ p thuế thu nhập cá nhân trong mộ t khoảng thời gian nhất định nào đó. Trong một số dự án khuyến khích đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng ưu đãi về giá cho thuê đ ất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự án. 2.2.6 Những khoản trợ cấ p của chính phủ - Các chi phí tổ chức và tiền vận hành. Chính phủ nước sở tại có thể cho phép tính này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định. - Tái đầu tư: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư thì sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định. - Trợ cấp đầu tư: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vố n đầu tư không phải chịu những nghĩa vụ về đầu tư trong khoảng thời gian nhất định. - Các kho ản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồ n tại d ưới có những quy định đ ặc biệt đố i với mộ t số ngành như cho phép được miễn trừ gấp 2 lần về giá trị cũng như về mặt thời gian ban hành những quy định ưu đãi chỉ riêng cho một dự án nào đó. - Tín dụng thuế đ ầu tư: Đ ây thực chất là b iện pháp m à chính phủ sử d ụng nhằm khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu tư tăng vốn đ ầu tư như trợ cấp 15
- đầu tư, trả lại những nghĩa vụ về thuế đã phải nộp cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư phải tái đầu tư - Các khoản tín dụng thuế khác: Để khuyến khích các nhà đầu tư, một kho ản thu nhập có nguồn gố c từ nước ngo ài mà đã chịu thuế ở nước ngo ài có th ể được đưa vào để x in miễn giảm ở trong nước có thể sử dụng như những khoản tín dụng đ ầu tư 2.2.7. Các khuyến khích đặc biệt - Đối với các công ty đ a quốc gia : Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu tư lớn trên thế giới nên việc có những khuyến khích đ ặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết .Tuy nhiên các chính phủ phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích đặc biệt đó như thế nào để vẫn đảm bảo nguyên tắc “ sân chơi bình đẳng ” Một sồ trường hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt : + Coi những công ty đa quốc gia như những công ty được ghi tên ở thị trường chứng kho án và cho hưởng những ưu đãi tương tự +Cho phép các công ty đa quố c gia được thành lập các công ty cổ p hần + K huyến khích các công ty đ a quốc gia chuyển giao cô ng nghệ và thực hiện mua sắm trong nội bộ hãng cũng như khuyến khích việc thiết lập các trụ sở chính bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của cô ng ty đa quốc gia đó ở nước sở tại và đơn giản hoá các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý ngo ại hối , đ ăng ký làm thẻ cho nhân viên …Việc thành lập các khu chế x uất , khu công nghệ cao , khu công nghệ tập trung cũng là mộ t biện pháp khuyến khích các công ty đ a quốc gia hoạt động ở nước sở tại -Đ ối với các cơ q uan tài chính hải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các công ty này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đ ầu tư vào sở tại .Do đó chính phủ nước sở tại có xu hướng miễn giảm các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động của các cơ q uan tài chính hải ngoại . 2.2.8. Các luậ t tạo điều kiện thuậ n lợi cho cá c nhà đầu tư nước ngoài Đây là những qui định riêng nhằm tạo đ iều kiện cho các nhà đ ầu tư nước ngo ài tiến hành công việc kinh doanh ở nước sở tại . Nhóm này bao gồm những khuyến khích phi tài chính như cho phép tuyể dụng nhân công nước ngoài khô ng hạn chế ,đảm bảo việc chuyển nhược và hồi hương của vốn và lợi nhuận ; ký kết các hiệp đ ịnh ; sự cho phép bán hàng tiêu dùng đến người tiêu dùng cuối cùng không phải thông qua các đại lý hay công ty thương mại, sở hữu đất đai . 16
- CHƯƠNG II KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ KẾT QUẢ THU HÚT VỐN FDI Ở NƯỚC TA II. Kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút FDI 1.1. Trung Quốc Về chính sách chung,Trung Quố c huy đông FDI thông qua các hình thức như hợp đồng sản xuất,liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài vào các khu đặc biệt. Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế.Trung Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu tư:hợp tác liên doanh,100% vốn nước ngoài cho 14 thành phố ven biển.Liên doanh đóng thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho các đ ịa phương.Với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì thuế lợi tức từ 20-40% và 10% cho địa phương. Về thuế xuất nhập khẩu,Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng như:máy mó c ,thiết bị, bộ p hận rời , vật liệu được đưa vào góp vốn liên doanh, ho ặc các máy móc thiết b ị, vật liệu do bên nước ngoài đưa vào khai thác dầu khí, đưa vào xây dựng phát triển năng lưọng, đường sắt, đường bộ, đưa vào các khu chế x uất… Về thủ tục hành chính,Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phương về thẩm định dự án và cấp giấy phép đ ầu tư. Sau khi có giấy phép đầu tư,các thủ tục liên quan đ ến triển khai dự án được giải quiết mau lẹ. Các vấn đề giả phóng mặt bằng, cấp điện, cấp nước, giao thông, môi trường được giải quyết dứt đ iểm. Thực hiện chính sách “mộ t cửa” để tạo điều kiện thu hút FDI được thuận lợi.Ngoài ra,Trung Quố c cho thời hạn hợp đồng kéo dài hơn,có thể là 50 năm. 1.2. Inđônêxia Inđônêxia khuyến khích đầu tư vào các dự án xuất khẩu,tiết kiệm ngoại tệ,chế biến thành phẩm và bán thành phẩm, chuyển giao công nghệ, sử d ụng chuyên gia và lao đ ộng Inđônêxia. Về chính sách thuế: Đối với thuế lợi tức,nếu công ty có mức lãi ròng 10 triẹu rupi trỏ xuống thì đánh thuế 15%, trên 10 triệu rupi thì đánh thuế 25%,và trên 50 triệu rupi thì dánh thuế 35%.Các khoản thu từ lãi suất cho vay, cho thuê, phí tài nguyên, phí kỹ thuật,phí quản lí bị đánh thuế 15%trên doanh thu. Không miễn giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức. Về thuế nhập khẩu: Inđônêxia có chính sách miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với m áy móc, thiết bị ,phụ tùng được uỷ ban đầu tư phê duyệt trong danh mục quy định. 17
- Đố i với hàng xuất khẩu:Lãi suất tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm, trong khi lãi xuất khác là 18-24%/năm. Được hoàn trả ho ặc miễn thuế nhập khẩu các nặt hàng. Công ty sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ đ ược phép xuất khẩu hàng của mình mà cả hàng của công ty khác. Về chính sách thị trưòng: Gần đây để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi, Inđônêxia cho phép mọi ngành công nghiệp trừ các ngành trong danh mục loại trừ và trong kho ngoại quan, còn tự do trong thịo trường nộ i địa. Inđônêxia còn dỡ bỏ các hạn chếvà thuế đối với việc sử dụng người nước ngoài. Gần đây, nhà nước đã quy đ ịnh bất kỳ người nước ngoài nào phải đóng thuế xuất cảnh thì được khấu trừ vào thuế thu nhập. Về thủ tục hành chính:Inđônêxia thực hiện đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt đầu tư vào công nghiệp. 1.3. Philippin Nước này không hạn chế vố n nước ngoài trong liên doanh, có thể 100% nếu d ự án nằm trong khu chế xuất, và các dự án có sản phẩm xuất khẩu trên 70%. Chính phủ khuyến khích hình thức liên doanh hơn. V ề vố n góp liên doanh: Trong đ ại bộ phận các hoạt đọng kinh doanh, vốn đ ầu tư nước ngo ài chiếm từ 40%trở xuống, trừ các trường hợp đặc biệt dược uỷ b an đầu tư cho phép. V ề chính sách thuế: Philippin đánh thuế lợi tức 35%; các doanh nghiệp đầu tư vào nghành mũi nhọn được miễn thuế 4 năm. Các doanh nghiệp đ ược miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, phụ tù ng thiết bị. Philippin đã quyết định áp d ụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với m áy mó c thiết bị đưa vào các khu chế xuất và cảng tự do và một số lĩnh vực có thể lựa chọn do các luật đặc biệt đ iều chỉnh. V ề q uản lý ngoại hối, toàn bộ thu nhập và lãi phát sinh từ kinh doanh đ ã đăng ký ở ngân hàng trung ương được phép chuyển ra nước ngo ài. V ấn đ ề về đ ất và lao độ ng, hiến pháp của Philippin hạn chế quyền sử d ụng đất. Đ ất đai và tài nguyên liên doanh phải thuộ c sở hữu của người Philippin ít nhất là 60% Các cô ng ty liên doanh hạn chế thuê lao động nước ngoài họ chỉ được thuê ngưới nước ngoài tối đ a là 5 năm để làm việc như: kiểm soát viên, kỹ thuật viên, cố vấn. Nếu kéo dài thời gian phải xin phép uỷ b an đ ầu tư quốc gia. Về thủ tục hành chính, nước này đơn giản ho á thủ tục hành chính, đảm bảo cấp giấy phép đầu tư nhanh gọn, không phiền hà cho các đối tác nước ngoài, thực hiện nghiêm chỉnh các qui chế về hành chính. 1.4. Thái Lan 18
- Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu tư hợp tác với các cơ quan nhà nước khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường, các dự án sử d ụng nhiều lao động, xuất khẩu lao động, xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của Thái Lan, thay thế hàng nhập khẩu đuợc nhà nước ưu tiên. Tỷ lệ góp vố n liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên các dự án cho phép Thái Lan góp vố n trên 50% thì uỷ ban đ ầu tư cấp chứng chỉ b ảo lãnh. Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đố i tác có đăng ký tại thị trường chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 3 5% vào các công ty và các đối tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể được miễn giảm thuế lợi tức từ 3-8 năm kể từ khi có lãi. V ề thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp được miễn giảm 50% thuế nhập khẩu vào mà Thái Lan chưa sản xuất được. V ề chính sách xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đ ược miễn thuế nhập khẩu vật tư, phụ tùng, các chi tiết tạm nhập tái xuất, được miễn hoặc giảm thuế lợi tích 5%. Các doanh nghiệp trong khu vực chế xuất đ ược miễn thuế nhập khẩu đố i với vât tư. V ề quản lý ngo ại hối, nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài các thu nhập, lợi nhuận, nhưng có thể b ị hạn chế trong trường hợp để cân đ ối tình hình thu-chi. Trong trường hợp hạ chế này thì cũng được chuyển ít nhất 15%/ năm so với tổng vốn đ em vào Thái Lan. V iệc sở hữu đất đ ai được qui định riêng cho từng loại công ty. Mỗi công ty được sở hữu bao nhiêu đất đ ai do luật qui định. Công nhân lành nghề, kỹ thuật viên và gia đình họ được phép vào Thái Lan làm việc. Uỷ b an đ ầu tư chịu trách nhiệm xem x ét. Thái Lan đã nhiều lần cải tiến thủ tục cấp giấy phép; thủ tục triển khai theo dự án theo hướng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. 1.5. Malaixia . Trong chiến lược thu hút FDI, Malaixia rất coi trọ ng vai trò cuả các công ty xuyên quốc gia, gắn lợi ích cho công ty này với lợi ích của Malaixia. Hiện có kho ảng 1000 cô ng ty xuyên quốc gia của trên 50 nước đang hoạt động ở Malaixia. Bên cạnh đó, chính phủ có thực hiện chế độ ưu đãi cho một số ngành có qui mô nhỏ tự cấp cho đồn điền, ưu đãi cho các công ty áp d ụng cơ cấu sở hữu của tư bản cổ phần hoặc áp dụng kỹ thuật công nghệ cao. Malaixia chủ trương miễn thuế nhấp khẩu đối với m áy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hướng vào xuất khẩu. Malaixia áp dụng chính sách đ ào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. G ần đ ây, nước này có qui định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đóng thuế thu nhập thì không phải trả thuế sử d ụng nhân công nước ngoài. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "THU HÚT FDI TẠI TRUNG QUỐC VÀ KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM"
61 p | 527 | 266
-
Đề tài “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào Việt Nam”
48 p | 634 | 236
-
Tiểu luận - Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
24 p | 406 | 158
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
254 p | 671 | 89
-
Tiểu luận - Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào Việt Nam
55 p | 239 | 88
-
Đề tài về “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào Việt Nam”
49 p | 246 | 80
-
Đề tài: Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt Nam
161 p | 160 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng
281 p | 74 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
114 p | 56 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An
205 p | 42 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
31 p | 86 | 13
-
Đề tài: KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM
46 p | 57 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015
78 p | 50 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và một số bài học đối với Việt Nam
124 p | 33 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Cần Thơ đến năm 2015
109 p | 34 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2015
77 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản, Hàn Quốc vào tỉnh Hà Nam đến năm 2020
109 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn