intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:139

43
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông, luận văn chỉ ra những điểm chưa được, cần sửa đổi và hướng sửa đổi cụ thể trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. Tác giả ra những biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để kiểm tra, giám sát tín dụng để nhằm đảm bảo an toàn vốn cho mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ  QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG  ĐÔNG Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng NGUYỄN MINH THẮNG
  2. 2 Hà Nội, năm 2017 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ  QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG  ĐÔNG Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 NGUYỄN MINH THẮNG Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thu Thủy
  4. 4 Hà Nội, năm 2017 4
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tiêng tôi. Các kết quả  nghiên cứu luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ  ai. Các số  liệu  trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 Học viên   Nguyễn Minh Thắng
  6. LỜI CẢM ƠN Tác giả  xin bày tỏ  lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các giảng viên, các  nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào  tạo tại trường Đại học Ngoại Thương. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thu Thủy,  người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả  cũng xin chân thành cảm  ơn lãnh đạo và đồng nghiệp tại Khối  quản lý rủi ro của Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Phương Đông đã tận tình  giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả  cũng xin gửi lời cảm  ơn của mình đến bạn bè và người thân đã  ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để  tác giả  có thể  tập trung hoàn   thành luận văn này. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 Học viên                                                                                             Nguy ễn Minh Th ắng
  7. MỤC LỤC
  8. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CBTD Cán bộ tín dụng CN Chi nhánh CDS Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng DPRR Dự phòng rủi ro EAD Số dư nợ vay của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ. EL Tổn thất dự kiến KH Khách hàng LGD Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách  hàng không trả được nợ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại OCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông PD Xác xuất vỡ nợ khách hàng/ngành hàng RRTD Rủi ro tín dụng TMCP Thương mại cổ phần XHTD Xếp hạng tín dụng
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
  10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để  thực hiện đề  tài: “Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương   mại Cổ  phần Phương Đông”,  tác giả  đã phân tích nhân tố  bên ngoài và bên  trong Ngân hàng  ảnh hưởng đến hoạt động quản trị  rủi ro của Ngân hàng giai   đoạn năm 2014 – 2016. Tác giả  đã sử  dụng phương pháp thống kê, so sánh và   phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến   hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông, đồng  thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả đã phân tích về khái niệm  quản trị rủi ro tín dụng, sự phát triển của mô hình quản trị rủi ro của ngân hàng   thương mại nói chung; quan điểm; chính sách về quản trị rủi ro tín dụng; những   mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng; cơ  cấu quản trị  rủi ro tín dụng; hệ  thống chính sách tín dụng; chính sách về nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của  quản trị rủi ro tín dụng, tìm hiều khuân khổ đánh giá phân tích về hiệu quả hoạt   động quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại. Trên cơ  sở  nghiên cứu những lý luận cơ  bản về  rủi ro tín dụng của ngân  hàng thương mại, đánh giá thực trạng quản trị  rủi ro tín dụng của Ngân hàng   Thương mại Cổ  phần Phương Đông. Từ  đó, tấc giả  đề  xuất những giải pháp  nâng cao năng lực quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông  trong đó cụ thể là các giải pháp sau: hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng;  cải cách cơ  cấu nhân sự  bộ  máy quản trị  rủi ro tín dụng; cải thiện hoạt đông   phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng; tăng cường quản trị  rủi ro  ở  cấp độ  danh mục, ngành hàng; hoàn thiện đo lường rủi ro tín dụng theo hướng lượng  hóa rủi ro; hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.
  11. 11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là một thực thể  kinh tế, hoạt động nhằm mục tiêu   tối đa hóa giá trị của mình. Mục tiêu này đòi hỏi việc không ngừng tìm kiếm các  giải pháp tăng cường lợi nhuận kinh doanh như  gia tăng thị  phần, đa dạng hóa  sản phẩm, cải thiện chất lượng các loại hình dịch vụ, ngân hàng thương mại   cũng phải tập trung nghiên cứu  ứng dụng các chính sách quản trị  rủi ro để  tạo  hành lang bảo vệ cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tối ưu hóa các tổn   thất tiềm tàng. Hoạt động trong ngân hàng thương mại luôn phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi   ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn trong   mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh doanh ngoại   hối… với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và trầm trọng   nhất vẫn là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản chủ  yếu tạo ra  khối lượng lợi nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất lớn nhất của ngân hàng. Điều   này không chỉ  đúng trên phương diện lý thuyết, mà được chứng minh rõ ràng   bằng thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm 2014 đến 2016, ngân hàng thương mại phải đối mặt với  những rủi ro lớn gây tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng xảy ra   với tần suất khá cao, giá trị  lớn. Để  đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng  trước những gia tăng ngày càng lớn cả về độ rộng và tính phức tạp của rủi ro tín   dụng, các ngân hàng thương mại đã chú trọng nhiều hơn đến hoạt động quản trị  rủi ro trong kinh doanh và tiếp cận tới các chuẩn mực quản trị  rủi ro theo Hiệp   ước quốc tế  Basel II. Một sự  thay đổi mang tính cách mạng đã diễn ra trong   chiến lược hoạt động của ngành tài chính thế  giới nói chung cũng như  ngành  ngân hàng nói riêng: Quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh đã trở  thành chính  sách nòng cốt, đóng vai trò nền tảng cho sự  thành công dài hạn của các ngân   hàng, chứ  không phải các chính sách truyền thống về quản lý tăng doanh thu và 
  12. 12 cắt giảm chi phí. Điều này xuất phát từ  thực tiễn rằng, sau một thời gian dài  chạy theo việc nâng cao lợi nhuận và thị phần bằng mọi cách và không tính toán,  bù đắp hết các rủi ro tiềm  ẩn, đa số  các ngân hàng đã phải gánh chịu hậu quả  trầm trọng là sự  suy thoái chất lượng hoặc sụt giảm nghiêm trọng về  thu nhập   danh mục đầu tư  tín dụng. Chính những kinh nghiệm thất bại diễn ra trên diện   rộng, tại nhiều quốc gia đó đã dẫn tới sự thay đổi sâu sắc mang tính lịch sử trong  quản trị, điều hành của các ngân hàng. Xét riêng trong bối cảnh của Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Phương   Đông, trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn  diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Ngân   hàng đã đạt được những kết quả  tiến bộ  vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh.   Thế nhưng, những bài học trong quá khứ và những biến động lớn lao về kinh tế  vĩ mô nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong năm 2014 – 2016 và có thể  trong cả  một vài năm tới luôn nhắc nhở  rằng, nguy cơ sụt giảm chất lượng tín   dụng luôn hiện hữu và đe dọa lớn tới sự  phát triển bền vững của Ngân hàng.  Ngoài ra, ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông thuộc nhóm ngân hàng  có quy mô nhỏ  và vừa, đang phải chịu áp lực cạnh tranh thị phần ngày càng trở  lên gay gắt khi quá trình tái cơ cấu ngân hàng đang được đẩy nhanh để giải quyết  các vấn đề  nợ  xấu cũng như  đáp  ứng các tiêu chuẩn quốc tế  theo Basel II. Để  tồn tại và phát triển qua giai đoạn phức tạp này, và cao hơn nữa, để  nâng cao   toàn diện chất lượng công tác quản trị  rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế,   nhanh chóng đạt được mục tiêu hòa nhập vào nền tài chính trong nước và thế  giới, quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề  mang tính cốt yếu trong chiến lược   hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. Xuất phát từ  thực tế  trên, tác giả  lựa chọn đề  tài:  “Quản trị  rủi ro tín  dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Phương Đông ”. Thông qua việc  nghiên cứu đề tài này, tác giả hy vọng có thể đề xuất các biện pháp thiết thực và  
  13. 13 hiện   hữu   để   quản   trị   rủi   ro   tín   dụng   tại   Ngân   hàng   Thương   mại   Cổ   phần   Phương Đông. 2. Tổng quan nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề đang được quan tâm của nhiều nhà nghiên  cứu cũng như  các lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Hiện tại, có nhiều công trình   nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề  quản trị  rủi ro nói chung và  quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Giáo sư Ruth Taplin (2005), giám đốc trung tâm nghiên cứu Nhật Bản và  Đông Á, chủ biên cuốn sách “Risk Management and Innovation in Japan, Britain   and the USA”, cuốn sách nói về  “Quản trị  rủi ro và đổi mới  ở  Nhật Bản, Anh  và Mỹ”. Theo đó, trong nghiên cứu có nói đến ngân hàng phát triển Nhật Bản   DBJ về  những thay đổi trong quản trị  rủi ro tại ngân hàng này.  Ngân hàng tập  trung cho vay đối với các ngành công nghiệp và kỹ thuật góp phần thúc đẩy sự  phát triển của Nhật Bản. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thay đổi trong cách thức   hoạt động nói chung cũng như  thay đối trong công tác quản trị  rủi ro nói riêng   của DBJ trong thời gian vừa qua. Trong  đó, đánh giá cao sự  nổ  lực thay đổi  trong mục tiêu chiến lược, đề  ra những chính sách tài chính đặc biệt, phù hợp  với những mục tiêu mà DBJ hướng đến.  Tác giả  Josel Basis (1998), cuồn sách “Risk Management in Banking” nói  về  các khải niệm cơ  bản về  rủi ro tín dụng và các mô hình quản trị  rủi ro tín   dụng. Tuy nhiên tác giả chỉ đưa ra các giải pháp ngăn ngừa rủi chứ không đi vào  vấn đề quản trị rủi ro, tức là coi rủi ro như là một vấn đề  ngân hàng phải chấp  nhận hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động tín dụng   của ngânh àng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi  ngân hàng. Luận án văn thạc sỹ của tác giả Charles Velthius Kabudula (2015), trường  Đại học Blantyre International “Analysis of the Credit risk management efficiency   of Financial performance in Malawis Commerical Banking Sector”. Tác giả  đã hệ 
  14. 14 thống được cơ  sở  lý luận về  các tài liệu, luật chuẩn mực về quản trị rủi ro tín   dụng tại ngân hàng Malawis. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và đưa ra giải   pháp lại lan man sang nhiều chủ đề khác, chưa chú trọng vào việc đánh giá thực  trạng và đưa ra giải pháp có tính thực tế. Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Hiên (2016), trường Học  viện tài chính: “Quản trị  rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội” đã tập  trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản quản trị rủi ro tín dụng tại ngân  hàng quân đội, trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động này. Đề  tài đã phân tích, đánh giá thực tiễn quản trị  rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân  đội, có nhấn mạnh trọng tâm vào khía cạnh kỹ  thuật nghiệp vụ  và khía cạnh   pháp lý của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân đội. Từ đó tác  giả đã đề xuất một số kiến nghị (tập trung vào khía cạnh kỹ thuật, nghiệp vụ và  pháp lý) nhằm nâng cao hiệu quả  hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng đối ngân  hàng Quân Đội. Luận văn thạc sỹ  Bùi Thị  Hải Yến (2015), trường Đại học Quốc gia Hà  Nội: “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”. Tác giả  đã trình bày gần như đầy đủ  về  vai trò công tác quản trị  tín dụng cũng như  các   tiêu chí đánh giá kết quả  công tác quản trị  tín dụng. Tuy nhiên, tác giả  chủ  yếu  trình bày dựa trên các văn bản pháp luật về quản trị  tín dụng mà chưa thể  hiện  được tầm lý luận của chương này. Luận   văn   thạc   sỹ   Nguyễn   Lan   Khanh   (2010),   trường   Đại   học   Ngoại   Thương: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)   – Thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã giải thích những vấn đề cơ bản về quản   trị  rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế  Việt Nam, trong đó có nghiên   cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Trong các luận văn nghiên cứu trên, tác giả  đã hệ  thống hóa, phân tích và  đưa ra sự lựa chọn về khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương  mại; làm rõ vai trò và sự  cần thiết của quản trị  rủi ro tín dụng trong hoạt động  
  15. 15 kinh doanh; định hướng cho các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng  TMCP Phương Đông nói riêng trong quá trình xây dựng hoạt động quản trị rủi ro  tín dụng. Một số giải pháp đã và đang được triển khai trong thực tiễn hoạt động  tại Ngân hàng TMCP Phương Đông. Điển hình là việc thay đổi mô hình tổ chức   phục vụ công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu vẫn mang  tính chất định tính, chưa chỉ ra được mô hình để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro,  tổn thất ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra. Bên cạnh đó, cơ sở  lý luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2014  – 2016, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị  rủi ro tín dụng trong đó có rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, Ngân  hàng TMCP Phương Đông có một số  khác biệt về hệ  thống, chính sách và định   hướng phát triển so với các chủ thể trên. Do vậy, trong luận văn này ngoài việc   đưa ra các hệ  thống cơ  sở  lý luận, tác giả  sẽ  mô tả  toàn diện hệ  thống, chính  sách, biện pháp quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Phương Đông.  Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi ý tác   giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu. Hệ  thống hóa, làm sáng tỏ  lý luận về  rủi ro tín dụng và quản trị  rủi ro tín  dụng trong điều kiện hội nhập quốc tế  và sự  gia tăng áp lực cạnh tranh trong   hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đặc biệt, luận văn đưa ra các   mô hình về quản trị rủi ro tín dụng để  có thể  áp dụng trong hoạt động quản trị  rủi ro của ngân hàng thương mại. Trên cơ  sở  phân tích thực trạng quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng  Thương mại Cổ  phần Phương Đông, luận văn chỉ  ra những điểm chưa được,  cần sửa đổi và hướng sửa đổi cụ  thể  trong công tác quản trị  rủi ro tín dụng tại  Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Phương Đông. Tác giả  ra những biện pháp  thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để  kiểm tra, giám sát tín dụng để  nhằm  đảm bảo an toàn vốn cho mình.
  16. 16 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về hoạt động quản trị rủi ro tín   dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng của  Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông từ năm 2014 đến năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là: Phương pháp phân tích mô hình rủi ro của danh mục tài sản. Phương pháp thống kê, so sánh: Đề  tài sử  dụng số  liệu qua các báo cáo,   thống kê của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông cho phép phân tích  đưa ra những nhận xét và các phương án để quản trị rủi ro tín dụng. Phương pháp phân tích, tổng hợp số  liệu: Trên cơ  sở  số  liệu thống kê thu   thập được, mô tả  qua số  tuyệt đối, số  tương đối, xu hướng phát triển qua thời  gian, kiểm định, luận văn sẽ  tính toán rủi ro tín dụng dựa trên các số  liệu của  Ngân hàng TMCP Phương Đông. 6. Bố cục luận văn Luận văn ngoài phần mở  đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục  lục, gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng của  ngân hàng thương mại. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại   Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng  tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông.
  17. 17
  18. 18 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN  TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm  Theo điều 4 luật tổ  chức tín dụng năm 2010: “ngân hàng thương mại là   loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt   động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Và các hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại là: huy động   vốn, sử dụng vốn và cấp tín dụng. Trong đó, hoạt động cấp tín dụng được coi là  hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì phần lớn lợi nhuận của  ngân hàng chủ yếu là thu từ hoạt động này.  Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươ ng mại là mối quan hệ  tín dụng  giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ  thể  khác trong nền kinh tế,   trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngườ i đi vay vừa là ngườ i cho vay, hay  nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ  nơi  tạm thừa vốn sang nơi thi ếu. Giá ( lãi suất) của khoản vay do ngân hàng  ấn  định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả  trong su ốt   khoảng thời gian tồn t ại kho ản vay. (Peter S.Rose 2001) 1.1.1.2 Phân loại Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế  với xu hướng tự  do hóa, các ngân  hàng thương mại hiện nay luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác   nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất, từ đó đa   dạng hóa các danh mục đầu tư, mở  rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi   nhuận và phân tán rủi ro. Theo Nguyễn Thị  Mùi (2005) phân loại tín dụng một  cách khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao 
  19. 19 hiệu quả  quản trị  rủi ro tín dụng.  Để  có cái nhìn trực diện, tổng quát và tránh  nhầm lẫn ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau: Căn cứ vào thời hạn cho vay ­ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (dưới  1 năm). Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để  bổ  sung vốn lưu động và các nhu  cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. ­ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trừ trên 1 năm đến 5 năm,  khoản tín dụng trung hạn thường được sử  dụng để  đáp  ứng nhu cầu vốn thực   hiện các dự án tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư theo   chiều sâu. ­ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, khoản tín dụng  dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ­ Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng đượ c đảm bảo bằng bất   động sản. Bao gồm tín dụng ngắn hạn do xây dựng và mở  rộng đất đai, tín  dụng dài hạn để  mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ  sở  dịch vụ trang trại và bất   động sản ở nước ngoài. ­ Tín dụng công thương nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh  nghiệp để  trang trải các chi phí như  mua hàng hoá nguyên vật liệu, trả  thuế  và   chi trả lương. ­ Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông  nghiệp nhằm tài trợ  cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn  nuôi gia súc. ­ Tín dụng cá nhân:  Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để  mua sắm  hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà cửa.
  20. 20 ­ Tín dụng cho các tổ  chức tài chính:  Là các khoản tín dụng cấp cho các  ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. ­ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị  máy móc và  cho thuê lại chúng. ­ Tín dụng khác: Gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ­ Tín dụng có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng theo đó nghĩa vụ  của chủ  thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành  từ vốn vay hoặc đảm bảo bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba. ­ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản:  Là loại tín dụng mà theo đó  ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín  nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự  án khả  thi có  khả năng hoàn trả nợ vay. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn ­ Tín dụng vốn lưu động:  Được cung cấp để  bổ  sung lưu động cho các  thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. ­ Tín dụng có vốn cố  định: Cho vay để  hình thành tài sản cố  định cho các  thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. 1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong   đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi  nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể  hoàn thành được một nghĩa vụ  tài chính nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân   hàng có nhiều rủi ro như: rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,  rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp luật, rủi ro tín dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2