intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài – đề xuất giải pháp tham gia tổ chức phi chính phủ

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

1.347
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật , cách ứng xử , đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục kỹ năng giao tiếp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài – đề xuất giải pháp tham gia tổ chức phi chính phủ

  1. Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008 Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài – đề xuất giải pháp tham gia tổ chức phi chính phủ
  2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................ 5 1.1. Kĩ năng giao tiếp ....................................................................................... 5 1.2. Giao tiếp (bằng) tiếng Anh ....................................................................... 6 1.3. Sơ lƣợc về việc học tiếng Anh của sinh viên đại học hiện nay .............. 6 1.4. Tổ chức phi chính phủ (NGO) ................................................................. 7 1.4.1. Giới thiệu NGOs .................................................................................. 7 1.4.2. NGOs hiện nay .................................................................................... 8 1.4.3. NGOs ở Việt Nam ................................................................................ 9 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 12 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 12 2.1.1. Phiếu điều tra .................................................................................... 12 2.1.2. Phỏng vấn .......................................................................................... 14 2.1.3. Quan sát ............................................................................................. 16 2.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 16 2.2.1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài .................................................................. 17 2.2.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên khi tham gia NGOs ...................................................................... 23 2.2.2.1. Cơ hội giao tiếp với người nước ngoài cho sinh viên ở NGOs ... 23 2.2.2.2. Hiệu quả của việc tham gia NGOs tới kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên ............................................................................................. 25 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI NƢỚC NGOÀI-ĐỀ XUẤT THAM GIA NGOs ................................................................................ 28 http://svnckh.com.vn 0
  3. 3.1. Một số giải pháp chung .......................................................................... 28 http://svnckh.com.vn 1
  4. 3.1.1. Đối với bản thân sinh viên ................................................................ 28 3.1.1.1. Học ở trên lớp .............................................................................. 28 3.1.1.2. Tự học .......................................................................................... 30 3.2.2. Kiến nghị với nhà trường.................................................................. 34 3.2.2.1. Liên kết với các tổ chức giáo dục nước ngoài ............................. 34 3.2.2.2. Liên kết các câu lạc bộ trong trường với các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp .......................................................................... 35 3.2. Giải pháp đề xuất: tham gia vào các hoạt động của NGOs ................ 36 3.2.1. Tính vượt trội của tham gia NGOs so với các biện pháp học tiếng Anh khác ...................................................................................................... 36 3.2.2. Những lợi ích khi tham gia NGOs ................................................... 39 3.2.3. Những khó khăn khi tham gia NGOs và cách khắc phục .............. 43 3.2.3.1. Khó khăn thường gặp phải khi tham gia NGOs ......................... 43 3.2.3.2. Đề xuất một số cách khắc phục khó khăn .................................... 45 3.2.4. Cách thức tham gia NGO hiệu quả .................................................. 46 3.2.4.1. Tìm kiếm thông tin về NGOs ........................................................ 47 3.2.4.2. Lựa chọn công việc phù hợp ........................................................ 48 3.2.4.3. Làm việc hiệu quả ở NGOs .......................................................... 51 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... i PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... ii PHỤ LỤC 4 ....................................................................................................... xiii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tổ chức thanh niên quốc tế phi lợi nhuận AIESEC Phòng Thương Mại Mỹ tại Việt Nam AmCham Câu lạc bộ tiếng Anh của Hội Đồng Anh BC English Club Quỹ Vì Trẻ Em CFO Chương trình phát triển của Đức DED Hội đồng Kinh tế-Xã hội của Liên Hợp Quốc ECOSOC Enda Việt Nam Tổ chức về phát triển môi trường HYEC Ha Noi Young English club Tổ chức Giáo dục Quốc tế của Australia tại Việt Nam IDP Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF Câu lạc bộ tiếng Anh và văn hóa thuộc tổ chức VPV INDIGO Tổ chức phòng chống bệnh mắt hột quốc tế ITI Liên Hợp Quốc LHQ Các tổ chức phi chính phủ NGOs Nguồn viện trợ chính thức không hoàn lại ODA Tổ Chức Chống Nạn Đói Và Nghèo Khổ của Vương Oxfam Great Quốc Anh Britain Trung Tâm Con Người và Thiên Nhiên PanNature Quan hệ công chúng PR SJ Solidariés Jeunesses Chương trình phát triển của Hà Lan SNV Chương Trình Phối Hợp Của Liên Hiệp Quốc về UNAIDS HIV/AIDS Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc UNICEF Chương Trình Tình Nguyện Liên Hiệp Quốc UNV Hội Trợ giúp Người Tàn tật Việt Nam VNAH http://svnckh.com.vn 1
  6. Tổ chức tình nguyện vì hòa bình Việt Nam VPV http://svnckh.com.vn 2
  7. Tổ chức Phục vụ tình nguyện Hải ngoại VSO Phòng Công Nghiệp và Thương Mại Việt Nam VCCI Tổ chức tình nguyện vì phát triển cộng đồng VFCD Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam VUFO Ngân Hàng Thế Giới WB ức Tầm Nhìn Thế Giới Việt Nam WVV
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 1: Danh sách các đối tượng được phỏng vấn ....................................... 15 Bảng số 2: Giới thiệu một số công việc ở NGOs phù hợp với từng đối tượng sinh viên. ..................................................................................................................... 51 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Khó khăn sinh viên gặp phải khi giao tiếp với người nước ngoài. ... 17 Biểu đồ 2: Cơ hội giao tiếp với người nước ngoài của sinh viên đại học. ......... 19 Biểu đồ 3: So sánh vai trò việc học trên lớp và thực hành trong nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh ..................................................................................... 21 Biểu đồ 4: Các phương pháp sinh viên sử dụng để nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh.............................................................................................................. 22 Biểu đồ 5: Cơ hội giao tiếp với người nước ngoài cho sinh viên ở NGOs. ........ 23 Biểu đồ 6: Công việc của sinh viên ở NGOs ....................................................... 25 Biểu đồ 7: Hiệu quả tham gia NGOs trong việc nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài .......................................................................... 26
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng như du khách quốc tế đang và sẽ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của họ. Trong khi đó, đã có nhiều bài nghiên cứu và bài báo từ năm năm trở lại đây cho thấy có một thực tế đáng buồn là giới trẻ Việt Nam mặc dù được học tiếng Anh như một môn học chính thức ở nhà trường nhưng hầu như vẫn tỏ ra rất thiếu tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài. Nhiều sinh viên tốt nghiệp phổ thông trung học mà khi gặp người nước ngoài vẫn không thể nói gì hơn những câu đơn giản như chào hỏi, giới thiệu bản thân. Điều này khiến chúng ta đặt ra một dấu hỏi về chất lượng đào tạo ngoại ngữ của hệ thống giáo dục Việt Nam. Việc giao tiếp ngoại ngữ kém, đặc biệt là giao tiếp tiếng Anh - ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong các giao dịch thương mại và các văn bản mang tính quốc tế, có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công và kĩ năng cạnh tranh của các bạn khi làm việc trong môi trường hội nhập, chuyên nghiệp và đa văn hóa sau này. Tuy nhiên cũng không th ể phủ định rằng có những trường phổ thông và đại học ở Việt nam có chất lượng đào tạo Anh ngữ tốt hơn nhiều so với mặt bằng chung vì các trường đại học do có đội ngũ giáo viên khá hơn, sinh viên đầu vào cao hơn và có cơ sở vật chất khá hoàn thiện. Như vậy liệu ta có thể trông đợi vào một đội ngũ những sinh viên tốt nghiệp các trường đại học như vậy sẽ là những người có kĩ năng giao tiếp tiếng Anh tốt, đủ tự tin và năng lực để trở thành những người dẫn dắt vận mệnh của cả đất nước sau này? Chính vì thế, nhóm nghiên cứu đã chọn “Kĩ năng giao tiếp tiếng Anh với ngƣời nƣớc ngoài của sinh viên tiếng Anh- Đề xuất giải pháp tham gia tổ chức phi chính phủ” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. http://svnckh.com.vn 1
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu Từ những suy nghĩ đó, chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu chính là tìm hiểu thực trạng về kĩ năng giao tiếp với người nước ngoài của các sinh viên nằm trong đối tượng nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao kĩ năng đó. Cụ thể hơn, chúng tôi tập trung nghiên cứu về hiệu quả của việc tham gia hoạt động tại các tổ chức phi chính phủ (NGOs) với hy vọng đây sẽ là một giải pháp mới mẻ giúp sinh viên không những cải thiện tốt kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của mình mà còn nâng cao lòng tự tin khi làm việc trong môi trường quốc tế sau này. 3. Đối tượng nghiên cứu Để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu của bài nghiên cứu, đối tượng mà chúng tôi chọn để nghiên cứu chỉ là một phân lớp của sinh viên Việt Nam: đó là các sinh viên có nền tảng tiếng Anh khá1 và đang tiếp tục phấn đấu trong môi trường đào tạo ngoại ngữ khá tốt; những sinh viên này cũng đều c ó mong muốn nâng cao kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của mình. Sau khi tìm hiểu về các khóa học đào tạo tại các trường đại học cũng như trình độ tiếng Anh chung của sinh viên trong trường, dựa trên mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã quyết định chọn những sinh viên sau đây làm đối tượng điển hình cho bài nghiên cứu của mình: - Đại học Quốc gia Hà Nội và trường Đại học Hà Nội, từ năm thứ hai trở lên. Sinh viên Việt Nam thi đầu vào khối D của trường Đại học Ngoại thương và Đại học Bách khoa Hà Nội, từ năm thứ hai trở lên. Sinh viên Việt Nam thi đầu vào khối A của trường Đại học Ngoại thương, từ năm thứ ba trở lên. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. 1 Xem thêm phụ lục, phần chú thích thuật ngữ số 1 – Sinh viên tiếng Anh http://svnckh.com.vn 2
  11. Để thực hiện bài nghiên cứu, chúng tôi chọn ra sinh viên chuyên ngành tiếng Anh ở bốn trường đại học tiêu biểu ở Hà Nội: Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Hà Nội, Đại học Ngoại Thương Hà Nội và Đại học Bách Khoa Hà Nội. Người nước ngoài được nhắc tới trong bài nghiên cứu1 là những người có trình độ và kĩ năng giao tiếp tiếng Anh tốt, hầu hết là những người đến từ châu Âu, châu Úc và Bắc Mỹ sử dụng thành thạo tiếng Anh như ngôn ngữ mẹ đẻ của mình Các tổ chức phi chính phủ trong phạm vi nghiên cứu2 của chúng tôi là những tổ chức sử dụng tiếng Anh trong hoạt động giao tiếp và quản lý. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt kết quả cao nhất, chúng tôi đã tận dụng hai nguồn thông tin: thông tin thứ cấp- chúng tôi thu thập từ các bài báo và thông tin sơ cấp- chúng tôi thu thập từ các các phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát. Trên cơ sở hai nguồn thông tin này, chúng tôi đã tiến hành phân tích, đánh giá để đưa ra những nhận định về thực trạng kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của sinh viên học ngoại ngữ. Từ đó, chúng tôi đề xuất giải pháp cho bản thân sinh viên và kiến nghị đối với nhà trường nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên. 6. Hạn chế của đề tài Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài, nhóm nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, điển hình là việc còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu, nguồn dữ liệu thứ cấp chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở thành phố Hà Nội, mẫu điều tra nhỏ, thời gian tiến hành điều tra là vào dịp hè khi sinh viên được nghỉ buộc nhóm phải chuyển từ mẫu điều tra qua giấy sang mẫu điều tra điện tử, dẫn đến việc hạn chế quy mô điều tra và tầm kiểm soát của nhóm nghiên cứu đối với đối tượng điều tra… Từ những hạn chế đó, chúng tôi lấy làm kinh nghiệm và bài 1 Xem thêm phụ lục, phần giải thích thuật ngữ số 3 – Người nước ngoài 2 Xem thêm phụ lục, phần giải thích thuật ngữ số 4 – Tổ chức phi chính phủ http://svnckh.com.vn 3
  12. học cho những bài nghiên cứu tiếp theo của mình. Rất mong độc giả thông cảm góp ý cho những thiếu sót của chúng tôi. 7. Bố cục Ngoài phần Mở bài và Kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày với bố cục như sau: Chương 1: Các khái niệm và cơ sở lý luận. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài của sinh viên - Đề xuất giải pháp tham gia NGOs. http://svnckh.com.vn 4
  13. CHƢƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chương này, chúng tôi xin đưa ra các khái niệm có liên quan tới đề tài được nghiên cứu, gồm có “kĩ năng giao tiếp”, “giao tiếp tiếng Anh”, “sinh viên”, “người nước ngoài” và “tổ chức phi chính p hủ- NGO”. Các khái niệm đó đều được giới hạn về nội dung trong phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi xin được cung cấp thêm một số khái niệm và thông tin cơ bản có liên quan tới các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam với hy vọng độc giả sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về đề tài này. 1.1. Kĩ năng giao tiếp 1 kĩ “kĩ khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Ví dụ: “Anh A có kĩ năng chơi bóng bàn điêu luyện”. 2 trao đổi, phạm vi bằng ngôn ngữ nói và cử chỉ kĩ trong bối cảnh nghiên cứu này n khả năng vận dụng những kinh nghiệm của bản thân và của người khác sao cho người khác 12 Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997. Hoàng Phê chủ biên http://svnckh.com.vn 5
  14. 1.2. Giao tiếp (bằng) tiếng Anh 1.1 1.3. Sơ lƣợc về việc học tiếng Anh của sinh viên đại học hiện nay Từ khi còn học tiểu học, học sinh Việt Nam đã được tiếp cận với tiếng Anh như một bộ môn chính và bắt buộc của nhà trường trong chương trình đào tạo. Bắt đầu với những từ, những câu giao tiếp rất căn bản như “hello”, “goodbye”, “how are you”, “what’s your name?”…, d ần dần khi học nâng cao lên phổ thông, học sinh được tiếp xúc với những tình huống với cấu trúc ngữ pháp phức tạp hơn và vốn từ vựng đòi hỏi phải tăng lên rất nhiều. Lên đại học, đặc biệt đối với những sinh viên tiếp tục học môn tiếng Anh như một môn học chính trên lớp thì tổng thời lượng tiếp xúc với tiếng Anh kể từ khi bắt đầu học ở tiểu học là tương đối dài (khoảng từ trên 3 năm tới 10 năm). Thế nhưng, theo thực trạng điều tra của các năm về trước1 cho thấy vẫn có rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học không thể nói nhiều hơn những câu chào hỏi căn bản khi tiếp xúc với người nước ngoài. Thực trạng này có thể được giải thích bởi chất 1 Xem bài báo của Đặng Ngọc Trâm đăng trên tờ Bản tin ĐHQG Hà Nội - số 172, tháng 6/2005; bài tham luận của Lê Thái Hưng với đề tài “Một số suy nghĩ về việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành hiện nay”, Hội thảo Anh văn chuyên ngành, An Giang 18/01/2008 http://svnckh.com.vn 6
  15. lượng giáo dục chưa đồng bộ từ các cấp dưới đại học về bộ môn tiếng Anh, khiến cho nhiều sinh viên khi vào đại học, đặc biệt là các trường đại học khối kỹ thuật, có nền tảng ngoại ngữ còn yếu và bị hổng kiến thức ngoại ngữ từ trước đó. Vì thế khi họ tiếp tục được giảng dạy tiếng Anh ở đại học, phần lớn trong số họ không thể theo kịp tốc độ và vì thế mà hiệu quả tiếp thu giờ học trên lớp rất thấp, dẫn tới kiến thức ngày càng hổng nặng hơn. Hơn nữa, do thời lượng giảng dạy môn tiếng Anh ở Đại học là có hạn, ví dụ một số trường đại học chỉ đưa môn tiếng Anh vào chương trình giảng dạy trong 1 – 2 năm đầu tiên. Và đặc biệt đối với các trường đại học ở xa trung tâm thành phố hay ở các khu vực kinh tế kém phát triển, chất lượng giảng dạy và trang thiết bị phục vụ cho môn học này còn kém hoặc chưa được coi trọng đúng mức. Vì vậy mà không tạo ra được sức bật hoặc gây hứng thú đối với môn học cho sinh viên nên sinh viên càng ít quan tâm tới bộ môn này. Trên đây là thực trạng về kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên các ngành đại học nói chung. Tuy nhiên đối với các trường đại học chuyên về ngoại ngữ, hoặc một số trường đại học ở Hà Nội như trường Đại học Ngoại thương, trường Đại học Ngoại ngữ, trường Đại học Hà Nội, trường Đại học Bách Khoa (khoa tiếng Anh chuyên ngành kĩ thuật) … vốn là các trường coi bộ môn tiếng Anh như một bộ môn quan trọng không thể thiếu, được giảng dạy trong cả quá trình đào tạo ở Đại học (4 – 5 năm), với đội ngũ giảng viên khá tốt đến rất tốt, và đặc biệt là sinh viên thi đầu vào đã có một nền tảng tiếng Anh khá (đối với các sinh viên thi đầu vào khối D), thì thực trạng trên đã thay đổi như thế nào? Đó chính là câu hỏi mà chúng tôi sẽ hi vọng tìm thấy câu trả lời ở phần kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu này. 1.4. Tổ chức phi chính phủ (NGO) 1.4.1. Giới thiệu NGOs Tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organizations, gọi tắt là NGOs) đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của NGOs vốn là những nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí http://svnckh.com.vn 7
  16. hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân biệt chính kiến và địa dư. Cho tới nay trên thế giới, các nước có quan điểm khác nhau về phân loại và định nghĩa về NGOs. Tuy nhiên những quan điểm đó đều có một số điểm chung nhất định. Bài nghiên cứu xin giới thiệu một vài quan điểm chủ yếu đại diện. Theo Bộ Ngoại Giao Việt Nam, “theo luật pháp một số nước, các tổ chức NGOs bao gồm các chủ thể có tư cách pháp nhân, là những tổ chức không thuộc chính phủ như các Viện, các tổ chức tư nhân hay công cộng hoặc các Quỹ... Các NGOs đó là những tổ chức phi lợi nhuận, được lập ra hợp pháp và có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước đó và theo pháp luật của nước cho đặt trụ sở chính”1 Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, “các NGOs là bất kỳ tổ chức quốc tế nào được lập ra không phải do một thoả thuận liên chính phủ quốc tế, nhưng NGOs đó có thể bao gồm các tổ chức có thành viên do chính phủ cử ra, với điều kiện thành viên đó không được can thiệp vào quyền tự do bày tỏ ý kiến của tổ chức đó”2 Nhìn chung, các khái niệm trên đều cho thấy NGOs là những tổ chức được thành lập một cách hợp pháp và tự nguyện. Các tổ chức này không thuộc bộ máy hành chính nhà nước và hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận thương mại. 1.4.2. NGOs hiện nay Tiếng nói của NGOs đối với các vấn đề thuộc mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế ngày càng được các nước và các tổ chức quốc tế lớn như Liên Hợp Quốc (LHQ), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) và đặc biệt các tổ chức ngân hàng, tài chính thế giới như World Bank (WB) và Quỹ tiền 1 Nguồn: website chính thức của Bộ ngoại giao Việt Nam: http://www.mofa.gov.vn/vi/ctc_quocte/un/nr040819155753/nr060928111253/ns07073109292 8/view 2 Website chính thức của Bộ ngoại giao Việt Nam: http://www.mofa.gov.vn/vi/ctc_quocte/un/nr040819155753/nr060928111253/ns07073109292 8/view http://svnckh.com.vn 8
  17. tệ Quốc tế (IMF) quan tâm. Tính đến năm 2006 đã có gần 2,870 tổ chức NGO có quy chế tham khảo ý kiến với Hội đồng Kinh tế-Xã hội-ECOSOC của LHQ (năm 1946 chỉ có 41 tổ chức được Hội đồng cho hưởng qui chế; năm 1993 có 978; năm 1997 có 1,356). Theo quy đ ịnh, số NGOs này được phát biểu, tham gia thảo luận tại các cuộc họp của ECOSOC và đưa ra những đề mục quan tâm vào chương trình nghị sự của cơ chế này hoặc các tiểu ban trực thuộc Hội đồng. Năm 1986, UNDP thành lập riêng một vụ chuyên theo dõi và phối hợp hoạt động với các NGOs. WB hàng năm đều tổ chức các Hội nghị tư vấn với NGOs. Sự tham gia của các tổ chức NGO trên các diễn đàn khác về kinh tế, xã hội và phát triển ngày một tăng, đồng thời tổ chức những diễn đàn riêng của mình song song với những Hội nghị quốc tế. Với tiếng nói của mình, NGOs đã đóng góp đáng kể vào sự thành công của nhiều hội nghị quốc tế lớn trong những năm qua như Hội nghị Thế giới về Phụ nữ, Hội nghị Thế giới về Dân số và Phát triển, Hội nghị Thượng đỉnh về Phát triển xã hội , Hội nghị Thế giới về Môi trường... 1.4.3. NGOs ở Việt Nam Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có quan hệ với Việt Nam rất sớm. Sau 1975, phần lớn số NGOs nước ngoài đã chấm dứt hoạt động ở miền Nam Việt Nam. Sau đó các NGOs đã dần dần trở lại Việt Nam. Đến năm 1978 đã có 70 NGOs đặt quan hệ với Việt Nam, giá trị viện trợ khoảng 30 triệu đô la Mỹ/năm, chủ yếu viện trợ nhân đạo (lương thực, thuốc men...), giúp ta khắc phục hậu quả chiến tranh. Đặc biệt, kể từ năm 1986, nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước ta và chủ trương về hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức NGO quốc gia và quốc tế, góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân các nước, các tổ chức NGO nước ngoài có quan hệ với ta tăng lên và giá trị viện trợ tăng dần. Từ 70 đến 100 tổ chức NGO với tổng giá trị viện trợ khoảng 20-30 triệu đô la Mỹ/ năm trong giai đoạn 1986-1992. Trong hơn 10 năm qua (1994-2006), số lượng các tổ chức có quan hệ với Việt Nam đã tăng gấp 3 lần, từ 210 tổ chức vào năm 1994 lên http://svnckh.com.vn 9
  18. khoảng 650 tổ chức vào năm 2006. Trong số đó, có trên 500 tổ chức có hoạt động thường xuyên, có dự án và đối tác Việt Nam. Giá trị viện trợ năm 1993 là 40 triệu đô la Mỹ, đến năm 2002 là 85 triệu đô la Mỹ, năm 2004 là 140 triệu USD, năm 2005 là 175 triệu USD, năm 2006 là 217 triệu USD. Tính đến tháng 12/2006, ta đã cấp 53 Giấy phép lập Văn phòng Đại diện, 101 Giấy phép lập Văn phòng Dự án và 402 Giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Chương trình viện trợ của các NGOs được triển khai ở 61 tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt tập trung vào những vùng còn nghèo, vùng sâu, vùng xa và ngày càng t ập trung hơn vào các lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta, đặc biệt là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Sự trợ giúp của NGOs nước ngoài không chỉ là viện trợ vật chất mà bao gồm cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục..., và thông qua viện trợ, quan hệ của nước ta đối với các NGOs nước ngoài làm cho nhân dân thế giới hiểu biết hơn về Việt Nam, góp phần tăng cường tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. Để tiếp tục chủ động tranh thủ, quản lý tốt hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ phi chính phủ, Chính phủ ta đã tổ chức hai Hội nghị quốc tế lớn tại Hà Nội, đó là Hội nghị Tổng kết 10 năm (1991-2001) công tác phi chính phủ nước ngoài (tháng 2/2002) và Hội nghị quốc tế về Sự hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (tháng 11/2003). Kết quả của hai hội nghị trên đã và đang đóng góp vào những nỗ lực của Nhà nước ta nhằm tạo môi trường ngày càng thuận lợi hơn về cơ chế và pháp lý cho các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam hiện tại và trong tương lai. Để tranh thủ nguồn viện trợ của NGOs phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, Chính phủ ta đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp qui để tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các NGOs nước ngoài tại Việt Nam và với những tổ chức NGOs nước ngoài hay cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả cho các chương http://svnckh.com.vn 10
  19. trình phát triển và nhân đạo tại Việt Nam đều được nhân dân và Nhà nước ta hoan nghênh và ghi công. http://svnckh.com.vn 11
  20. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 đã đưa ra các khái niệm cơ bản được sử dụng trong bài nghiên cứu cùng với một vài thông tin vắn tắt về các tổ chức phi chính phủ- khái niệm sẽ được nhắc tới rất nhiều ở các chương sau của công trình. Ở chương 2 này, chúng tôi xin được trình bày chi tiết về các phương pháp đã dùng để nghiên cứu, lý do tại sao chúng tôi lựa chọn những phương pháp này; đồng thời công bố kết quả nghiên cứu, bao gồm (a) thực trạng về kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài và (b) sự thay đổi về kĩ năng đó khi sinh viên tham gia NGOs. 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm (a) điều tra, (b) phỏng vấn và (c) quan sát. Mỗi một phương pháp được sử dụng đều có mục đích và phương pháp tiến hành với những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, chúng đều hướng tới mục đích chung là tìm ra các số liệu, thông tin cần thiết để dựa trên cơ sở đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng, đó cũng chính là phần kết quả nghiên cứu sẽ được đề cập tới trong phần 2.2 của bài nghiên cứu này. 2.1.1. Phiếu điều tra * Mục đích: Phương pháp nghiên cứu bằng phiếu điều tra1 được chúng tôi tiến hành với các mục đích như sau: Tìm ra thực trạng về kĩ năng giao tiếp của sinh viên đối với người - nước ngoài (đối tượng điều tra là sinh viên thuộc đối tượng nghiên cứu) bằng các câu hỏi về cơ hội được giao tiếp với người nước ngoài của họ, những khó khăn họ thường gặp phải khi giao tiếp bằng ngoại ngữ, việc học tiếng Anh ở trên trường và ở giao tiếp thực tế khác nhau như thế nào… Từ đó chúng tôi làm tiền 1 Xem nội dung chi tiết tại phụ lục, phần “Câu hỏi điều tra” http://svnckh.com.vn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2