intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:205

43
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh; Thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An; Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN THÀNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN THÀNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ 2. TS. HOÀNG NGỌC HẢI HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Văn Thành i
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................... 6 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................. 6 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................... 13 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ........................................... 23 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP TỈNH.... 13 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CẤP TỈNH .............................. 27 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ÐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP TỈNH ........ 37 2.3. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH NGHỆ AN .............................................................................................. 50 Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN ............................................. 61 3.1. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..................................... 61 3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN ............................................................................ 67 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN...............................................................101 ii
  5. Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 ...................................................................... 116 4.1. QUAN ĐIỂM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 ......................................................116 4.2. GIẢI PHÁP ÐẨY MẠNH THU HÚT ÐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN...............................................................122 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 152 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 160 iii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BCCI Bưu chính công ích BOO Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao BT Xây dựng chuyển giao BTO Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin DL Du lịch HĐND Hội đồng nhân dân PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAR INDEX Chỉ số cải cách hành chính PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QL Quốc lộ QPPL Quy phạm pháp luật TP Thành phố TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức du lịch thế giới VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam XTĐT Xúc tiến đầu tư FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Kinh phí giải phóng mặt bằng cho các dự án du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2019 ...................................................................... 74 Bảng 3.2: Đào tạo nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2015-2019 ....... 76 Bảng 3.3: Bồi dưỡng nhân lực du lịch tỉnh Nghệ An 2015-2019 ........................ 77 Bảng 3.4: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào phát triển du lịch Nghệ An................ 86 Bảng 3.5: Các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với nước ngoài ............... 88 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện cải cách thể chế của Nghệ An từ 2015-2019 ......... 96 Bảng 3.7: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ 2015-2019 ....104 Bảng 3.8: Vốn đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ 2015-2019 .......................................................................................... 105 Bảng 3.9: Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ 2015-2019 .......................................................................................... 107 Bảng 3.10: Lao động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ 2015-2019 .......................................................................................... 108 Bảng 3.11: Số doanh nghiệp kinh doanh du lịch phân theo quy mô vốn năm 2019.................................................................................. 112 Bảng 3.12: Loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch giai đoạn 2015-2019 .. 113 v
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Vốn Đầu tư đào tạo nhân lực du lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015 - 2019 ................................................................................78 Biểu đồ 3.2: Ngân sách đầu tư cho công tác xúc tiến đầu tư Du lịch Nghệ An giai đoạn 2015-2019 ............................................................................ 89 Biểu đồ 3.3: Vốn Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội, góp phần phát triển du lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015- 2019 ........... 92 Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh Nghệ An dành cho tu bổ, tôn tạo cơ sở vật chất góp phần phát triển du lịch từ 2015-2019 .................... 94 Biểu đồ 3.5: Xếp thứ bậc của tỉnh Nghệ An trong 63 tỉnh thành của cả nước về PCI, PAR INDEX, PAPI ................................................................ 99 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp vào các loại hình dịch vụ năm 2019.................................................................................. 106 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghệ An là tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển du lịch. Tỉnh có bờ biển dài, phẳng với nhiều bãi tắm đẹp, hấp dẫn, có diện tích rừng rộng lớn, danh lam thắng cảnh phong phú, khu dự trữ sinh quyển phía Tây Nghệ An với nhiều khu rừng nguyên sinh, nhiều hang động, khe suối, thác nước đẹp và hùng vĩ. Tỉnh có nhiều di tích lịch sử trong đó có các di tích Quốc gia, di tích Quốc gia đặc biệt. Tỉnh còn có hàng chục lễ hội đặc trưng gắn liền với sinh hoạt cộng đồng. Bên cạnh đó, Nghệ An còn có nhiều sản phẩm và làng nghề thủ công lâu đời, nhiều di sản văn hóa phi vật thể có giá trị, đặc biệt là dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh. Nghệ An còn là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều danh nhân, trí thức có tiếng và nhiều địa danh ghi dấu ấn trong lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng đó phần lớn chưa được khai thác, trong khi Nghệ An vẫn đang là tỉnh nghèo. Để khai thác hiệu quả những tiềm năng đó cho phát triển du lịch cần phải có nguồn lực đầu tư lớn. Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Điều này được thể hiện qua số lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng tăng, vốn, dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh du lịch ngày càng nhiều hơn. Một số dự án du lịch lớn đã, đang và sẽ triển khai như khu du lịch biển Cửa Lò, khu du lịch Bãi Lữ, khu du lịch Cửa Hội, khu du lịch sinh thái Mường Thanh Safari Diễn Lâm, Dự án tổ hợp khách sạn, khu vui chơi giải trí và biệt thự nghỉ dưỡng Vinpearl Cửa Hội.., một số khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí lớn đã được đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đầu tư của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch ngày càng tăng… Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 04/1/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030 đã đề ra mục tiêu từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, Nghệ An trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ và là điểm đến hấp dẫn của cả nước. 1
  10. Trong khi nhu cầu về các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế nói chung, đầu tư phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An nói riêng ngày càng tăng nhưng khả năng đáp ứng từ ngân sách nhà nước của tỉnh lại hạn chế. Vì vậy, để đạt được mục tiêu mà chương trình hành động đã đề ra, đòi hỏi cần có sự đầu tư nhiều hơn của các loại hình doanh nghiệp. Mặt khác, đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng ngày càng hiệu quả với xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế… Tuy nhiên, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, bất cập, số lượng vốn đầu tư hạn chế, số dự án du lịch chưa nhiều, số doanh nghiệp kinh doanh du lịch vẫn còn ít, nhất là các doanh nghiệp lớn… Thực tế đó đòi hỏi tỉnh Nghệ An cần có những đột phá trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch, thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống để xác định rõ những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch tỉnh Nghệ An, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thành công mục tiêu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2025, trở thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2030 đã được đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XIX nhiệm kỳ 2020-2025 xác định [67]. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu 2
  11. + Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, kinh nghiệm của một số tỉnh ở Việt Nam trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh. + Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian từ 2015 - 2019. + Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015 đến năm 2019 và các giải pháp được đề xuất đến năm 2030. - Về nội dung: + Chủ thể thu hút đầu tư: Luận án tập trung vào chính quyền tỉnh Nghệ An (cấp tỉnh). + Đối tượng thu hút đầu tư là các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Lĩnh vực thu hút đầu tư của doanh nghiệp: là lĩnh vực du lịch. Cụ thể là: đầu tư của doanh nghiệp vào kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh ăn uống, kinh doanh hoạt động vui chơi giải trí… + Hình thức đầu tư: Luận án này nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp vào phát triển du lịch. 3
  12. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và đặc biệt sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để nghiên cứu từ chương 1 đến chương 4. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh từ các số liệu, tư liệu thu thập được ngoài nước, trong nước, trong tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó xây dựng các nội dung của luận án. - Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với một số đối tượng là các chủ doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành, UBND tỉnh. Trong phương pháp này, các câu hỏi theo mục đích khảo sát đã được chuẩn bị trước, sau đó thông qua phỏng vấn trực tiếp các cá nhân để thu thập thông tin (xem phụ lục 3). Kết quả của phương pháp này làm cơ sở để góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: + Thiết kế phiếu: Gồm những câu hỏi liên quan đến công tác thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An để người được điều tra có thể đánh dấu X vào một hoặc nhiều các phương án trả lời đã cho sẵn hoặc trả lời câu hỏi ngắn gọn (xem mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 1 và phụ lục 2). + Đối tượng điều tra: Chủ doanh nghiệp kinh doanh du lịch (kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh ăn uống và kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí) và cán bộ thực hiện công tác thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh gồm: Sở Du lịch, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở giao thông vận tải Nghệ An, Cục thuế, UBND tỉnh, trung tâm thông tin xúc tiến du lịch, Trung tâm xúc tiến hỗ trợ đầu tư tỉnh. + Tổng số phiếu điều tra: Đã gửi 220 phiếu điều tra, trong đó 170 phiếu điều tra đối với chủ doanh nghiệp và 50 phiếu điều tra cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác thu hút đầu tư. Chúng tôi thu về được 218 phiếu điều tra, trong đó 168 phiếu điều tra đối với chủ doanh nghiệp (2 phiếu không gửi lại do doanh nghiệp quá bận công việc nên không thực hiện) và thu về đủ 50 phiếu điều tra cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác thu hút đầu tư. 4
  13. + Địa phương điều tra: Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác thu hút đầu tư ở các sở, ban, ngành, UBND tỉnh đều đóng tại địa bàn thành phố Vinh vì vậy chúng tôi chỉ điều tra trên địa bàn thành phố Vinh. Đối với chủ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, chúng tôi tập trung chủ yếu vào những địa phương cấp huyện có nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch đầu tư gồm: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu, huyện Nam Đàn. + Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel để có được các kết quả phân tích nhằm phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Đưa ra và phân tích khái niệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch cấp tỉnh, xác định các đặc điểm của thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch, vai trò của thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Xây dựng các tiêu chí đánh giá và xác định nội dung thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, luận án chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch, trong đó nhấn mạnh bên cạnh các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp đầu tư vào Nghệ An vào du lịch còn ít về số lượng doanh nghiệp và dự án, nhỏ về quy mô vốn đầu tư… là do các biện pháp, chính sách và hoạt động thu hút đầu tư chưa được chú trọng, chưa phù hợp. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương với 11 tiết. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh. Chương 3. Thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An. Chương 4. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 5
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư vào du lịch - Bài viết “Key factors influencing foreign direct investment in the tourism industry in South Africa” (Các yếu tố chính ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Nam Phi) của tác giả J.A. Snyman and M. Syman [104]. Theo tác giả, đầu tư vào ngành du lịch mất rất nhiều vốn vì chi phí kết cấu hạ tầng cao (khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, trung tâm mua sắm, khu vui chơi, giải trí và đầu tư thiết bị cho các cơ sở này). Do đó, nhà đầu tư sẽ lo lắng việc đầu tư của mình sẽ mang lại một khoản lỗ thay vì lợi nhuận. Các yếu tố có thể ngăn cản các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư đó là: hỗ trợ chính phủ không đầy đủ; ưu đãi đầu tư thấp; thiếu kết cấu hạ tầng hỗ trợ; khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai; phải làm việc với nhiều cơ quan với nhiều chức năng chồng chéo; mất nhiều thời gian cần thiết để có được quyết định đầu tư, thiếu lao động có chuyên môn ở địa phương có thể sử dụng cho dự án… Từ sự phân tích trên, tác giả chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch đó là: Thứ nhất, kết cấu hạ tầng và sự ổn định chính trị xã hội. Kết cấu hạ tầng như đường sá, sân bay, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt… như một yếu tố hết sức quan trọng đối với việc thu hút các nhà đầu tư. Sự ổn định chính trị và an ninh ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư vì sự lo lắng về việc bảo toàn vốn đầu tư. Thứ hai, là chính phủ và chính sách của chính phủ. Thực tế cho thấy bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các chính sách của chính phủ nhằm tạo ra một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện tiên quyết cho FDI vào ngành du lịch như: chính sách hỗ trợ của chính phủ, chính sách đào tạo lao động, chính sách sử dụng lao động, đảm bảo quyền tự chủ về kinh tế cho các doanh nghiệp…Thứ ba, tình hình nền kinh tế của đất nước. Nhân tố này bao gồm tình hình lạm phát, triển vọng kinh tế, lợi nhuận kỳ vọng, quy mô thị trường, khả năng tăng trưởng của thị trường dịch vụ du lịch được đầu tư. Thứ tư, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch. Khía cạnh này liên quan đến các chương trình khuyến khích, thu hút đầu tư, quy mô thị trường và sự phát triển của du lịch quốc 6
  15. tế. Nhân tố này tác động rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư, đặc biệt là trong ngành du lịch. Thứ năm, tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố này hết sức quan trọng vì phần lớn đầu tư vào du lịch là hướng đến khám phá tài nguyên thiên nhiên. - Công trình “Attracting Investment in Tourism” (thu hút đầu tư vào du lịch) của Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA), Ngân hàng thế giới [105]. Công trình này đưa ra những nhân tố để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển du lịch ở Tanzania. Các nhân tố được đưa ra ở đây bao gồm những thuận lợi mà các nhà đầu tư vào du lịch mong muốn khi tiến hành bỏ vốn đầu tư. Cụ thể là: (1) Tài sản và kết cấu hạ tầng. Về tài sản du lịch, đó là các tài sản về tự nhiên, văn hóa, lịch sử và khảo cổ bao gồm các nơi nổi tiếng như: Khu bảo tồn, công viên quốc gia, công viên biển, di tích lịch sử… Về kết cấu hạ tầng phục vụ du lich đó là các khách sạn, nhà nghỉ và các công trình giao thông. (2) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Theo các tác giả của công trình này, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sẽ định hướng cho các nhà đầu tư tìm nơi đầu tư phù hợp với dịch vụ du lịch mà mình cung cấp, qua đó, nhà nước cũng xây dựng được kế hoạch đầu tư của mình để thu hút các nhà đầu tư, đảm bảo cho phát triển du lịch một cách hiệu quả và bền vững. (3) Xây dựng lợi thế cạnh tranh. Mục đích của việc chính phủ xây dựng lợi thế cạnh tranh là để tăng sức hấp dẫn đầu tư đối với các nhà đầu tư. Lợi thế cạnh tranh đó là: (a) bằng cách gia tăng giá trị sản phẩm dịch vụ; (b) thông qua phân khúc thị trường; và (c) thông qua sự khác biệt hóa sản phẩm. (4) Chính phủ. Theo công trình nghiên cứu này, để thu hút đầu tư, chính phủ cần ban hành các chính sách về thuế, hỗ trợ đầu tư, công nhận đầu tư của khu vực tư nhân là động lực tăng trưởng du lịch, chính phủ phải cải cách bộ máy để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính. (5) Hoạt động xúc tiến đầu tư. Nhân tố này bao gồm các hoạt động như cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, giới thiệu cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư, giải quyết những vấn đề vướng mắc cho các nhà đầu tư, tạo thuận lợi cho đầu tư vào du lịch. - Công trình “Tourism investment and finance” (đầu tư du lịch và tài chính) của Jim Phillips và Jamie Faulkner [96]. Công trình này đề cập đến một nhân tố quan trọng trong thu hút đầu tư vào du lịch đó là xu hướng của khách du lịch. Theo các tác giả, khi internet, truyền thông xã hội, phương tiện giao thông ngày càng thuận lợi cho phép khách du lịch thực hiện các chuyến đi theo sở thích riêng của mình thì các điểm đến mới nổi là nơi hấp dẫn khách du lịch, do đó, xu hướng này của du khách sẽ là 7
  16. định hướng để các nhà đầu tư bỏ vốn vào những địa điểm mới này. Khi các mối đe dọa môi trường vì sự gia tăng dân số, sự mở rộng nhanh chóng của các ngành công nghiệp khai thác (dầu, khí đốt, khoáng sản) và biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng gia tăng thì du lịch sinh thái là lựa chọn hàng đầu của du khách. Do đó, đầu tư vào du lịch sinh thái cũng thu hút được các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quan tâm. Theo các tác giả, phát triển du lịch bền vững cũng là kinh doanh thông minh, khi ngày càng nhiều du khách tìm kiếm các điểm đến nghỉ mát thân thiện với môi trường. Vì vậy, xu hướng du lịch của du khách tác động rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư. - Công trình “promoting foreign investment in tourism” (Quảng bá đầu tư nước ngoài vào du lịch) của Liên hợp quốc [106]. Công trình này đã chỉ ra rằng, các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm các yếu tố để quyết định đầu tư vào du lịch là: (1) Quy mô và phạm vi của thị trường: Quy mô hiện tại, tiềm năng tương lai cho du lịch trong nước và quốc tế; cơ cấu các loại hình dịch vụ du lịch; chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hiện có. (2) Lực lượng lao động: Quy mô và độ tuổi của lực lượng lao động, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ đào tạo và chất lượng của lực lượng này; chất lượng lao động quản lý của địa địa phương, kiến thức ngoại ngữ; chi phí sử dụng lao động. (3) Cơ sở hạ tầng: Đường bộ, cảng biển và sân bay (chất lượng, sức chứa, điểm đến, khoảng cách); hệ thống cấp điện, nước, và viễn thông. Các dịch vụ thông tin du lịch, đại lý du lịch, mạng lưới tiếp thị và phân phối dịch vụ du lịch. (4) Dịch vụ vận tải khách du lịch (hãng hàng không, xe buýt, cho thuê xe…). (5) Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch như: luật thương mại và môi trường, luật du lịch, khả năng mua lại hoặc cho thuê đất; ưu đãi đầu tư, quản lý nhà nước về du lịch, việc đảm bảo thực thi pháp luật. (6) Yếu tố văn hóa của người dân trong nước về lòng hiếu khách, lịch sự và văn minh, về sự an toàn của du khách… - Bài viết “China's outward foreign direct investment in tourism” (Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào du lịch) của Xinjian Li, Songshan (Sam) Huang và Changyao Song [98]. Trong bài viết này, các tác giả đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào du lịch. Các nhân tố này là: Thứ nhất, môi trường đầu tư. Các tác giả cho rằng môi trường đầu tư đề cập đến ở đây là môi trường pháp lý của nước chủ nhà, môi trường thể chế, chính sách kinh tế và sự hiếu khách đối với đầu tư nước ngoài. Một môi trường đầu tư tốt ở nước sở tại 8
  17. sẽ thu hút đầu tư nước ngoài vào nước này mạnh mẽ. Thứ hai, quy mô du lịch nước ngoài đến nước chủ nhà. Các tác giả đã dẫn chứng rằng so với kinh doanh du lịch nội địa ở Trung Quốc, kinh doanh du lịch ở nước ngoài có tỷ suất lợi nhuận cao hơn đối với các doanh nghiệp Trung Quốc. Một lượng lớn khách du lịch đến nước sở tại từ Trung Quốc có nghĩa là có một cơ sở tốt để điều hành kinh doanh du lịch nước ngoài tại quốc gia đó. Do đó, số lượng khách du lịch từ Trung Quốc đến nước sở tại được chọn là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các nhà đầu tư kinh doanh du lịch đầu tư từ Trung Quốc đến nước sở tại. Thứ ba, quy mô kinh tế du lịch. Theo các tác giả thì việc tìm kiếm thị trường là một trong những lý do chính của đầu tư du lịch ra bên ngoài. Do đó, quy mô kinh tế du lịch của nước chủ nhà sẽ đại diện cho quy mô thị trường của du lịch của đất nước, nó có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định của các công ty nước ngoài đầu tư vào ngành du lịch. Khi có quy mô thị trường lớn ở nước chủ nhà và mức độ tiêu dùng du lịch cao, khả năng thu được lợi nhuận thông qua đầu tư vào ngành du lịch của nước chủ nhà có thể được đảm bảo thì mức độ thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch sẽ tăng lên. Thứ tư, cấp độ thương mại và đầu tư giữa quốc gia đầu tư và quốc gia nhận đầu tư vào du lịch. Các tác giả cho rằng có một mối quan hệ bổ sung và thay thế giữa thương mại và đầu tư. Nhiều doanh nghiệp đầu tư du lịch là các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, bất động sản.. để phát triển kinh doanh họ đẩy mạnh các hoạt động thương mại và lấy du lịch làm kinh doanh phụ trợ. 1.1.2. Nghiên cứu vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư vào phát triển du lịch Có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư vào phát triển du lịch. Các nghiên cứu này tập trung về vai trò xây dựng và thực thi chính sách thu hút đầu tư vào du lịch. - Bài viết “The Role of the Government in Promoting Tourism Investment in Selected Mediterranean Countries - Implications for the Republic of Croatia” (Vai trò của chính phủ trong khuyến khích đầu tư vào du lịch ở một số quốc gia Địa Trung Hải – Vận dụng cho cộng hòa Croatia) của tác giả Ivo Kunst [97]. Bài viết đã chỉ ra vai trò của chính phủ trong việc khuyến khích đầu tư vào du lịch ở các quốc gia có ngành du lịch phát triển tại vùng Địa Trung Hải như Malta, Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ. Theo tác giả, vai trò của chính phủ trong việc thu hút đầu tư vào du lịch thể hiện ở những nội dung sau: (1) Ban hành khung khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư vào kinh 9
  18. doanh du lịch. Trong đó có pháp luật đầu tư vào du lịch, các quy định hướng dẫn các nhà đầu tư vào du lịch, các chính sách ưu đãi cụ thể đối với các nhà đầu tư vào du lịch. (2) Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết và kế hoạch phát triển du lịch theo các bản quy hoạch đó. (3) Sau khi xác định các khu vực theo quy hoạch phù hợp với các dự án phát triển du lịch, các cơ quan của chính phủ thực hiện điều chỉnh và kiểm soát sự phát triển của các khu vực đó thông qua quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng thể. (4) Trong trường hợp đặc biệt, chính phủ thực hiện đầu tư công trực tiếp vào kết cấu hạ tầng các khu vực phát triển du lịch còn chủ yếu là chính phủ đóng vai trò của một cơ quan hướng dẫn, quản lý và kiểm soát đầu tư phát triển du lịch; (5) Chính phủ quy định rõ chính sách về đất đai đối với đầu tư kinh doanh du lịch. Đất mà chính phủ dự kiến phát triển du lịch được bán cho các nhà đầu tư kinh doanh du lịch (Ai Cập, Malta) hoặc được cấp bằng hợp đồng nhượng quyền dài hạn (Thổ Nhĩ Kỳ, Malta), sau khi hết hạn hợp đồng, tất cả cơ sở vật chất đã đầu tư đó trở thành tài sản của chính phủ. - Bài viết “The role of government in planning tourism development in Macedonia” (Vai trò của chính phủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch ở Macedonia) của Biljana Petrevska [102]. Trong bài viết này tác giả đã nêu rõ vai trò của chính phủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch. Tác giả cho rằng du lịch là một ngành có thể không tự phát triển, do đó, cần phải áp dụng một số hình thức can thiệp của nhà nước. Về mặt này, sự can thiệp của nhà nước vào du lịch có nghĩa là sự tham gia trực tiếp của chính phủ vào thị trường du lịch. Điều này có thể được thực hiện theo hai cách: Đầu tiên là phân bổ vốn có chọn lọc, có nghĩa là sự can thiệp vào thị trường du lịch của chính phủ với tư cách là một tổ chức tài chính đầu tư vốn vào những nơi có tiềm năng phát triển du lịch. Cách tiếp cận thứ hai là kiểm soát trực tiếp đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nếu đầu tư phát triển du lịch nằm ngoài tầm kiểm soát. Vì vậy, chính phủ phải can thiệp theo định hướng tích cực là đầu tư của doanh nghiệp phải theo quy hoạch tổng thể và chi tiết của chính phủ, theo những hướng dẫn của nhà nước khi đầu tư, không gây tác động xấu đến các vấn đề xã hội và môi trường. - Bài viết: “Exploring tourist spots for promoting investments in tourism industry of Bangladesh” (khai thác điểm du lịch để thúc đẩy đầu tư trong ngành du lịch Bangladesh) của tác giả Mohammad Shamsuddoha và Marilena-Oana Nedelea 10
  19. [100]. Các tác giả nêu rõ vai trò của chính phủ trong việc đầu tư phát triển du lịch. Dẫn chứng của các tác giả là chính phủ Bangladesh đã đầu tư vào hãng hàng không Biman nhưng không chủ yếu đầu tư vào du lịch nhưng hãng hàng không này lại trở thành nhân tố đóng góp quan trọng cho sự gia tăng của khách du lịch vào quốc gia này. Cùng với việc đầu tư phục hồi và phát triển các sân bay nội địa, chính phủ Bangladesh hỗ trợ cho tham vọng phát triển du lịch, đặc biệt là các khoản đầu tư vào hãng vận tải quốc gia. Tầm quan trọng của đầu tư của Chính phủ vào khách sạn và hãng hàng không là cung cấp hạt giống ban đầu để khởi động các hoạt động đầu tư vượt quá khả năng của khu vực tư nhân ở một quốc gia nghèo khó. - Bài viết “Governmental responses to tourism development: three Brazilian case studies” (Phản ứng của chính phủ đối với phát triển du lịch: nghiên cứu ba trường hợp ở Brazil) của Jose Antonio Puppim de Oliveira [103]. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến sự can thiệp của chính phủ thông qua quy hoạch và quản lý môi trường. Mặc dù rất khó tách biệt tác động môi trường của các hoạt động liên quan đến du lịch khỏi tác động của các hoạt động khác, nhưng toàn bộ ngành du lịch chắc chắn có một tập hợp các tác động môi trường tích cực và tiêu cực đến xã hội. Do đó, các biện pháp can thiệp của chính phủ vào phát triển du lịch nhằm đảm bảo mức độ tác động tiêu cực tối thiểu và tác động tích cực tối đa cho xã hội. 1.1.3. Nghiên cứu chính sách thu hút đầu tư vào phát triển du lịch - Bài viết “Private enterprise in Mexican tourism” (Doanh nghiệp tư nhân trong du lịch ở Mêhicô) của Liên đoàn phòng thương mại, dịch vụ và du lịch quốc gia Mêhicô [95]. Bài viết đã đề cập đến chính sách thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển du lịch và những chính sách mà chính phủ Mêhicô ban hành để thu hút đầu tư phát triển du lịch. Để có thể hình thành những cơ sở du lịch, chính phủ Mêhicô đã ban hành chương trình hành động để quảng bá, xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp tư nhân vào du lịch. Trong chương trình hành động này, chính phủ đã đề xuất với tổng thống Mehicô là phát triển vận tải hàng không, bổ sung các tuyến hàng không đến các trung tâm du lịch và các tuyến vận tải hàng không mới. Tiếp đó là đề xuất xây dựng các trạm dịch vụ xăng dầu có vị trí chiến lược để khuyến khích du lịch đường cao tốc. Việc cải thiện vận tải hàng không và đường biển đã được Bộ truyền thông và vận tải thực hiện và nếu biên giới Mexico có giao thông thuận lợi, chính phủ Mexico có thể làm tăng đáng kể lượng khách là những người đến từ các bang miền nam Hoa Kỳ. 11
  20. Chính phủ Mêhicô cũng thiết lập các chương trình đào tạo nhân lực trong ngành du lich bao gồm các khóa học về các chủ đề như lập kế hoạch và phát triển sản phẩm du lịch, quảng bá du lịch, tiếp thị du lịch và hoạch định chiến lược của ngành, kiểm soát chi phí và cung cấp thực phẩm và đồ uống trong nhà hàng, kế toán khách sạn, kỹ thuật chờ bàn, tiếp tân và dọn phòng và nhiều hoạt động khác trong dịch vụ du lịch. Chính phủ quan tâm giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến vai trò của mình mà các nhà cung cấp dịch vụ và tổ chức du lịch yêu cầu. - Công trình “ASEAN Tourism Investment Guide” (Hướng dẫn đầu tư vào du lịch ASEAN) của Tổ chức du lịch quốc gia ASEAN [94]. Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu rõ các chính sách thu hút đầu tư của các nước ASEAN vào phát triển du lịch để kêu gọi các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào du lịch của các nước này. Tác giả đề cập đến chính sách thu hút đầu tư vào du lịch ở những nước có hoạt động du lịch phát triển và hiệu quả như Maylaysia, Thái Lan. Đối với Maylaysia chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch là thúc đẩy cả FDI và đầu tư trong nước (DI) vào phát triển du lịch. Một số chính sách chúng ta có thể thấy rõ sự ưu đãi và ràng buộc của chính phủ Malaysia như chính sách ưu đãi tài chính và thuế. Đầu tư lần đầu được miễn thuế 70% thu nhập theo luật định trong 5 năm. Thời gian miễn thuế bắt đầu từ ngày hoạt động được xác định bởi Bộ Thương mại Quốc tế và Công nghiệp (MITI) Malaysia. Các khách sạn 1-3 sao và dự án du lịch đủ điều kiện được nhận ưu đãi như: i) Khấu trừ kép về chi phí phát sinh cho các hoạt động quảng cáo ở nước ngoài. ii) Khấu trừ kép về chi phí phát sinh khi tham gia hội chợ thương mại quốc tế đã được phê duyệt tại Malaysia. iii) Miễn thuế cho các công ty lữ hành. Các nhà điều hành tour du lịch có giấy phép mang lại ít nhất 500 khách du lịch nước ngoài trong một năm sẽ được miễn thuế đối với thu nhập có được từ việc kinh doanh điều hành các tour. Miễn thuế đối với thu nhập kiếm được từ việc tổ chức các gói tour du lịch trong nước cho ít nhất 1.200 khách du lịch địa phương mỗi năm. Miễn thuế đối với thu nhập kiếm được từ việc thúc đẩy các hội nghị quốc tế hoặc tổ chức các triển lãm thương mại quốc tế đã được phê duyệt tại Malaysia. Miễn thuế tiêu thụ đặc biệt khi mua xe sản xuất trong nước cho người điều hành dịch vụ cho thuê xe và miễn thuế tiêu thụ đặc biệt 50% cho xe 4WD lắp ráp tại địa phương cho công ty lữ hành. Đối với Thái Lan, chính sách thu hút đầu tư vẫn là nền tảng cho sự thành công về thu hút đầu tư. Chính phủ Thái Lan đã thiết lập các nguồn lực để hỗ trợ các nhà 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1