intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình hợp tác xa kiểu mới ở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:92

281
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên thế giới các hợp tác xã (HTX) đã hình thành hơn 150 năm. Ở nhiều nước có thể chế độ chính trị xã hội khác nhau, hiện nay các hợp tác xã vẫn tồn tại và một số nước đang có xu hướng mở rộng. Ở Việt Nam, trong quá trìn0h thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khơi xưởng và lãnh đạo, cơ chế quản lý tập trung bao cấp từng bước bị xóa bỏ, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hình thành và ngày càng được hoàn thiện để điều tiết các quan hệ kinh tế trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình hợp tác xa kiểu mới ở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình hợp tác xa kiểu mới ở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
  2. MỤC LỤC PHẦN 1 ....................................................................................................... 4 I.TÍNHCẤPTHIẾTCỦAĐỀTÀI ................................................................... 4 II. MỤCTIÊUNGHIÊNCỨUCỦAĐỀTÀI.................................................... 5 III. GIỚIHẠNCỦAĐỀTÀI........................................................................... 6 PHẦN II ................................ ...................................................................... 7 1. Một số khái niệm HT, HTX và HTXNN. .............................................. 7 2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................... 8 2. Hợp tác hóa nhìn từ kinh nghiệp của các nước trên thế giới. ............ 16 2.1. Hợp tác xã nông nghiệp ở Trung Quốc.............................................. 16 2.2. Hợp tác xã nông nghiệp ở Thái Lan. ................................................. 17 2.3. Hợp tác xã nông nghiệp ở Liên Xô. ................................................... 17 2.4. HTX nông nghiệp ở Nhật Bản ........................................................... 19 3.1. Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ................................ .................. 21 3.2. Những vấn đềđặt ra khi đổi mới HTX hiện nay. ................................ 24 PHẦN III .................................................................................................. 29 ĐẶCĐIỂMĐỊABÀNNGHIÊNCỨUVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ................................................................................................................... 29 I.ĐIỀUKIỆNTỰNHIÊN ............................................................................. 29 1. Vị tríđịa lý ............................................................................................. 29 2. Địa hình. ................................................................................................ 29 3. Khí hậu thời tiết, thủy văn ................................................................... 30 4. Đặc điểm thuỷ văn. ............................................................................... 31 5. Đặc điểm vềđất đai. .............................................................................. 31 B iểu 3: Kết quả sử dụng đất đai của huyện Vụ Bản............................... 32 1. Tình hình biến động dân số và lao động xã hội................................... 33 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất vàđời sống ........................ 35 Bảng 5: Cơ sở vật chất kỹ thuạt của huyện năm 2001 ........................... 37 IV.PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU. ........................................................... 41 1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu.................................................... 41 2. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu................................................ 42 a. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 42 b. Tổng hợp tài liệu và phân tích tài liệu ................................ .................. 42
  3. PHẦN IV: KẾTQUẢNGHIÊNC ỨU ....................................................... 44 1. Quan điểm đổi mới HTX ở huyện vụ Bản........................................... 48 B iểu 7: Tình hình thực hiện đổi mới các HTX trong huyện năm 2001 . 56 B iểu 8: Thông tin về HTX dịch vụ nông nghiệp năm 2001 .................... 58 1. Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp ..................................................... 58 a. Dịch vụđiện ........................................................................................... 58 b. Dịch vụ thủy lợi ..................................................................................... 60 c. Dịch vụ làm đất ...................................................................................... 62 d. Dịch vụ vật tư ......................................................................................... 64 e. Dịch vụ giống ......................................................................................... 66 B iểu 16: Kết quả phân loại HTX nông nghiệp ở huyện ......................... 68 1. Những mặt đãđạt được ................................................................ ........ 70 2. Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................... 72 1. Phương hướng mục tiêu ....................................................................... 74 2. Một số giải pháp ................................................................................... 75 PHẦN V: KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ ..................................................... 79 1. Kết luận .................................................................................................. 79 2. Kiến nghị................................................................................................ 79 TÀILIỆUTHAMKHẢO........................................................................... 81 B iểu 9: Kết quả hoạt động dịch vụđiện của hai HTX kiểu mới ở huyện. ................................................................................................................... 83 B iểu 10: Kết quả hoạt động dịch vụ thủy lợi của 2 HTX kiểu mới ở huyện ......................................................................................................... 84 B iểu 12: Kết quả hoạt động dịch vụ vật tư của 2 HTX kiểu mới ở huyện ................................................................................................................... 86 B iểu 13: Kết quả hoạt động dịch vụ giống năm 2001 của 4 HTX kiểu mới ở huyện .............................................................................................. 87 B iểu 14: Kết quả hoạt động bảo vệ thực vật của 2 HTX NN kiểu mới ở huyện ......................................................................................................... 88 B iểu 15: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý HTXNN ở huyện.................... 89 B iểu 17: Kết quả hoạt động dịch vụ của các HTX kiểu mới ở huyện năm 2001 ........................................................................................................... 90 B iểu 18: Dự kiến mở rộng dịch vụ của các HTX NN kiểu mới ở huyện. ................................................................................................................... 91
  4. PHẦN 1 I.TÍNHCẤPTHIẾTCỦAĐỀTÀI Trên thế giới các hợp tác xã (HTX) đã hình thành hơn 150 năm. Ở nhiều nước có thể chếđộ chính trị xã hội khác nhau, hiện nay các hợp tác xã vẫn tồn tại và một số nước đang có xu hướng mở rộ ng. Ở V iệt Nam, trong quá trìn0h thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khơi xưởng và lãnh đ ạo, cơ chế quản lý tập trung bao cấp từng b ước bị xóa bỏ , cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hình thành và ngày càng được ho àn thiện đểđiều tiết các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc d ân. Trong những năm qua, các HTX tổ chức theo mô hình cũđối mặt với khó khăn và thác thức nghiêm trọ ng vì không thích ứng được với cơ chế kinh tế mới. Đ ại bộ phận các HTX tồn tại mộ t cách hình thức, khô ng có phương hướng và nộ i dung hoạt động dẫn đến nhiều hợp tác x ãđã tan rã. Trong tiến trình đ ổi mới nền kinh tế N hà nước đã b an hàng nhiều chủ trương chính sách nhằm tạo điều kiện cho các hộ nông d ân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Chính sách đất đ ai đã quy định : Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử d ụng ổ n định lâu d ài. Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê vàđược bồi thường thiệt hại trong trường hợp đ ất bị thu hồi. Sự biến đổi về quan hệ ruộ ng đất cũng đã tạo ra cơ sở vàđộng lực cho sự tự chủ của người nông dân, trên cơ sởđó góp phần dân chủ hóa đ ời sống kinh tế, xã hội ở nông thô n, xây dựng nô ng thô n mới. Việc thực hiện các chính sách khác như p hát triển các thành phần kinh tế, chính sách thị trường, chính sách đầu tư và nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước và nô ng dân đã có những thay đổ i cơ b ản, tạo cơ sở vàđộng lực phát triển lực lượng sản xuất (LLSX), chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhờ vậy, nô ng nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn
  5. của nước ta trong hơn thập kỷ qua đãđạt được những thành tựu nổi bật, tạo ra những bước chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thô n. Cả nước nói chung và huyện V ụ Bản tỉnh Nam Đ ịnh nó i riêng từ khi các hợp tác x ã kiểu cũđược tiến hành chuyển đổ i thành lập các HTX kiểu mới hoạt động theo luật thi các ngành nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thô n đã có sự chuyển biến lớn, tạo thuận lợi để chuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Trong khi điều kiện huyện mới được thành lập sau một năm bắt đầu thực hiện luật HTX. Từđó cho đến nay nền kinh tế của huyện đãđạt được kết quả khả quan. Đặc biệt là H TX nô ng nghiệp ngoài ra còn có HTX khác cũng đang trên đà tiến chuyển. Tuy nhiê n kết quả bước đầu đãđạt đ ược như vây. Song để cho quá trình ho ạt độ ng của HTX trong các bước tiếp theo mang lại hiệu quả kinh tế cao cả về số lượng và chất lượng và theo cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì việc nghiên cứu một số nộ i dung, điều kiện chuyển đổi và phát triển các hình thức hợp tác và tổ hợp tác trong nông thô n là rất cóý nghĩa và mang tính cấp thiết. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài : "Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình hợp tác xa kiểu mới ở huyện V ụ Bản tỉnh NamĐịnh". II. MỤCTIÊUNGHIÊNCỨUCỦAĐỀTÀI. Đ ể góp phần giải q uyết vấn đề bức xúc cấp thiết trên, đề tài nhằm vào các mục đích sau: - Nghiên cứu đặc điểm, điều kiện hình thành các hình thức hợp tác và tổ hợp tác trước khi áp dụng luật HTX ở huyện V ụ Bản - tỉnh NamĐịnh. - Nghiên cứu quá trình chuyển đổ i và phát triển các hình thức hợp tác và tổ hợp tác qua ba năm từ khi áp dụng luật hợp tác xãở huyện Vụ Bản - tỉnh NamĐịnh.
  6. - Góp phần đ ề x uất phương hướng phát triển các mô hình HTX ở huyện Vụ Bản - tỉnh NamĐịnh. III. GIỚIHẠNCỦAĐỀTÀI Đ ề tài chỉđi sâu nghiên cứu quá trình chuyển đổi và p hát triển các mô hình HTX ở huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, với khả năng và thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển m ột số mô hình HTX vận tải (HTXVT), HTX nô ng nghiệp (HTXNN). Trên cơ sở lý luận về HTX trước khi chuyển đổi, trong, sau chuyển đổi và q uá trình phát triển của nóđể từđóđề x uất một số biện pháp phát triển KTHT ở huyện Vụ Bản - tỉnh NamĐ ịnh.
  7. PHẦN II CƠSỞLÝLUẬNVÀTỔNGQUANTÀILIỆUCỦAVIỆCNGHIÊNCỨUĐ ỔIMỚI HTX V iệt nam đã trải qua hơn 10 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, trên cơ sở xác định hộ nông dân làđơn vị kinh tế tự chủ. Kinh tế gia đình đã phát triển với nhiều lo ại hình hợp tác trong sản xuất và lưu thông hàng ho á, thực chất là sự trở lại tư tưởng của những nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hộ i (CNXH) khoa và và những học giả khác trong lịch sử về chếđộ H TX. Điều đó x uất phát từ nhu cầu cấp bách phải cải tổ , đổi mới mô hình kinh tế quốc dân cũng nhưđổi mới chếđộ hợp tác trong nông nghiệp. I. N HỮNGLUẬNĐIỂMCƠBẢNVỀKINHTẾHỢPTÁCVÀ HTX 1. Mộ t số khái niệm HT, HTX và HTXNN. - Hợp tác (HT) được mô tả như là m ột nhóm người cù ng nhau làm việc và hướng về một mục đích và lợi ích chung. - Hợp tác xã (KTX) là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để p hát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Hợp tác xã nô ng nghiệp (HTXNN) là tổ chức kinh tế tự chủ do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vố n, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt độ ng dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đ ình xã viên và kinh doanh trong lĩnh
  8. vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh ngành nghềở nông thôn phục vụ cho sản xuất nô ng nghiệp. 2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã H TX là sản phẩm của lịch sử. Nó có từ trước khi chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời. Lúc đầu khi phê phán nghiên cứu các nhà CNXH không tưởng, Mác vàĂngghen chưa thấy được vai trò to lớn của HTX đối với hình thái kinh tế x ã hộ i. Sơ dĩ như vậy là do hai ông cho rằng có thể chuyển trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lên CNXH mà không cần có những bước quáđộ trung gian. Nhưng từ giữa thập kỷ 60 chúýđ ến thực tiễn của lịch sử về sự hình thành của các "HTX công nhân". Sau cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở Châu Âu (1848 - 1894). Mác vàĂngghen đã dần thấy được triển vọ ng của chếđộ HTX trong x ã hộ i tương lai. Trong tuyên ngô n độc lập hội liên hiệp công nhân quốc tế (Quốc tế I) Mác vàĂngghen đãđi đến thố ng nhất vai trò to lớn của HTX sau khi giai cấp công nhân giành chính quyền. Vào năm 1886, Mác vàĂngghen khẳng định rõ "khi chuyển sang nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa hoàn to àn chúng ta phải ứng dụng rộng rãi nền sản xuất hợp tác hoá (HTH) làm khâu trung gian". Tư tưởng HTH của các nhà kinh điển bao trù m tất cảđời sống kinh tế xã hội m ới, trong đó nông nghiệp có những nét đặc thù nào? vấn đề này còn xem xét sự phát triển của tư tưởng của Mác, Ăngghen và LêNinh trong quá trình xã hội hó a nền nông nghiệp. Thấy được vai trò to lớn của "Nông trại gia đình" đố i với "nghề nông hợp lý" song điều đó không cóý nghĩa là Mác tuyệt đ ối hóa tính chất bền vững của nền kinh tế tiểu nông. Mác nhận thấy rằng đối với "Nghề nông hợp lý" phải có "bàn tay của người tiểu nông sống bằng lao động của mình" ho ặc là phải có "Sự kiểm soát của những người sản xuất có liên kết với nhau". Đ ây là cơ sởđầu tiên về một chếđộ hợp tác trong nô ng nghiệp màMác chưa kịp hoàn chỉnh. Hơn nữa, đối với nông dẫn, Cac Mác vàĂngghen đều
  9. tỏ một thái độ hết sức thận trọng. Chính vì thế màĂngghen nêu luận điểm "Cần để cho người nông dẫn suy nghĩ trên luống cày của họ". Ăngghen đã khẳng định mộ t đ iều kiên quyết rằng khi giai cấp vô sản giành được chính quyền thì tuyệt đối không được tước đoạt những người tiểu nô ng dù b ất kỳ dưới hình thức gì nhưng buộ c phỉa làm đối với những chủđâtài sản lớn. Nhà nước vô sản phải bằng những biện pháp hết sức tỷ mỉ, khuyến khích họ "Liên hợp kinh tế của họ với hiệp hộ i, mà trong đó có thể ngày càng giảm bớt sự bó c lột làm thuê, những hiệp hội đó d ần dần sẽ chiếm được đa sốáp đảo trong những bộ phận cấu thành của hiệp hội sản xuất toàn x ã hội vĩđại với quyền lợi và nghĩa vụ b ình đ ẳng. Chính sự phát triển LLSX của kinh tế hộ nông dân đã dẫn đến nhu cầu hợp tác phong phú vàđ a dạng. K ế thừa các tổ chức HTX truyền thống đã ra đời hàng thế kỷ trước. Ngày nay ở hầu hết các nước TBCN phát triển, các hình thức kinh tế hợp tác (KTHT) giữa nông hộ, nông trại vẫn được duy trì, phát triển và ngày càng phát huy tác dụng tích cực trong "Nghề nô ng hợp lý" ở trình độ cao. Bằng phương pháp biện chứng Macxit và b ằng hoạt động thực tiễn của mình Lenin đã có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển những luận điểm của Mác vàĂngghen. Năm 1908 khi bàn về việclựa chọn con đường phát triển của nông nghiệp nước Nga, Lênin đã nhận thấy rằng : K hông thể phát triển nông nghiệp theo con đường CNTB, CNTB phổ vìđó là kiểu phát triển kém hiệu quả m à phải là kiểu "Một chủ trại tự do trên mảnh đất tự do, nghĩa là mảnh đất đóđược dọn sạch tàn tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ". Lenin cho rằng : Causky đãđặt vấn đề rất chính x ác vàđúng đắn khi nói rằng nông nghiệp không phát triển theo cùng một kiểu với chủ nghĩa. Thực cho đến ngày nay càng khẳng định sự thắng thế của con đ ường khác với
  10. kiểu "Nông trại kỹ nghệở Anh" hoặc điền trang "kiểu phổ" m à Mác, Lênin phê phán ở nhiều nước, trong đó có những nước thuộ c khu vực chúng ta. Lênin nhìn nhận những hình thức hợp tác như vậy có vai trò gì trong chếđộ mới? Đ iều này có liên quan đến quan niệm về mô hình kinh tế mới qua sự phát triển về lý luận của từng người trong từng giai đoạn lịch sử. Trong hệ thống kinh tế mới (NEP), Lênin đã thừa nhận rằng: "Những H TX, với tư cách làđơn vị kinh tếđộc lập, hạch to án kinh tế, gắn sự trao đổi là mộ t trong những hình thức kinh tế hết sức quan trọng của Nhà nước TBCN". Đ iều này đãđược khẳng đ ịnh rõ hơn khi Lênin thừa nhận kinh tế H TX - Nhà nước. N ăm 1921, Lênin lo ng ại rằng những HTX như vậy "Sẽ nhất định sinh ra những quan hệ tư b ản, tiểu tư sản, gó p phần phát triển những quan hệấy, đ ẩy những nhà tư bản lên hàng đầu và mang lại cho họ những lợi ích lớn nhất". Sở dĩ như vậy Lê nin cho rằng việc sử dụng những quan hệ hàng hoá - tiền tệ nhất định sẽ nảy sinh ra các quan hệ sản xuất TBCN. Theo Lênin, HTX là thiết chế kinh tế x ã hội nhờđó kinh tế nông dân ho ạt độ ng trong mạng lưới của nền kinh tế xã hội, thực hiện quá trình xã hội hó a nền kinh tế của họ. Lênin cũng cho rằng, đây là khâu trung gian mà N hà nước vô sản cầm nắm lấy để chuyển nông d ân từ chỗ là người nông dân riêng lẻ vào quỹđạo của CNXH. Lênin cho rằng HTX của nông d ân là con đường tất yếu, uyển chuyển d ễ chấp nhận đối với nông dân đ ểđưa họ lên CNXH. Trong HTH phải giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích (lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân) mà nổi cộ m lên là lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, tất yếu phát sinh của nền kinh tế hàng hoá, đó là quan hệ CNTB, các HTX mang tính chất TBCN. Trái lại, trong Nhà nước vô sản HTX là hình thức CNTB - Nhà nước. Lênin cho rằng: "Chếđộ của những xã viên H TX văn minh là chếđộ CNXH" và khả năng này thông qua kiểu tổ chức
  11. kinh tếđóđể Nhà nước giúp đ ỡ, kiểm soát và hướng dẫn nông dân xây dựng chếđộ kinh tế m ới. Kiểu tổ chức HTX như vậy đem lại khả năng kết hợp được những nguyên tắc dường như trái ng ược nhau giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội đ ảm b ảo cho "lợi ích cá nhân" phục tùng "lợi ích chung", điều mà trước đ ây nan giải đố i với CNXH. Trong sự kết hợp đó không được xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về vật phẩm tiêu dùng và TLSX của nông dân. Nhà lý luận HTX Nga - Tchayanoy (1889 - 1939) đã có nhiều công trình nghiên cứu về nô ng thôn - nô ng nghiệp được Lênin đ ánh giá cao. Ông đã nghiên cứu tỉ mỉ sự gắn bó, dung hợp, tác động qua lại lẫn nhau giữa kinh tế hộ nô ng dân với kinh tế H TX. N ăm 1927, ông đãđưa ra định nghĩa về HTX như sau: "HTX là hiệp hội các hộ nông d ân. HTX chỉ là xã hội hó a mộ t phần sản xuất, chính phần của sản xuất lớn cóưu thế hơn sản xuất nhỏ. Quá trình này có thể thực hiện mà không phá hoại nông dân lao động, bằng cách tổ chức các ngành và hoạt động mà sự liên hiệp lại trên nguyên tắc sao cho có hiệu quả kinh tế. HTH là mộ t quá trình xã hộ i hóa từng bước kinh tế nông d ân, kinh tế H TX ra đ ời và p hát triển khô ng phá vỡ kinh tế gia đình nó tách dần mộ t số lĩnh vực và mộ t số cô ng việc và nếu làm ở gia đ ình khô ng có lợi bằng HTX là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ cho nó, mà vì thế thiếu kinh tế nông nghiệp thì HTX không cóý nghĩa gì cả". Sự tách rời này diễn ra trước hết và p hổ biến ở những khâu những quá trình cách xa công việc trực tiếp của người nông dân với sinh vật. Ô ng đề xuất tập chung hóa tối thiểu ở những quá trình sinh học, d ần dần từng b ước tập trung ở những lĩnh vực có liên quan từ gần đến xa từ những khâu trong quá trình lưu thông, chế b iến nông sản dịch vụ kỹ thuật… Sự tách rời và kết hợp lại như vậy sẽ biến đổi dần nền kinh tế nông d ân, tạo ra những nhân tố của nền sản xuất XHCN. Con đường đó sẽ từng bước chuyển nền kinh tế nông dân biệt lập sang hình thức cao nhất của sản xuất xã hội. Sự chuyển biến đó dài hay ngắn còn tùy thuộc vào trình độ phát triển của LLSX. Sự tích tụ trong sản xuất nông nghiệp đi liền với sự phát triển
  12. của những hình thức HTH theo chiều từ dưới lên trên. Sự hình thành phát triển chếđộ HTX như thế là quá trình tự nguyện của kinh tế hộ nông dân. N hà lý luận về HTX Mỹ - Rmelianov (1942) cho rằng HTX không phải là một doanh nghiệp tập thể. HTX cóđiểm giống như công ty cổ phần vì vốn do nhiều người góp lại. HTX có thể có cổ phần ởđây chỉ có nghĩa là các xã viên cù ng góp một số vốn vào đ ể cù ng hoạt động. Cổ phần mang tính chất cá nhân rõ rệt chứ không phải mang tính vô danh như trong các công ty cổ phần mang tính chất hạn chế. Các hộ nô ng dân tham gia vẫn giữđược tính độ c lập của họ. Do hộ nô ng dân tham gia vào HTX với những phần không đều nhau nên phải đảm bảo tính công bằng của phần dịch vụ phí không sử dụng (lãi) phải chia theo số lượng dịch vụ mà HTX đã thực hiện cho các hộ, nghĩa là doanh số dịch vụ. V ề nguyên tắc: HTX đãđược 28 người thợ dệt ở Rochdadale (Anh) thành lập HTX tiêu thụđầu tiên năm 1844 đ ề ra trong đó có nguyên tắc :Tự do gia nhập; kiểm soát quản lý d ân chủ, thể nhiện bằng quy tắc mỗi người mộ t phiếu; trả lãi dịch vụ phí thừa tỉ lệ với doanh số do HTX thực hiện… N hững nguyên tắc này đãđược thử thách thực tếở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Vấn đ ề này, Mác vàĂngghen đều tỏ thái độ hết sức thận trọng đối với nô ng d ân, coi đ ây là phương hướng, nguyên tắc của HTX. TừĐại hội VIII, Đ ảng cộng sản Nga, tháng 3 năm 1919, Lênin đã phê phán gay gắt "ởđây dù ng bạo lực thì có nghĩa là làm nguy hại đến toàn bộ sự nghiệp. ởđây cần phải làm công tác giáo dục lâu d ài… và không được dùng mệnh lệnh". "Chỉ những HTX do những người nông dân điều hành theo sáng kiến của họ và lợi ích của các HTX ấy được kiểm nghiệm trên thực tế mới có giá trị". N hững luận đ iểm cơ bản trên đ ây cũng như lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đ ược chủ tịch H ồ Chí Minh nhận thức sâu sắc và vận dụng thành công trong hoạt động thực tiễn ở V iệt Nam. Người cho rằng khi xem xét vấn
  13. đề nông dân phải kết hợp chặt chẽ vấn đề chính trị với vấn đ ề gốc rễ là vấn đề kinh tế nô ng nghiệp. Việc quan tâm hàng đầu của người khi giành chính quyền làđộc lập d ân tộc là người cày có ruộng. Trong "Đường cách mệnh" (1927), Hồ Chí Minh viết : "Đảng cộng sản cầm quyền tổ chức ra Chính phủ công, nông, binh phát đất cho nông dân người cày có ruộng… ra sức tổ chức kinh tế mới". Trong giai đoạn phát triển kinh tếđất nước, lợi ích của nhân dân và nông dân được đặt lên hàng đ ầu. Chính trị là sự biểu hiện trong luận điểm "N ếu nước độc lập mà dân khô ng hướng mục đích tự do thìđộ c lập chẳng cóý nghĩa gì". Trong thời kỳđất nước khôi phục và phát triển kinh tế nhiều thành phần, b ắt đầu từ nông nghiệp đã có thắng lợi to lớn để chứng minh tư tưởng ấy. Người đã tiếp cận tư tưởng Mác về "Nghề nông hợp lý", đãđóng góp hoàn thiện vàáp d ụng trong điều kiện cụ thể tại Việt Nam. N gười đặc biệt nhấn mạnh đ ặc đ iểm to lớn của nước ta trong thời kỳ quáđộ là từ một nước nô ng nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH. Hồ Chí Minh đã hiểu rõ sức mạnh của sự hợp tác, liên kết, nhưng làm thế nào để tổ chức ra sự tổ chức và liên kết đó, nhất là trong nông thôn lạc hậu, nông nghiệp manh mú n ở nước ta. Theo người "Sửa chữa cái xã hội ấy mấy ngàn năm (trì trệ, lạu hậu nhân dân không có ruộng, canh tác manh mun…), làm xã hội mới XHCN ấy mới là khó khăn. Nhưng biết làm đồng tâm hợp lực thì chắc chắn làm được". Về mục đích: Của các tổ hợp tác tuy cách làm thì khác nhau rất nhiều nhưng mục đích thì nước nào cũng như nhau, đó là mưu lợi của những người tham gia HTX, giúp đỡ tương trợ nhau, hạn chế bóc lộ t CNTB vàđế quốc. Về lý luận: Người sử dụng ngay tục ngữ V iệt nam "Nhóm lại thành giầu chia ra thành khổ"… Người nó i: "Muố n làm hòn núi cao phải vào tổđổi công và H TX vì nhiều người hợp lại thì sẽ làm được nhiều và tốt hơn".
  14. Về loạ i hình: Người đưa ra bốn lo ại hình HTX: Một là H TX tín d ụng, hai là H TX mua b án, ba là HTX sản xuất, bốn là H TX vận tải. Và giải thích H TX khác với hội buôn vì hội buôn lợi riêng, HTX lợi chung và tuy HTX làđể giúp đỡ nhau nhưng khô ng giống các hội buôn từ thiện. Theo Người, ngoài nguyên tắc chung của HTX là tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, còn mang tính tương trợ giúp đ ỡ lẫn nhau và chống sự bóc lột. HTX tín dụng là ngân hàng của dân, là nơi cung cấp vốn cho sản xuất vàđời sống hoạt động phải có hiệu quả và tạo được uy tín tín dụng trong nông thôn. Vai trò tác dụng của mua bán là mang tính chất hợp tác nhằm có lợi cho nông d ân đi mua bán, chứ chưa nhấn mạnh tính chất kinh doanh thuần túy. Đối với HTX sản xuất Người đưa ra ví dụ: "Người trồng bô ng khô n gcó bàn đ ánh bông, không cóđồ kéo sợi, cho nên phải bán bông rẻ. N ếu góp nhau làm HTX, mua đủđồ ra mà làm thìít công mà lợi nhiều". Có thể nói thiên tài của Người không chỉđưa ra một lý thuyết về kinh tế hợp tác mà còn thể hiện tầm nhìn xa, với m ột tinh thần thân ái, nhân văn sâu sắc đố i với người nông dân. Có lẽ vậy, ngay từ khi viế t "Đường cách mệnh" để tuyên truyền tư tưởng cách mạng giành độc lập d ân tộ c, Hồ Chí Minh đã chuẩn bị con đường phát triển kinh tế - xã hội trong nông nghiệp - nông thôn là H TX. Về p hương châm: Theo Người chỉ cần phát triển đổ i công từng vụ việc tiến tới đổi cô ng thường xuyên mù a này sang mùa khác. Về nguyên tắ c : Một là, không được cưỡng bức ai hết; hai là, làm sao cho những gia đình trong tổđổi công đ ều có lợi; ba là, quản trị phải dân chủ và phương pháp tổ chức đổi công là: không nên làm ham, làm mau, làm rầm rộ, mà phải đi bước nào vững chắc bước ấy; phải thiết thực; phải làm từ nhỏđến lớn. Tư tưởng này cho thấy, Người đã vận dụng khéo léo các nguyên tắc HTH của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh thực trạng nông thôn V iệt Nam lúc đó. Theo người muốn xây dựng tổđổ i công và H TX được tốt,
  15. phải đo àn kết, phải làm cho mọi người tham gia và phải bàn bạc dân chủ và tính toán cho cô ng b ằng hợp lý . Về quy mô : Theo Người khô ng nhất thiết phải làm theo địa giới hành chính. Việc lập một hay nhiều HTX tùy thuộc vào yêu cầu và các điều kiện cụ thể từng nơi. Đ ây là tư tưởng liên hiệp HTX, vừa là kết quả vừa là tiền đề tất yếu về mặt tổ chức trong sự phát triển HTHT trong nô ng thôn, trên cơ sởđa dạng hó a nền kinh tế nhiều thành phần. N hư vậy, đối với Hồ Chí Minh, kinh tế hợp tác và H TX khô ng phải là mục đích mà chỉ là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Hồ Chí Minh đã thấy được trình độ non yếu trong công tác quản lý của cán bộ ta, nhất là tư tưởng nóng vộ i, chủ quan, duy ý chí trong việc phát triển KTHT ở nông thô n. Hồ Chí Minh nói "Nô ng dân cần trông thấy lợi ích bộ phận và lợi ích toàn cuộc. Cho nên việc gì có lợi cho d ân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh". Mục đích của việc xây dựng và phát triển của H TX là nhằm cải thiện đời số ng cho nhân dân. Tóm lại, các luận điểm cơ bản của các nhà sáng lập chủ nghĩa x ã hội khoa học về chếđộ kinh tế m ôi trường và HTX tập trung chủ yếu vào vấn đề sau: Do đặc đ iểm của ngành sản xuất nông nghiệp kiểu tổ chức trang trại gia đình có hiệu quả cao, ưu việt hơn những trang trại có quy mô lớn và không thể tổ chức theo kiểu x í nghiệp công nghiệp. H TX chỉ là phương tiện đ ưa nô ng dân đến sựấm no, văn minh, chống sự bóc lột và cũng là con đường đơn giản nhất, dễ tiếp thu nhất đ ối với nông dân trong quá trình xây dựng chếđộ m ới. Sự ra đời của chếđộ hợp tác p;hải dựa vào trên cơ sở tự nguyện của người tham gia, theo yêu cầu sản xuất của người kinh doanh , cũng từđó sẽđảm bảo được các nguyên tắc H TH và H TX hoạt động có hiệu quả hơn. các quan hệ hợp tác nẩy sinh trên cơ sở của nhu cầu kinh tế gia đình, kinh
  16. tếnông trại, dù bất kỳ hình thức nào cũng không được dùng mệnh lệnh cưỡng bức nông dân vào HTX hoặc tước đoạt TLSX của nông dân. Chếđộ KTHT và H TX phải giải quyết hài hoà các quan hệ lợi ích giữa nô ng dân với xã hội và giữa hộ nông dân với các tổ chức kinh tế hợp tác và H TX. 2. Hợp tác hóa nhìn từ kinh nghiệp của cá c nước trên thế giới. 2.1. Hợp tác xã nông nghiệp ở Trung Quốc Ở Trung Quốc, sau cách mạng năm 1919, ở nông thôn do nhu cầu sản xuất đã thể hiện các hình thức hợp tác đ ơn giản; đổi công, tương trợ, các H TX cấp thấp về sản xuất, tiêu thụ, vận chuyển, tín dụng… Từ năm 1955 đến năm 1957 có 87% hộ nông dân và 800.000 HTX, thực tếđó là các công xã nhân dân với quy mô cao nhất là tập trung cao độ về ruộ ng đất và lao độ ng phân phối theo ngày công. Hình thức tổ chức HTX ởđây áp dụng hình thức công x ã giống như trong quân độ i. Đội sản xuất làđơn vị cấp cơ sở gồm 30 hộ trở nên với diện tích canh tá từ 15 đến 20 ha. Trên đội sản xuất làđại độ i, mỗi đại đội gồm 10 đội, trên đại đội là trung đ oàn sản xuất bao gồm khoảng 10 đ ại độ i. Nhiệm vụ của các trung đoàn là xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ sở, thủy lợi, xưởng thủ công và xí nghiệp nông thôn. Trên trung đo àn là công xã gồm kho ảng 50.000 lao động, nhiệm vụ chủ yếu làm chức năng hành chính. Sản phẩm của công xã nộp cho Nhà nước (thuế, giá bán do N hà nước quy đ ịnh…) sau đó Nhà nước phân phối lại theo chếđộ khẩu phần. Trong công x ã, những gia đình nghèo được phân phối không theo kết quả lao động. Thực chất tổ chức mô hình công x ã như vậy là xóa bỏ quan hệ hàng hoá tiền tê, thực hiện chếđộ bao cấp gần như hoàn to àn. Trong sản xuất mọ i sáng kiến vàđộ ng lực cá nhân không được khuyến khích đã kìm hãm sản x uất. Trước tình hình đó từ năm 1978 các công xã sản xuất bị giải thể, thực hiện giao khoán dài hạn cho hộ nô ng dân tổ chức sản xuất theo từng hộ
  17. gia đình vàđang phát triển các hình thức liên kết kinh tế mới, các hình thức H TX dịch vụ cho các nông hộ. 2.2. Hợp tác xã nông nghiệp ở Thá i Lan. Ở Thái Lan, HTX đầu tiên được thành lập từ năm 1916 với 16 thành viên, mục đích của HTX là giúp đỡ nông dân trang trải những mó n nợ và bảo vệ quyền canh tác trên ruộng đất đi thuê. Do hoạt động có hiệu quả cao cùng với sự giúp đ ỡ của Nhà nước nên chỉ 2 năm sau đã có hơn 60 HTX nô ng nghiệp đ ược thành lập ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Cho đến nay H TX nông nghiệp ở Thái Lan vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống H TX cả nược. Hoạt đ ộng của các HTX nông nghiệp rất đ a dạng, có thể kểđến một số hoạt độ ng chính của HTX như : cho xã viên vay vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm của xã viên, thu mua nông sản của xã viên đ ể kinh doanh, cung ứng vật tư, m áy móc nông nghiệp, hạt giố ng cho xã viên, cung ứng các loại dịch vụ cho xã viên. H ệ thống tổ chức HTX nô ng nghiệp theo 3 cấp : HTX cấp huyện, tỉnh và quốc gia. HTX cấp huyện do một ban thường trực quản lý, thành viên của ban này gồm đại diện của tất cả các Hiệp hội nô ng dân cấp x ã trong phạm vi huyện, để giúp đ ỡ các HTX có một ban cố vấn bao gồm chủ yếu là các quan chức Nhà nước do người đứng đầu huyện làm chủ tịch, ba ho ặc nhiều HTX cấp huyện hợp thành HTX cấp tỉnh. Các HTX nông nghiệp ở Thái Lan được hình thàn từ những người nông d ân tự nguyện liên kết lại với nhau. Cơ quan quyền lực cao nhất của HTX làđ ại biểu đại hội xã viên hay đại hội đại biểu xã viên, đại hội bầu ra hộ i đồng ban quản trị, hội đồ ng ban quản trị chỉđịnh chủ nhiệm, chủ nhiệm lập vàđiều hanh bộ máy quản lý HTX.0 2.3. Hợp tác xã nông nghiệp ở Liên Xô. Ở Liên Xô cũ, do nền sản xuất hàng hoá TBCN phát triển chậm hơn nên các hình thức HTX cũng phát triển muộn hơn so với các nước TBCN. Các hình thức HTX trong nông nghiệp phát triển chủ yếu vào cuối thế
  18. kỷXIX đ ầu thế kỷ XX. Các HTX được hình thành một cách tự nguyện của những hộ nông dân trong các lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, tín dụng… Cách m ạng tháng 10 thành cô ng, Nhà nước Sô Viết thực hiện khẩu hiệu "Người cày có ruộ ng". Sau đó trong những năm nội chiến (1918 - 1920), về cơ bản nông nghiệp nước Nga vẫn là cá thể. Cũng trong giai đ oạn này, tư tưởng tả khuynh nảy nở. Họ cho rằng tập thể hóa (TTH) và HTX càng nhanh càng sớm thì càng nhanh có chủ nghĩa xã hội, từđso kinh tế tiểu nô ng đã b ị xóa bỏ, đưa nông dân vào các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước và cho đó là làm ăn lớn. Tiến hành phong trào TTH tuyệt đố i đ ại bộ phận nô ng dân trong vòng 3 đến 4 năm để hoàn thành cải tạo CNXH vàáp dụng biện pháp cưỡng chế. Nội chiến kết thúc, với chính sách kinh tế mới (NEP) và những tư tưởng mới về HTH đã chỉ ra biện chứng của quá trình phát triển : phục hồi củng cố và phát triển kinh tế tiểu nô ng vào cuộc xây dựng CNXH. Khả năng đó chính là nhờ con đ ường HTH tự nguyện, vì lợi ích của nông d ân, thông qua lợi ích của họđể gắn bó với lợi ích xã hội, chứ khô ng phải con đ ường TTH cưỡng bức phi kinh tế. Nhờđó mà nước Nga thoát khỏi khủng hoảng và có bước phát triển mạnh trong thời kỳ 1921 - 1928. Tuy nhiên, sau khi Lênin mất, phong trào HTH lại tiếp diễn và ngày càng gay gắt hơn. Sau này, những nhà lãnh đạo Liên Xô, những nhà khoa học và kể cả những người dân đều thấy rõ bản chất mô hình trang trại tập thể. Viện sỹ V .Tikhonov khi nói về quá trình TTH cưỡng bức như sau: "Sau bài học đ ẫm máu ấy, người nông dân trở thành thế nào? Bị tách khỏi ruộng đất khỏi sự phân phối sản phẩm, anh ta tđã từ chỗ làm chủ trở thành người thừa hành các công việc". Và kết luận sự ngu dốt về mặt lý luận và do đó sự b ất lức trong chính sách quản lý. Đ ó là một tệ hại nặng nhất màđất nước phải gánh chịu. Chính vì vậy những năm 1980, Liên Xôđã p hải thi hành cải tổ căn bản
  19. lĩnh vực nông nghiệp. Đã x uất hiện một cách tự nguyện các HTX sản xuất cung tiêu, dịch vụ với quy m ô nội dung khác nhau ở trong và ngoài nông trường quốc doanh và nông trường tập thể, nô ng trại gia đình đã hình thành và hoạt độ ng có hiệu quả. 2.4. HTX nông nghiệp ở N hật Bản K hác với các nước Đông  u - nơi phát triển mạnh các HTX chuyên ngành, ở Nhật Bao bìả lại phổ biến phát triển các HTX tổng hợp chiếm tới 99,2% số nô ng trại. Hệ thống HTX ở N hật Bản gồm 3 cấp : cấp Trung wong hình thành liên hiệp toàn quố c gia HTX Nhật Bản (AZENOH) bao gồm các hiệp hộ i, liên đoàn toàn quốc về ngân hàng tín dụng nô ng nghiệp, bảo hiểm nô ng nghiệp, xuất bản thông tin nông nghiệp. Sau cấp Trung ương là cấp quận thành phố (KRZALEN) làm nhiệm vụ cung ứng trực tiếp cho các nông trại vố n tín dụng, dịch vụ kỹ thuạt mua nô ng sản. Liên hiệp HTX nông nghiệp quận với 10.000 hộ x ã viên thường có 500 đến 600 cơ sở cấp xã, thị trấn và các HTX cơ sở, các HTX cơ sở tập hợp 99,2% số nông trại tham gia. N hìn chung quy mô các HTX ngày càng tăng lên và số H TX giảm đ i. Ở NHật Bản, các hợp tác xã không làm nhiệm vụ chỉđạo, quản lý trực tiếp đất đ ai, lao động hoạt động sản xuất của các nông trại m à chỉ làm các dịch vụ cho sản xuất như làấp trứng, xưởng chế biến, xưởng sửa chữa công cụ máy móc. Ngoài ra còn một số cơ sở phục vụ sinh hoạt như nhà văn hóa, cửa hàng ăn uố ng, hệ thố ng thô ng tin liên lạc… quy m ôđất canh tác của các H TX ở các vùng trồng lúa thường nhỏ còn quy mô canh tác ở các HTX trồng loại cây trồng khác và chăn nuôi bò thường lớn hơn. Bên cạnh hình thức HTX tổng hợp, ở Nhật Bản còn phát triển các HTX chuyên ngành như: N uôi ong, nuôi lợn, gia cầm, nghề vườn và các HTX thủ công nghiệp. Tóm lại, qua tóm tắt sơ lược về quá trình HTH là H TX nông nghiệp ở mộ t số nước trên thế giới cho thấy : HTX là một hình thức tổ chức kinh tế có khả năng thu hút sốđông người tham gia nhằm giải quyết những mục
  20. đích, nhu cầu chung cả về kinh tế và x ã hội. HTX hỗ trợ giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các thành viên, đồ ng thời bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ nhất là trong cơ chế thị trường. Cơ sở cho sự hình thành và phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là kinh tế hộ nông dân hay kinh tế trang trại. HTX không phải là m ục tiêu cuối cùng của tổ chức sản xuất mà chỉ là một hình thức và biện pháp nhằm thúc đẩy và phát triển sản xuất nông nghiệp và nó là con đường xã hội hó a nền nông nghiệp. Đ a số các HTX được hình thành không phải trên cơ sở tập thể hóa mà bằng góp vốn và phân chia lợi ích, do vậy không đ ụng chạm đến quyền sở hứu của từng hộ, nông trại. Mặt khác nó lại tạo điều kiện làm tăng thêm năng lực sản xuất và lợi ích của từng hộ, nô ng trại. Do vậy hội nông dân dễ dàng chấp nhận và tham gia mộ t cách hoàn toàn tự nguyện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0