intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Chia sẻ: Hồ Thị Trà My | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

225
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: ngân hàng thương mại và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam hiện nay', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

  1. TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY DANH SÁCH NHÓM 1. Hồ Thị Trà My 4. Lê Thị Oanh 2. Phạm Thị Thùy Linh 5. Ngô Thị Hằng 6. Trần Khánh Chi 3. Vũ Khánh Hoài NỘI DUNG CHÍNH 1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Khái niệm 1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại 1.3.Phân loại NHTM 1.4.Các hoạt động cơ bản của NHTM 2.HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Những mốc sự kiện quan trọng 2.2.Quy mô
  2. 2.3.Trần lãi suất 2.4.Tăng trưởng tín dụng 2.5.Nợ xấu 3.GIẢI PHÁP
  3. 1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI • Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát tri ển hệ thống ngân hàng th ương m ại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là n ền kinh t ế th ị tr ường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không th ể thi ếu được. 1.1.Khái niệm: • Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh v ực ti ền tệ,tín dụng mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận ti ền kí g ửi t ừ khách hàng v ới trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Từ đó có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc tr ưng là cung c ấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ c ơ bản là nhận ti ền g ửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán hay nói cách khác Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Ngoài ra, NHTM còn cung c ấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại 1.2.1.Trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan tr ọng nh ất c ủa ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là c ầu n ối gi ữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng th ương m ại v ừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và h ưởng l ợi nhu ận là kho ản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp ph ần t ạo l ợi ích cho t ất c ả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. 1.2.2.Trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghi ệp và cá nhân, th ực hi ện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích ti ền từ tài kho ản ti ền g ửi c ủa h ọ đ ể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản ti ền g ửi c ủa khách hàng ti ền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung c ấp cho khách hàng nhi ều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhi ệm thu, th ẻ rút ti ền, th ẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có th ể ch ọn cho mình ph ương th ức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải gi ữ ti ền trong túi, mang theo ti ền đ ể
  4. gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà h ọ có th ể s ử d ụng m ột ph ương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đ ẩy nhanh t ốc đ ộ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.2.3.Tạo tiền Tạo tiền là một vai trò quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với m ục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát tri ển c ủa mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù c ủa mình đã vô hình chung th ực hi ện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo ti ền đ ược th ực thi trên c ơ s ở hai ch ức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua ch ức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số ti ền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán d ịch v ụ trong khi s ố d ư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là m ột bộ phận c ủa ti ền giao d ịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu c ầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. Do vậy ngân hàng trung ương có th ể tăng t ỉ l ệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.2.4.Cung cấp dịch vụ tài chính • Tư vấn tài chính • Môi giới tài chính • Lưu kí chứng khoán • Mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng khoán • Ngân quỹ và chuyển tiền thanh toán • Uỷ thác, bảo quản, chi hộ,...mua bán hộ • Dịch vụ ngân hàng điện tử
  5. 1.3.Phân loại NHTM: 1.3.1.Dựa vào hình thức sở hữu: • NHTM quốc doanh (NHTM nhà nước): NHTM được thành lập bằng 100% vốn NSNN Là NHTM do nhà nước thành lập, toàn bộ vốn hoạt động đều do nhà nước đ ầu tư nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. • NHTM cổ phần: NHTM được thành lập dưới hình thức công ty c ổ phần, vốn hoạt động do các cổ đông góp. Trong đó có các doanh nghiệp nhà n ước, các thành phần kinh tế,các tổ chức tín dụng và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định c ủa pháp lu ật n ước CHXHCN Việt Nam. Riêng các tập đoàn tài chính và ngân hàng c ủa nước ngoài ch ỉ đ ược phép góp v ốn tối đa 30% cổ phần tại các NHTM Việt Nam. Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn NHTM nhà nước về quy mô nhưng về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng t ỏ ra năng đ ộng và đổi mới công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập. • NHTM liên doanh: NHTM thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên NHVN và một NH nước ngoài có trụ sở tại VN. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại VN, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật • NHTM 100% vốn nước ngoài: NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nước ngoài và hoạt động theo luật pháp VN. Dạng ngân hàng này có tư cách pháp nhân, có quyền lập hội sở, mở rộng chi nhánh và có đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như các NHTM trong n ước theo luật pháp VN. • Chi nhánh NHTM nước ngoài: NHTM được lập theo luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại VN,hoạt động theo pháp luật VN. Các chi nhánh này được ngân hàng mẹ tại nước ngoài đầu tư vốn và bảo đảm chịu trách nhiệm đối với m ọi nghĩa v ụ mà lu ật pháp VN quy định. 1.4.Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.4.1.Hoạt động huy động vốn: Huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công c ụ và bi ện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn ti ền nhàn r ỗi trong xã h ội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Vốn huy động là vốn của các chủ sở hữu khá nhau trong xã h ội đ ược NHTM huy đ ộng với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. 1.4.2.Hoạt động cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay, vay m ột s ố v ốn để sản suất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn tr ả v ốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát đ ược quá trình s ử d ụng v ốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu h ồi đ ược
  6. vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan ho ặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố… 1.4.3.Hoạt động kinh doanh tiền tệ: Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem lại cho NH nhiều lợi nhuận. Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng nhu c ầu về ngo ại t ệ c ủa khách hàng m ột cách nhanh chóng và thuận lợi nhất, nâng cao chất lượng trong việc cung c ấp d ịch v ụ đ ối v ới khách hàng, thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua bán. 1.4.4.Hoạt động thanh toán: Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghi ệp thông qua ngân hàng,NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài n ước. Để thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài kho ản t ại NHNN n ơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà n ước t ỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán c ủa NHTM bao g ồm các hoạt động sau: • Cung cấp các phương tiện thanh toán. • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. • Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ • Thực hiện các dịch vụ thanh tóan khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. • Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép • Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng • Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước • Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép. 1.4.5.Hoạt động đầu tư tài chính: • Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng v ốn c ủa mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thi ết b ị theo yêu c ầu c ủa ng ười đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải tr ả ti ền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê đ ược quy ền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê • Đầu tư chứng khoán: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản m ục cho vay, nó mang l ại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng th ương mại. Trong nghi ệp v ụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua c ổ ph ần ch ỉ đ ược phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng - Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty… Tất cả các hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm m ục đích mang l ại thu nh ập, m ặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong ho ạt đ ộng ngân hàng s ẽ đ ược phân tán, m ặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp. 1.4.6.Hoạt động khác:
  7. • Bảo lãnh: Nghiệp vụ này không sử dụng nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập r ất l ớn cho NH. Trong loại hình nghiệp vụ này, khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hang khác hoặc th ực hi ện h ợp đ ồng kinh t ế đã ký kết.NHTM bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hi ện h ợp đ ồng, b ảo lãnh đ ấu thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác bằng uy tín và bằng kh ả năng tài chính c ủa mình đ ối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với m ột khách hàng và t ổng m ức b ảo lãnh c ủa một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. • Tư vấn: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng d ưới hình th ức t ư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng • Ủy thác, nhận ủy thác: NHTM nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt đ ộng ngân hàng, k ể c ả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài n ước theo h ợp đ ồng ủy thác, đại lý. 2. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Những mốc sự kiện quan trọng Ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh s ố 15/SL thành lập Ngân hàng Qu ốc gia Việt Nam, với tổng giám đốc đầu tiên là c ố phó Ch ủ T ịch Nguy ễn L ương B ằng, chính thức khai sinh một ngành kinh tế rất trọng yếu của Nhà nước - ngành Ngân hàng. Tới Đại hội Đảng lần thứ 6 đã đề ra đường lối đổi mới cho đất nước, 2 pháp lệnh ngân hàng đươc công bố ngày 24/5/1990 là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định s ự thay đ ổi m ạnh mẽ của ngân hàng: Từ Ngân hàng một cấp thành Ngân hàng hai c ấp. Hệ th ống ngân hàng VN bao gồm: Ngân hàng nhà nước Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước v ề ti ền t ệ tín d ụng và là ngân hàng Trung Ương, hệ thống Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh. • Năm 1993: Bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB) • Năm 1995: Quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối v ới ho ạt đ ộng ngân hàng; thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo. • Năm 1997: + Quốc hội khoá X thông qua Luật ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam và Lu ật các t ổ ch ức tín dụng (ngày 2/12/1997) và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998.
  8. + Thành lập Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long - MHB • Năm 1999: Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày 9/11/1999). • Năm 2000: Cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMNN và cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMCP. • Năm 2002: Tự do hoá lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng – Bước cuối cùng tự do hoá hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu vào và đầu ra. • Năm 2003: + Tái phát hành tiền kim khí( tiền xu) và lần đầu tiên phát hành tiền polime. + Tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu, hoạt động phù hợp với chuẩn Qu ốc t ế đ ối với các NHTM • Năm 2005: bùng nổ thị trường dịch vụ thẻ NH. • Năm 2006: VN chính thức trở thành viên thứ 150 của WTO. • Năm 2007: mở cửa theo cam kết WTO, cho phép các ngân hàng ngo ại lập ngân hàng con 100% vốn. • Năm 2009: NH ngoại chính thức mở rộng ảnh hưởng. • Năm 2010: công bố 2 bộ luật mới: luật NH nhà nước VN(sửa đổi) và luật các t ổ ch ức tín dụng(sửa đổi). • Năm 2011: hợp nhất 3 NHTMCP: Đệ Nhất (Ficombank), Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Sài Gòn (SCB). 2.2.Quy mô 2.2.1.Ưu điểm Số lượng NHTM ngày càng nhiều, mở rộng mạng lưới chi nhánh: - Hiện nay, tính đến 15/6/2012, có: • 5 NHTM NN ( NHTM Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Vi ệt Nam- Agribank, BIDV, MHB, Vietcombank, Viettinbank) • 35 NHTM Cổ phần ( NAMA BANK, Exim bank, ACB, HABU Bank, Sacombank, MB, BAC A, TECHCOMBANK,VIB Bank, SHB, SCB, OCB, Viet capital,...) • 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Hà N ội, TP HCM, Qu ảng Nam,... ( NATIXIS-Pháp, Taipei Fubon- Taiwan, MAY BANK-Malaysia, UNITED OVERSEAS BANK- singapore,...) • 4 NH liên doanh (VID PUBLIC BANK, INDOVINA BANK LIMITTED,VIỆT THÁI VINASIAM BANK, VIỆT NGA ) • 5 NH 100% vốn nước ngoài(Standard Chartered, Hong Leong, Shin han Viet Nam, ANZ, HSBC) • Mạng lưới hoạt động của các NH đã trải rộng t ới nhiều t ỉnh, thành ph ố trên c ả nước. Giữa trụ sở và các chi nhánh về cơ bản đã được kết n ối trực tuyến, do đó chất lượng quản lí trong hệ thống nội bộ từng TCTD đã có cải thiện đáng kể. Sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, hiện đại hơn: -
  9. Số lượng dịch vụ được cung cấp ngày càng đa dạng và số l ượng các NHTM tham gia cung cấp cũng ngày một tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao c ủa khách hàng. Đa d ạng các loại dịch vụ: Dịch vụ qua internet, dịch vụ thẻ ATM, Internet Banking, Mobile Banking… Sự hợp tác trong hoạt động kinh doanh gi ữa các NHTM bước đầu đã hình thành với sự ra đời của các liên minh. Sự liên minh giữa các NHTM trong kinh doanh th ẻ đã cho phép th ẻ c ủa một NHTM phát hành có thể rút tiền mặt tại các ATM của m ột s ố ngân hàng khác, ho ặc th ẻ của một ngân hàng này có thể thanh toán tại các POS của m ột số ngân hàng khác trong cùng một liên minh. Cơ sở hạ tầng, CNTT nhìn chung đã có sự phát triển vượt bậc - Điều này đã tạo cơ sở quan trọng cho việc cải tiến quy trình nghiệp vụ, phát triển các dịch mới, nâng cao tính tiện ích cũng như chất lượng ph ục v ụ khách hàng. Các NHTM ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng c ường tính b ảo m ật, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Vốn điều lệ của các NHTM không ngừng tăng - Vốn điều lệ các ngân hàng nội tại Việt Nam đến 31/12/2011 Theo Thống kê của GAFIN.vn, năm 2011 đã có khoảng 25 ngân hàng tiến hành tăng v ốn, với tổng vốn tăng thêm là hơn 46.000 tỷ đồng . Vốn điều lệ tăng thêm của 4 NHTMNN (Agribank, BIDV, Vietinbank, Vetcombank) trong năm 2011 lên tới 25.566 tỷ đồng, chiếm 55% tổng vốn điều lệ tăng thêm trong năm. Trong đó, BIDV tăng vốn m ạnh nhất v ới h ơn 13.650 t ỷ đồng.Sau khi tăng vốn, xếp hạng về vốn điều lệ cuối năm 2011 của 4 ngân hàng này đã có sự thay đổi. BIDV trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất, thay cho Agribank vẫn th ường xuyên giữ vị trí này. Tiếp sau đó VietinBank và Vietcombank. Ngày 21 tháng 3 năm 2012, VietinBank đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho tăng vốn lên VND 26,22 nghìn tỉ đồng(1,25 tỉ USD). VietinBank tr ở thành ngân hàng niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.Tiếp sau là Vietcombank, vốn điều lệ 23,17 nghìn tỉ đồng(1,13 tỉ USD) và chỉ đứng sau ngân hàng 100% vốn nhà n ước Agribank(29,6 nghìn t ỉ đ ồng t ương đương 1,4 tỉ USD) - Hoạt động huy động vốn được đẩy mạnh, hiệu quả kinh doanh được nâng cao Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn đ ịnh và tăng tr ưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hình thức huy động vốn, tương đối đa dạng, NHTM VN đã huy động vốn hàng nghìn tỉ đồng tự các nguồn vốn trong xã h ội, tăng d ư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế, tăng đầu tư vào những ch ương trình tr ọng đi ểm qu ốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghi ệp hóa hi ện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tể tăng trưởng… Hiệu quả kinh doanh của NHTM nhìn chung cũng có những chuyển bi ến tích c ực, l ợi nhuận tăng trưởng khá cao. 2.2.2.Nhược điểm: Tuy nhiên, NHTM Việt Nam so với khu vực và th ế gi ới v ẫn còn y ếu kém và nhi ều h ạn chế.
  10. Số lượng NHTM Việt Nam tăng nhiều nhưng chất lượng chưa thực s ự tăng cùng v ới - số lượng. Quy mô vốn chủ sở hưũ còn thấp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và kh ả năng sinh - lời của hệ thống NHTM Việt Nam chưa tương xứng với mức độ gia tăng rủi ro và quy mô hoạt động, đồng thời ở mức thấp so với các ngân hàng khác trong khu vực Hiệu quả tối đa mang lại cho từng ngân hàng từ việc ứng dụng công nghệ hi ện đại - còn chưa cao. Vấn đề quản lý rủi ro còn nhiều bất cập. Các DVNH hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều là một dấu hiệu khả quan, là thành công c ủa ngân hàng, song cũng là thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng khi chưa có kh ả năng qu ản lý r ủi ro có hiệu quả, chưa có đủ các biện pháp phòng chống gian lận, bảo m ật, an toàn t ốt thì có khả năng rủi ro xảy ra cho ngân hàng. Khả năng cạnh tranh còn yếu kém. - 2.3. Trần lãi suất 2.3.1.Thực trạng - Hiện nay, trần lãi suất huy động ngắn hạn có xu hướng giảm. Lần giảm lãi suất trong quý I/2012 diễn ra vào ngày 13/3 với mức giảm từ 14% về 13% một năm. Quý II, lãi suất đã hạ 2 lần, từ 13% về 12% vào ngày 11/4 và từ 12% về 11% vào ngày 28/5, và hiện tại giảm xuống còn 9%/năm từ ngày 11/6/2012 Biểu đồ trần lãi suất huy động Tuy nhiên, dù trần lãi suất theo quy định là 9%/năm nhưng th ực t ế khó tìm đ ược NH nào không lách trần bằng cách này hay cách khác. Với ngân hàng ABBank, chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhất là “Tiết kiệm VND kỳ hạn 1 ngày”. Theo đó, khách hàng gửi t ừ 50 triệu đồng trở lên sẽ được hưởng lãi suất 4,5% - 4,8%/ngày. Đồng thời, lãi su ất sẽ nh ập v ốn gốc sau 24h một lần và được điều chỉnh theo lãi suất thị trường. Không nằm ngoài cu ộc đua, “ông lớn” Vietcombank mới đây cũng triển khai chương trình khuyến m ại "Quà tặng Kim cương", từ ngày 26/3 đến 23/6/2012. Chỉ với số tiền gửi 10 tri ệu đồng ho ặc 500 USD tr ở lên, khách hàng sẽ được tham gia 3 cơ hội dự thưởng với tổng trị giá gần 7 tỷ đ ồng, bao gồm: Giải ngày Vàng may mắn, Giải quay số trúng thưởng bộ trang sức Kim cương/đá quý, giải Tri ân… Nhiều NH ưu ái cho khách hàng rút trước hạn nhưng vẫn được hưởng nguyên lãi su ất hoặc tận dụng lãi suất thả nổi kỳ hạn dài để lách.Trong khi đó, dù lãi su ất dài h ạn đ ược nâng cao nhưng lại không thu hút đc nhiều người gửi do tâm lí chung c ủa nhi ều khách hàng ko muốn gửi tiền những kì hạn dài do ngại rủi ro lạm phát. Nguyên nhân lách trần lãi suất huy động của các NHTM : - Một là thanh khoản của ngân hàng vẫn rất khó khăn. Hiện tại các nguồn thu chính của NHTM là từ tiền gửi ngắn hạn trong khi đó nguồn vốn lại đc sử dụng để cho vay trung và dài hạn nên khi đến hạn trả lãi ngân hàng sẽ ko có đủ tiền để trả lãi cho người gửi, dẫn đến khả năng thanh khoản kém đi. - Hai là sức ép phải duy trì nguồn vốn cũ, đồng thời phải tăng vốn huy động lên. Vì thế, các NHTM phải chạy đua lãi suất để giành khách hàng gửi tiền. 2.3.2.Cơ sở điều chỉnh giảm trần lãi suất:
  11. Thứ nhất, phù hợp với xu hướng kỳ vọng lạm phát, thanh khoản của các TCTD dồi dào, thị trường tiền tệ diễn biến theo xu hướng tích cực và ổn định. Thứ hai, NHNN đồng thời quy định trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay ngắn hạn nhưng đều có sự linh hoạt, đáp ứng yêu cầu điều hành theo chủ trương của Chính phủ - Với trần lãi suất huy động, chỉ quy định trần lãi suất tiền gửi VND không kỳ h ạn và dưới 12 tháng, còn kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do các TCTD ấn định trên c ơ sở cung - c ầu v ốn thị trường. - Việc quy định trần lãi suất cho vay chỉ áp dụng đối với 4 lĩnh v ực ưu tiên gồm nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là phù h ợp v ới chủ trương của Chính phủ. Thứ ba, việc điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động và cho vay ngắn hạn nh ư trên đ ảm bảo hài hòa lợi ích của người gửi tiền, người vay và các TCTD. Theo đó, người gửi ti ền v ẫn có lãi suất thực dương; doanh nghiệp được tiếp cận vốn với lãi suất thấp hơn, đặc biệt là đối với 4 lĩnh vực ưu tiên; ngân hàng đảm bảo được chi phí ho ạt đ ộng, d ự phòng chi tr ả và có l ợi nhuận ở mức hợp lý. • Các nhận định đều cho rằng việc điều chỉnh gi ảm lãi suất c ủa NHNN là phù h ợp đ ể ổn định kinh tế vĩ mô và cũng nằm trong xu hướng chung c ủa nhi ều n ước trong khu v ực nhằm chặn đà suy giảm tăng trưởng kinh tế hiện nay. 2.3.3.Tác động của việc hạ trần lãi suất - Thứ nhất, tốc độ tăng lạm phát giảm dần, giảm chắc chắn, nhưng quan trọng nh ất là Ngân hàng Nhà nước đã neo được cái kỳ vọng lạm phát. Kỳ v ọng l ạm phát đã đ ược ki ểm soát tốt với khoảng 7% - 8% trong năm nay. - Thứ hai, thanh khoản hệ thống đã được củng cố và cải thiện rất tích cực. Tại Đà Nẵng, sau 4 lần hạ trần lãi suất huy động VND, đa s ố các TCTD trên đ ịa bàn Đà Nẵng đều có nguồn vốn huy động VND không giảm. Đơn cử như NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Đà Nẵng, nếu thời điểm 31/1/2012 chi nhánh có tổng nguồn vốn huy động là 2.960 tỷ đồng thì hiện nay tăng lên 3.200 tỷ đồng. T ương tự, Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Đà Nẵng tăng hơn 100 tỷ đồng; NHTMCP Đ ầu tư và Phát triển (BIDV) Đà Nẵng tổng nguồn vốn huy động VND tăng gần 7% so với đầu năm 2012.. - Thứ ba là tỷ giá đươc kỳ vọng được neo giữ ở mức rất ổn định. Thống đốc cho biết năm nay chỉ biến động trong khoảng 2 - 3% nếu như không có các cú s ốc t ừ bên ngoài. Ngân hàng Nhà nước tin tưởng biên độ đó hoàn toàn có thể đạt được. 2.3.4.Ý kiến trái chiều về trần lãi suất hiện nay • Hạ trần lãi suất Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ( Nguyễn Văn Bình) dự tính: nếu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm nay giảm xuống dưới 7%, lãi suất huy động có điều ki ện để ti ếp tục giảm xuống dưới 8% vào cuối năm. Theo đó, vào năm tới một số khoản cho vay ưu đãi có thể giảm xu ống dưới 10%. • Không nên tiếp tục hạ trần lãi suất Trong khi các tổ chức tài chính nước ngoài đều cho rằng trần suất huy đ ộng s ẽ đ ược c ắt giảm thêm ít nhất 2%/năm, thì các chuyên gia kinh tế- tài chính trong n ước l ại cho r ằng tr ần lãi suất huy động không nên cắt giảm thêm nữa và nên tiếp tục duy trì ở mức 9%/năm như hiện nay. Theo các chuyên gia, không nên đưa CPI giảm xu ống quá nhanh và ch ỉ s ố giá tiêu dùng cuối năm đạt mức tăng 8% là đẹp nhất. Còn nếu CPI đ ược ki ểm soát ở m ức tăng th ấp
  12. hơn 5 - 6%, sẽ không còn dư địa để thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ. Vì thế, lãi suất ở mức 9%/năm như hiện nay đối với kỳ hạn tiết kiệm dưới 1 năm là hợp lý vì đã đảm bảo cân bằng giữa lợi ích của người gửi tiền cũng như người đi vay, trong b ối c ảnh l ạm phát có xu hướng xuống thấp. Về phía ngân hàng cũng cho rằng việc hạ lãi suất huy đ ộng th ực t ế xuống dưới 9%/năm là khó thực hiện vì nếu lãi suất tiền đồng giảm thêm, sẽ khó tránh đ ược dòng vốn dịch chuyển từ tiết kiệm sang các kênh đầu tư khác. • Bỏ trần lãi suất Theo TS Nguyên Trong Tai, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học ngân hàng (Học ̃ ̣ ̀ viện Ngân hàng) bỏ trần lãi suất huy động là tất yếu. Bởi vì trần lãi suất chỉ có tác dụng khi các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau, đẩy lãi su ất huy đ ộng lên. Khi tình hình này đã được kiểm soát, những cú sốc trên th ị trường được dẹp yên thì bu ộc phải b ỏ tr ần lãi suất, không có cách nào khác. Việc này nên thực hiện khi lãi suất huy động gi ảm xu ống 9- 10%. Nếu tiếp tục duy trì có thể sẽ gây ra tình trạng điều hành máy móc, bắt m ọi chủ th ể đi theo quỹ đạo của cơ quan quản lí. Nhà n ước chỉ dùng công c ụ áp đ ặt khi ch ủ th ể v ận đ ộng theo hướng không mong muốn. Luc nay cũng không thể áp dụng tr ần cho vay đ ược vì m ột s ố ́ ̀ lí do: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam huy động m ột lượng v ốn vào quá l ớn v ới lãi suất quá cao. Có ngân hàng huy động vốn với lãi suất lên đến trên 20%. N ếu áp d ụng tr ần lãi suất cho vay thì ngân hàng lỗ nặng. Điều đó khi ến người ta không th ể áp d ụng tr ần lãi su ất cho vay được. 2.4.Tăng trưởng tín dụng 2.4.1.Khái niệm - Tín dụng được hiểu là cho vay , là việc một bên cung cấp nguồn tài chính cho bên khác trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong m ột th ời h ạn th ỏa thu ận và thường kèm theo lãi suất. - Tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ % gia tăng lượng tiền cho cá nhân hoặc tổ chức vay, của năm này so với năm trước đó. 2.4.2.Thực trạng • Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2001-2010 Giai đoạn 2001-2005, tín dụng cho nền kinh tế tăng bình quân 26,1%/năm. Giai đoạn 2006-2010, tín dụng cho nền kinh tế tăng bình quân cao hơn - 33,2%/năm. Nguyên nhân: Các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với dòng vốn rẻ, lãi suất thấp. Nhiều chính sách hỗ trợ cho vay ( VD: Các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng b ằng đồng VN để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh, kết cầu hạ t ầng s ẽ đ ược Nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay 4% một năm trong khoảng thời gian t ối đa 24 tháng theo Quyết định 443 do Thủ tướng ban hành và có hiệu lực ngày 4/4/2009) • Doanh nghiệp được thành lập ồ ạt, số lượng đăng ký thành lập tăng vọt. T ổng s ố doanh nghiệp đăng ký toàn nền kinh tế đến năm 2010 khoảng 539 nghìn doanh nghiệp. Bình quân mỗi năm có 66,3 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới, t ốc độ tăng bình quân đạt 18%/năm. Chính vì dòng vốn vốn giá rẻ góp phần khiến doanh nghiệp dễ dàng đầu tư vào những dự án kinh doanh mạo hiểm, thậm chí thiếu thực tế. • Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2011: Tăng trưởng tín dụng đạt 10.9% Nguyên nhân: Năm 2011 chính phủ áp dụng tín dụng thắt chặt để kiềm chế lạm phát . Tính đến cuối năm 2011, ở Việt Nam có khoảng 622.977 doanh nghiệp đã có 79.014 công ty giải thể. Riêng năm 2011, cả nước có 77.548 doanh nghiệp thành lập m ới thì 7.611 đ ơn v ị sớm dừng hoạt động. Khoảng 10% lượng doanh nghiệp mới sớm phải đóng cửa
  13. Tuy nhiên, theo như thống đốc Nguyễn Văn Bình: “Lượng vốn gi ảm đi mà v ẫn đ ảm b ảo tăng trưởng kinh tế, cho thấy hiệu quả và chất lượng của lượng vốn cho nền kinh t ế”. Tăng trưởng kinh tế 2011 đạt khoảng 6%, lạm phát được kiềm chế ở mức 18%. Đặc bi ệt, dòng vốn ngân hàng đã được định hướng tốt hơn để đi vào các địa chỉ cần thiết. Mức tăng trưởng tín dụng từ 2006 đến năm 2011 • Tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm 2012 6 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ th ống m ới ch ỉ đạt 0,76% . Đ ến 20/9, tăng trưởng tín dụng ước khoảng 2,35% so với cuối năm ngoái. Ban đầu mục tiêu TTTD là 15-17% song tại Hội nghị sơ kết ngành ngân hàng 6 tháng đ ầu năm m ục tiêu đ ề ra cho c ả năm 2012 đã được chỉnh sửa là 8 – 10%. Lần đầu tiên trong hơn chục năm qua, tín d ụng m ới có trạng thái như vậy. Tăng trưởng tín dụng tại một số ngân hàng 6 tháng đầu năm và kế hoạch cả năm 2012 2.4.3.Nguyên nhân TTTD thấp hiện nay:
  14. - Do cầu tiêu dùng của người dân: Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2012 còn nhiều khó khăn khiến người dân thắt chặt chi tiêu. Cầu tiêu dùng giảm khiến doanh nghiệp ti ếp tục phải thu hẹp sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng => Tín dụng phát sinh mới khá hạn chế. Cũng theo thông tin từ VPCP thì từ đầu năm đến 20.7.2012, cả nước có gần 40.000 DN đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký trên 247.200 tỉ đồng, giảm gần 13% về s ố DN và giảm 11,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2011. Đồng thời, có trên 30.300 DN gặp khó khăn phải giải thể, tạm ngừng hoạt động trong 7 tháng đầu năm, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2011. - Do bản thân các ngân hàng: Tăng trưởng tín dụng th ấp c ủa Vi ệt Nam kéo dài t ừ đ ầu năm đến nay là phản ứng tự nhiên của nền kinh tế. Ngân hàng sau m ột th ời gian tăng tr ưởng nóng, nay buộc phải hãm đà để giải quyết nợ xấu, tái cơ cấu các khoản n ợ; đồng th ời t ập trung đầu tư vào các khoản tài chính an toàn hơn. Hay được cho là sức hấp th ụ v ốn c ủa n ền kinh tế vẫn rất yếu và ngân hàng thì quá thận trọng trong việc giải ngân. - Cầu tín dụng SX bị thu hẹp: Ông Nguyễn Đức Hưởng, Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) nhìn nhận: “Sau thời gian khó khăn, trơn trượt, các bước đi tiếp sẽ cẩn thận hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ chặt chẽ hơn nên cầu vay vốn cũng thận trọng hơn. Đó là một đặc điểm của sức cầu tín dụng hiện nay. Cho nên tăng trưởng tín dụng cả năm nếu đạt được 10% đã là cố gắng lắm r ồi, và c ần có được sự phối hợp hài hòa giữa các chính sách” 2.4.4.Tác động của TTTD thấp tới nền kinh tế? - Tích cực: + Doanh nghiệp thực sự hoạt động hiệu quả hơn . Trung bình nửa đầu năm 2012, GDP tăng khoảng 4,3%. Rõ ràng mặc dù tín dụng âm trong su ốt 5 tháng qua nh ưng GDP v ẫn tăng trưởng dương. Sự khó khăn từ tín dụng buộc các doanh nghiệp phải tăng trưởng theo “chi ều dọc”, đầu tư nhiều hơn vào yếu tố công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất. TTTD thấp đang giúp nền kt thu về những “giá trị” dài hạn + Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cải thiện trong những tháng đầu năm 2012 - Tiêu cực + Với nền kinh tế: Trước tình hình tăng trưởng tín dụng ảm đạm, n ền kinh t ế ti ếp t ục thiếu vốn, tốc độ phá sản doanh nghiệp gia tăng, việc làm m ới ít được tạo thêm và tác đ ộng xấu đến các mặt của đời sống xã hội. + Với Ngân hàng: Gây ra điểm nghẽn tín dụng. Theo một số chuyên gia tài chính, có 2 nguyên nhân chủ yếu là: ->Khách hàng hoạt động tốt không thực sự muốn vay m ặc dù lãi su ất đã gi ảm xu ống nh ưng vẫn cao, có tâm lý chờ lãi suất giảm xuống nữa mới vay. -> Những khách hàng rủi ro không được vay do không đáp ứng đ ược các đi ều ki ện vay và ngân hàng lo ngại nợ xấu gia tăng. Trong bối cảnh tín dụng vẫn tắc đầu ra và n ợ xấu còn chất cao như núi, các doanh nghi ệp "khỏe" thường có cơ cấu nợ hợp lý và quản trị dòng ti ền t ốt. Do đó, xu h ướng thoái n ợ - giảm sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng, đang được nhóm doanh nghiệp này áp d ụng => Ngân hàng càng "đói" khách hơn và càng phải tham gia cu ộc đua tìm khách hàng t ốt g ắt gao hơn. 2.4.5.Ý kiến Tuy nhiên có một số ý kiến cho rằng: Không cần tăng tín dụng cao thêm. Câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta lại phải tăng trưởng tín dụng? Nếu tính bình quân trong m ấy năm g ần đây
  15. thì tốc độ tăng tín dụng đã lên tới khoảng 30%/năm, đưa tổng tín d ụng lên trên 100% GDP. Tốc độ tăng tín dụng quá cao trong khi hi ệu quả sử d ụng v ốn tín d ụng ch ưa cao, c ộng thêm với việc sử dụng vốn đầu tư không như mong muốn, đầu tư toàn xã h ội l ớn mà t ốc đ ộ tăng trưởng kinh tế lại không như mong muốn chung chính là cội nguồn dẫn đến lạm phát. Khi lạm phát đã xuống, nếu NHNN không khéo trong việc xử lý tốc độ tăng tín dụng thì rất có thể lạm phát cao sẽ quay trở lại ngay trong quý IV/2012, lúc đó bu ộc ph ải quay l ại tr ạng thái th ắt chặt hậu quả tồi tệ hơn. thì còn => NHNN nên cân nhắc, tính toán cụ thể để làm sao t ốc đ ộ tăng tín d ụng phù h ợp v ới m ục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng phải dựa trên hi ệu quả, đảm b ảo đ ược các cân đ ối l ớn c ủa nền kinh tế để không quay trở lại gây bất ổn kinh tế vĩ mô. 2.5.Nợ xấu 2.5.1.Khái niệm: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc ,tái cấp vốn ho ặc chậm trả theo thỏa thuận ; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn d ưới 90 ngày nh ưng không có lý lo chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. 2.5.2.Tác động của nợ xấu Nếu ví hệ thống dòng vốn của nền kinh tế là hệ tuần hoàn máu thì nợ xấu ngân hàng cao là những cục máu đông làm tắc nghẽn dòng lưu thông đó. Nợ xấu có thể đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản, ngân hàng mất tài sản và quan tr ọng h ơn là gây ra xáo trộn trong nền kinh tế.Giải quyết n ợ xấu càng s ớm càng t ốt s ẽ nhanh chóng khơi thông dòng vốn và khôi phục sản xuất trong doanh nghiệp.Nợ xấu ở m ức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông l ệ quốc tế 2.5.3.Thực trạng Tỷ lệ nợ xấu của NHTM từ năm 2002 đến 6 tháng đầu năm 2012 - Nguyên nhân nợ xấu của năm 2002 cao hơn các năm trước: Suốt ba năm 2002-2004, dư nợ cho vay của một số ngân hàng tăng cao. Ngân hàng bị cu ốn vào “dòng xoáy” c ơ s ở h ạ t ầng ồ ạt, làm đường giao thông, thủy lợi, trạm y tế, trường học, điện, nước. Nhưng các công trình này lại không được thẩm định đến nơi đến chốn, đầu tư ngoài kế hoạch, không ngu ồn thanh toán khiến nợ xây dựng cơ bản của địa phương tăng nhanh. Từ năm 2007 đến năm 2008, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn c ầu,kinh t ế khó khăn,nhà đầu tư không thu hồi được vốn dấn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao(t ừ 2% năm 2007 lên 3.5% năm 2008). Những năm sau đó,tỷ lệ nợ xấu có giảm so với năm 2008 nhưng có chiều hướng gia tăng(Từ 2.2% năm 2009 đến 3.3% năm 2011). Đến 6 tháng đầu năm 2012,theo số liệu của các ngân hàng thương mại tự báo cáo tỷ lệ nợ xấu là 4,17 % nhưng theo điều tra của thanh tra ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu đã lên tới 8.6%. 2.5.4.Nguyên nhân của nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam - Không kiểm soát chặt chẽ danh mục đầu tư của doanh nghiệp vay vốn Việc ngân hàng thương mại thành lập DN "sân sau" để qua đó rút vốn từ ngân hàng (NH) về nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh riêng là hiện tượng đáng cảnh báo. Điều này cần phải quản lý chặt để ngăn chặn rủi ro cả về tài chính và đạo đức trong các tổ chức tài chính (TCTC). - Mất cân đối kỳ hạn và thanh khoản
  16. Theo đánh giá chung, sự mất cân đối giữa kỳ hạn tiền gửi và cho vay đã và đang tr ở nên nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng Vi ệt nam. C ụ th ể, các kho ản cho vay dài h ạn chi ếm tỷ trọng lớn hơn và có quy mô lớn hơn nhiều so với các kho ản ti ền gửi có cùng kỳ h ạn. Điều này được giải thích là do nhiều ngân hàng trong m ột th ời gian dài đã đ ược s ử d ụng nh ư là sân sau của những ông chủ ngân hàng, thực hiện việc cho vay vào những dự án đầu tư dài hạn mà trong đó chủ yếu là bất động sản dẫn t ới sự m ất cân đ ối về kỳ h ạn . Trong điều kiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tiền rẻ xuất hiện và các dòng tiền ngắn hạn có th ể quay vòng liên t ục để tài trợ gối đầu cho các dự án dài hạn mà không gặp phải vấn đ ề v ề thanh kho ản. Nh ưng khi chính sách tiền tệ thắt chặt trở lại, vòng quay vốn ngắn h ạn b ị h ạn ch ế làm cho vòng quay vốn ngắn hạn bị đứt đoạn, dẫn tới rủi ro thanh khoản lớn buộc các ngân hàng, đ ặc bi ệt là ngân hàng nhỏ, phải huy động bằng mọi giá, đưa mặt bằng lãi suất lên cao. Trong đồ thị dưới đây, vấn đề thanh khoản được nhìn khá rõ thông qua bi ến s ố lãi su ất khi chúng ta so sánh lãi suất kỳ hạn ngắn v ới lãi su ất kỳ h ạn dài. Trong su ốt th ời kỳ t ừ năm 2008 đến cuối năm 2011 lãi suất kỳ hạn ngắn đều cao h ơn so v ới lãi su ất kỳ h ạn dài.Vào tháng 10 năm 2011 còn có những thời điểm lãi suất liên ngân hàng qua đêm lên đ ến trên 20% .Điều đó cho thấy sự mất cân đối trong kỳ hạn và thanh kho ản.Nh ưng sang quý I và quý II năm 2012 nhất là vào tháng 6 năm 2012,sau khi NHNN áp trần lãi su ất 9% cho kỳ h ạn d ưới 12 tháng nhiều ngân hàng đã vào cuộc đua tăng lãi su ất kỳ hạn t ừ 12 tháng tr ở lên. Trong đó mức huy động lãi suất kỳ hạn dài cao nhất đến thời đi ểm này là Western Bank v ới lãi su ất lên đến 14% cho kỳ hạn 13 tháng.Nhờ và làn sóng tăng lãi suất huy động này mà tính thanh kho ản của hệ thống ngân hàng đã có phần tiến triển. Biểu đồ: Đường cong lãi suất huy động tại Việt Nam Nguồn: StoxPlus. - Quản trị kém và rủi ro mất vốn Việc quản trị kém được nhìn nhận ở hai giác độ quan trọng là thiết chế quản trị (corporate governance) và quản trị hoạt động.
  17. Ở giác độ thứ nhất, nhóm đánh giá rằng hệ thống quản trị chưa thực sự rõ ràng và minh bạch. Nhiều ý kiến cho rằng thực sự không thể bi ết chính xác th ực tr ạng ho ạt đ ộng c ủa các ngân hàng Việt nam bởi họ thực sự có thể dễ dàng giấu những kho ản n ợ xấu thông qua h ệ thống các công ty con, cháu một cách dễ dàng và đơn gi ản. Quan trọng hơn, xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích cốt lõi giữa vấn đề chủ sở hữu và người thực hiện, tại m ột số ngân hàng có cổ phần chi phối của nhà nước, những quyết định quản tr ị được đ ưa ra không th ực s ự phù hợp với thông lệ phục vụ lợi ích của cổ đông. Nói một cách ngắn gọn, mặc dù hệ th ống ngân hàng Việt nam đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình c ổ ph ần hóa h ơn 10 năm qua, nhưng gần như cơ chế quản trị không có sự thay đổi đáng kể nào. Ở giác độ thứ hai, việc quản trị hoạt động kém đã dẫn tới m ức độ rủi ro n ợ xấu cao. Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước, nợ xấu và n ợ dưới chuẩn (Non Performing Loan “NPL”) của các ngân hàng Việt Nam ở mức 3.1% t ổng dư n ợ tại ngày 30/6/2011, t ương đương gần 4 tỷ USD. Tuy nhiên, những thông tin về các vụ vỡ n ợ tín dụng t ại nhi ều đ ịa phương diễn ra sau đó có thể sẽ là một lý do để tín rằng nợ xấu của h ệ th ống ngân hàng có thể sẽ cao hơn thế. Đồng thời, hệ thống ngân hàng có kho ảng 12% d ư n ợ t ương đ ương 12 t ỷ đô la trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. V ới th ực t ế ảm đ ạm c ủa c ả hai th ị tr ường này và sự sụt giảm giá, có thể tin rằng một tỷ lệ lớn trong s ố d ư n ợ này đã r ơi vào tình tr ạng nợ xấu và nợ dưới chuẩn. Nhóm cũng đánh giá rằng nếu cân nhắc thêm về khoản n ợ của c ủa Vinashin thì con số nợ xấu thực tế của hệ thống ngân hàng chắc ch ắn s ẽ còn t ồi h ơn r ất nhiều. Hệ quả tất yếu của vấn đề nợ xấu là khả năng mất vốn trong hệ th ống ngân hàng. M ặc dù nhiều ngân hàng của Việt Nam đã đạt mức tỷ lệ đảm bảo vốn tự có t ối thi ểu (Capital Adequacy Ratio “CAR”) trên 8% nhưng tỷ lệ này sẽ bị sụt gi ảm r ất nhanh n ếu nh ư h ạch toán đúng dự phòng cho các khoản nợ NPL. Lý do là chất lượng tài sản suy gi ảm làm cho chi phí dự phòng gia tăng, làm ăn mòn lợi nhuận lũy kế và từ đó gi ảm v ốn t ự có. Theo s ố li ệu c ủa StoxPlus, vốn chủ sở hữu của 43 ngân hành thương m ại (không tính ngân hàng phát tri ển và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài) là 276 ngàn tỷ đồng (kho ảng 14 t ỷ USD) vào th ời đi ểm 30/12/2010. Giả sử nếu như NPL của hệ thống tăng thêm 10% (từ m ức 3.1% theo s ố li ệu c ủa NHNN tại 30/6/2011 lên 13.1%) và giả sử phải lập dự phòng đầy đủ (100% cho t ất c ả n ợ nhóm 2 đến nhóm 5) thì mức chi phí sẽ tăng thêm kho ảng 10 t ỷ USD. Khi đó, v ốn ch ủ s ở h ữu của hệ thống ngân hàng Việt nam sẽ chỉ còn 4 tỷ USD và khi đó tỷ lệ CAR sẽ thấp hơn nhiếu so với con sô 8% yêu cầu hiện tại. Như vậy, có thể thấy rằng các số liệu báo cáo có thể làm hài lòng m ột s ố ng ười v ề m ặt gi ấy tờ, còn con số khả năng thực tế sẽ làm chúng ta giật mình về th ực tr ạng. Nh ững nguyên nhân dẫn tới hệ quả này bao gồm (i) thiết chế quản trị kém dẫn tới những kho ản cho vay vào những doanh nghiệp (sân sau) không được định giá m ột cách đ ầy đ ủ; (ii) có quá nhi ều ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ trong một nền kinh tế khiêm tốn khoảng 100 tỷ đô la M ỹ. Với trên dưới 100 ngân hàng và các tổ chức tín dụng và hơn 100 công ty ch ứng khoán có những hoạt động tương đồng thì sức ép cạnh tranh tất y ếu d ẫn t ới r ủi ro và không hi ệu qu ả; (iii) đội ngũ tín dụng không được đưa ra quyết định độc lập; và (iv) các ngân hàng có m ối quan hệ chằng chịt nhưng không chính thức với hệ thống tín dụng đen. 3.GIẢI PHÁP - Tính dễ bị tổn thương của Hệ thống ngân hàng (rủi ro n ợ xấu gia tăng, qu ản tr ị, công nghệ và nguồn nhân lực yếu, rủi ro thanh khoản, rủi ro thể chế, rủi ro tín dụng,…).
  18. - Hoạt động chưa thực sự hiệu quả (bản thân hệ thống ngân hàng và tác động lan t ỏa t ới nền kinh tế). - Đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế (quốc tế hóa, chuẩn m ực qu ốc t ế, tăng c ường cạnh tranh, phản ứng với các cú sốc từ bên ngoài…). => cần phải tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại Khái niệm: Là quá trình phân bổ lại các nguồn lực: a) Tài chính; b) Hoạt đ ộng ( Nhân lực, tổ chức, bộ máy, công nghệ, quản lý…);; c) Thể chế (Khung khổ luật pháp, điều tiết, theo dõi, giám sát và đánh giá…); d) Cấu trúc(Sở hữu, tài sản …)…nhằm đảm bảo cho Hệ thống ngân hàng hoạt động vững mạnh, hiệu quả; Tạo được tác động lan toả tích cực đối với các ngành kinh tế khác; Tăng khả năng tiếp cận của n gười dân và doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) đối với các dịch vụ của hệ thống ngân hàng =>Là một bộ phận cấu thành của quá trình tái cấu trúc toàn bộ hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế. - Đáp ứng những yêu cầu đặt ra của th ời kỳ phát tri ển m ới n ền kinh t ế-xã h ội Vi ệt Nam (Phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững cả về kinh tế, xã h ội và môi trường. Qúa trình tái cơ cấu hiện nay Quá trình tái cấu trúc NH chia làm ba giai đoạn: củng c ố thanh khoản, lành m ạnh tài chính thông qua xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hoạt động. Đ ến nay, khi k ết thúc giai đo ạn 1 thì tiến trình bị chậm lại. - Giai đoạn 1: củng cố thanh khoản hệ thống ngân hàng mà trọng tâm là thanh khoản một số ngân hàng có vấn đề
  19. Tại thời điểm hiện tại, tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng Vi ệt Nam đ ược xem là ổn định, thể hiện qua lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng đang giảm mạnh (mức lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng (chiều 30-5-2012) bên cạnh số ít giao dịch 0,5%/năm thì có nhiều giao dịch phổ biến hơn ở mức 1%/năm, cũng là m ức lãi su ất th ấp nh ất tính từ năm 2006 trở lại đây., ) một phần vì NHNN điều chỉnh linh hoạt lượng tiền ra/vào qua thị trường mở, một phần vì các ngân hàng có nhiều vốn huy động đang trong tình tr ạng “ ứ vốn” do khả năng hấp thụ vốn thấp của rất nhiều doanh nghi ệp . Nhiều ngân hàng thương mại quy mô vừa trở lên đều có dự trữ vốn khả dụng tốt. Tăng trưởng huy động vốn từ dân cư khá cao, kể cả nội tệ và ngoại tệ. Kết quả này tạo tiền đề cho việc thực hiện giai đo ạn ti ếp theo của chương trình. Có thể nói Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời can thiệp xử lý nh ững ngân hàng có nguy c ơ sụp đổ lớn nhất, đã thành công và đã loại bỏ được tác đ ộng xấu lan truy ền c ủa nó đ ến toàn hệ thống. Một số ngân hàng khó khăn khác cũng được Ngân hàng Nhà n ước hỗ trợ thanh khoản, và tạo điều kiện cho việc mua lại hoặc sáp nhập theo nguyên tắc th ị tr ường. Bằng cách này, việc xử lý các ngân hàng yếu đỡ tốn kém h ơn, đ ồng th ời cùng t ận d ụng đ ược l ực lượng thị trường để giải quyết. - Giai đoạn 2: lành mạnh tài chính thông qua xử lý nợ xấu Lành mạnh hóa tài chính tập trung xử lý nợ xấu đã được khởi động bằng m ột lo ạt các quy định của Ngân hàng Nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tái c ơ cấu l ại nợ, như giãn nợ, giảm lãi suất, đẩy mạnh thủ tục pháp lý để xử lý n ợ... Ngân hàng Nhà n ước cũng trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội cho phép mi ễn gi ảm m ột s ố lo ại thu ế, phí đối với các ngân hàng được xử lý mua, bán, sát nhập. Đặc bi ệt, Ngân hàng Nhà n ước đã trình Chính phủ Đề án thành lập công ty mua bán nợ tập trung Giải pháp cho vấn đề nợ xấu: - Thứ nhất, Các ngân hàng chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản n ợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc làm này, theo VAFI, sẽ giúp ngân hàng th ương mại nhanh chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập doanh nghi ệp. Đ ồng th ời, có th ể giảm quỹ lương nhưng làm tăng khả năng tài chính nội tại của ngân hàng
  20. - Thứ 2, Nhà nước cần chứng khoán hóa các khoản n ợ khó đòi theo 3 ph ương pháp. Nếu doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn v ề nghĩa v ụ tr ả n ợ g ốc hoặc do các dự án đầu tư đang triển khai chưa đi vào ho ạt đ ộng… có th ể chuyển m ột ph ần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn. Điều này nhằm hỗ tr ợ thanh kho ản và giúp doanh nghi ệp tồn tại, triển. phát Phương pháp thứ hai là chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần. Đồng th ời, chuyển v ị th ế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn nắm đa số c ổ phần nếu nhận th ấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển. Đây là cách thức xử lý khá phổ biến theo thông lệ thế giới . Đối với Việt Nam, từ trước tới nay đã có rất nhi ều trường h ợp thành công, không những cứu được doanh nghiệp khỏi nguy c ơ giải thể phá sản mà còn b ảo toàn được nguồn vốn của các ngân hàng. Để các điều kiện cơ bản để tiến trình chứng khoán hóa được thành công, trong vai trò đ ồng chủ nợ các ngân hàng cần tích cực nâng cao tính c ộng đ ồng h ơn n ữa, ph ối h ợp v ới doanh nghiệp để xử lý nợ xấu. Đồng thời, các ngân hàng nên sử d ụng các công ty con c ủa mình nh ư công ty quản lý mua bán nợ, công ty chứng khoán hay công ty qu ản lý qu ỹ đ ể tham gia ch ủ động vào tiến trình chứngkhoán hóa. - Thứ ba, Chính phủ cần cho phép một số ngân hàng có tiểm lực tài chính mạnh, qu ản tr ị doanh nghiệp tốt mua lại những nhà băng yếu kém. Những ngân hàng yếu kém, theo đ ịnh nghĩa của VAFI, là những ngân hàng có quản trị kinh doanh yếu kém, có tỷ lệ nợ xấu rất cao. - Phá băng thị trường bất động sản. Trong giai đoạn hiện nay vẫn còn hàng tri ệu ng ười chưa có khả năng mua nhà, nếu giá nhà chỉ ở mức vài trăm triệu đồng m ột căn thì nhu cầu thực tế là rất lớn. Vì thế, nhà nước cần nhanh chóng bi ến sáng ki ến căn h ộ nh ỏ t ối thi ểu 25 m2 thành hiện thực. Nợ xấu theo báo cáo chính thức của Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 31/3 là 8,6%, t ương đương với 202.000 tỷ đồng. Để xử lý khoản nợ xấu này, nhà điều hành cũng gợi ý gi ải pháp thành lập công ty mua bán nợ xấu quốc gia (AMC) với số vốn 100.000 tỷ đ ồng. Tuy nhiên, theo Ngân hàng Nhà nước, giải pháp về công ty mua bán nợ xấu vẫn dừng lại ở mức tham khảo và bàn bạc, chứ chưa có gì chính thức, cụ thể. Nhiều chuyên gia cho rằng, xử lý nợ xấu là việc nên quyết đ ịnh và hành đ ộng nhanh đ ể tránh những hệ lụy tiêu cực cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước cũng hứa sẽ đưa ra nh ững bi ện pháp cụ thẻ trong năm nay để trình Chính phủ. - Cuối cùng, giải pháp cắt những chân rết : Tại châu Âu cũng có hiện tượng ngân hàng thành lập DN "sân sau", nhưng rất ít và bị hạn ch ế tối đa b ởi đ ược ki ểm soát ch ặt t ừ Chính phủ. Tại Việt Nam, hiện tượng trên phát triển là do sự giám sát của các c ơ quan tài chính quá yếu. Vấn đề chính là đã không có 1 tổ chức giám sát tài chính hợp nhất đ ể giám sát các ho ạt động tài chính ngân hàng. Giám sát các hoạt động ngân hàng phải thuộc về 1 c ơ quan độc lập. Dịch v ụ ngân hàng ngày càng phức tạp, việc giám sát kiểm ra đòi hỏi cần các cán bộ có năng l ực r ất cao. Nh ững chuyên gia đó có giá rất đắt. Nếu cơ quan giám sát là c ơ quan hành chính, đ ược tr ả theo b ảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2