intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nguồn vốn ODA từ Ngân hàng phát triển Châu Á ADB

Chia sẻ: Dinhhai Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

121
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày nội dung tổng quan về ADB và quan hệ hợp tác giữa ADB và Việt Nam, tổng quan sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam, các chương trình và dự án do ADB hỗ trợ,... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nguồn vốn ODA từ Ngân hàng phát triển Châu Á ADB

NGUỒN VỐN ODA TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á<br /> ADB<br /> I)<br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ ADB VÀ QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA ADB VÀ VIỆT NAM<br /> A) Tổng quan về ADB<br /> 1. Thành viên của ADB<br /> <br /> Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) được thành lập năm 1966. Tính đến tháng 2/2007, ADB bao<br /> gồm 67 nước thành viên, trong đó có 48 nước đến từ châu Á và Thái Bình Dương.<br /> Là một ngân hàng phát triển đa phương, hoạt động của ADB nhằm thúc đẩy sự phát triển về kinh<br /> tế, xã hội ở các nước châu Á – Thái Bình Dương thông qua các khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ<br /> thuật.<br /> 2. Các nguồn tài chính của ADB<br /> ADB được xây dựng như một bản sao của World Bank, với nguồn vốn thành lập xuất phát từ<br /> Chính phủ các nước Mỹ, Nhật và Tây Âu. Nguồn tài trợ chính cho các khoản cho vay của ADB<br /> là từ việc phát hành trái phiếu trên thị trường châu Âu.<br /> Các nguồn tài chính của ADB chủ yếu gồm:<br /> -<br /> <br /> Nguồn tín dụng thông thường (OCR)<br /> Hình thành từ 3 nguồn:<br /> + Vốn góp<br /> + Vốn huy động thông qua hoạt động vay vốn trên thị trường tài chính quốc tế<br /> + Thu nhập giữ lại tích lũy (dự trữ)<br /> <br /> -<br /> <br /> Quỹ phát triển châu Á (ADF)<br /> Được hình thành từ năm 1974 dưới dạng một nguồn vay ưu đãi của ADB. ADF được huy<br /> động từ sự đóng góp định kỳ của 26 nhà tài trợ thành viên. Các bên vay ADF là các nước<br /> đang phát triển có tổng thu nhập quốc dân (GNP) trên đầu người thấp và khả năng trả nợ<br /> hạn chế hoặc ít có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn vay lãi suất thấp trên thị trường.<br /> <br /> -<br /> <br /> Nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm:<br /> + Quỹ Đặc biệt dành cho các hỗ trợ kỹ thuật (TASF)<br /> + Quỹ Đặc biệt của Nhật Bản (JSF)<br /> + Quỹ Đặc biệt của Học viện ADB (ADBISF)<br /> <br /> + Các quỹ đặc biệt khác<br /> 3. Công cụ cấp vốn và các hình thức tài trợ<br /> Trên lý thuyết, ADB là người cho vay của các Chính phủ và các tổ chức của Chính phủ, song nó<br /> còn tham gia vào quá trình nâng cao tính thanh khoản và tối ưu hóa hoạt động trong các khu vực<br /> tư nhân ở các nước thành viên trong khu vực.<br /> -<br /> <br /> Các công cụ tài trợ mà ADB sử dụng gồm:<br /> + Cho vay<br /> Các nước thành viên vay vốn được phân loại thành 4 nhóm, dựa trên GNP bình quân đầu<br /> người và khả năng hoàn trả nợ:<br /> i)<br /> <br /> Nhóm A: Các nước chỉ vay ADF<br /> <br /> ii)<br /> <br /> Nhóm B1: Vay ADF cùng với một lượng hạn chế OCR (Việt Nam)<br /> <br /> iii)<br /> <br /> Nhóm B2: Vay OCR với một lượng hạn chế ADF<br /> <br /> iv)<br /> <br /> Nhóm C: Các nước chỉ được vay OCR<br /> <br /> + Hỗ trợ kỹ thuật<br /> + Bảo lãnh (dựa trên uy tín và rủi ro chính trị)<br /> + Đầu tư cổ phần<br /> -<br /> <br /> ADB tài trợ cho các nước thành viên đang phát triển theo một vài phương thức khác nhau:<br /> + Tài trợ cho dự án (dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay; dự án đầu tư<br /> và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại)<br /> + Hỗ trợ phát triển ngành (các chương trình phát triển ngành)<br /> + Hỗ trợ ngân sách (khoản vay chương trình và hỗ trợ trực tiếp ngân sách)<br /> B) Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ADB<br /> <br /> Việt Nam là thành viên sáng lập ADB. Trong giai đoạn 1966 – 1975, ADB có tài trợ một số hoạt<br /> động ở miền Nam Việt Nam. Vào năm 1975, đất nước thống nhất với việc thành lập nước CHXH<br /> CN Việt Nam. Sau giai đoạn tạm gián đoạn 1979 – 1993, ADB đã nối lại hoạt động tại Việt Nam<br /> vào tháng 10/1993.<br /> Mục đích hỗ trợ của ADB là giúp Chính phủ xây dựng một nền tảng để tăng cường đầu tư tư<br /> nhân và tăng việc làm, bao gồm hỗ trợ để:<br /> -<br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế định hướng doanh nghiệp và vì người nghèo.<br /> <br /> -<br /> <br /> Công bằng xã hội và phát triển cân đối.<br /> <br /> -<br /> <br /> Các hoạt động bảo vệ môi trường.<br /> <br /> -<br /> <br /> Quản trị nhà nước. Đẩy mạnh hợp tác khu vực nhằm phát triển thương mại xuyên biên<br /> giới, tạo ra các cơ hội kinh tế mới và giải quyết các vấn đề xuyên biên giới như các bệnh<br /> lây lan, các tác động bất lợi của môi trường và các tác động bất lợi khác tới sự phát triển.<br /> <br /> Chiến lƣợc Đối tác quốc gia Việt Nam (CPS) 2016 – 2020<br /> Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã phê duyệt chiến lược đối tác mới để hỗ trợ Việt Nam<br /> thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 thông qua việc thúc<br /> đẩy tăng trưởng đồng đều và bền vững với môi trường hơn.<br /> Chiến lược Đối tác Quốc gia nhằm nhấn mạnh rằng việc Việt Nam chuyển đổi từ quốc gia có thu<br /> nhập trung bình thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình đòi hỏi những cải thiện về hiệu quả<br /> chi tiêu công và đầu tư nhiều hơn cho khu vực tư nhân. ADB sẽ khuyến khích cả hai vấn đề trên,<br /> cũng như giúp tăng quy mô đầu tư của khu vực tư nhân thông qua phương thức hợp tác công – tư,<br /> nhằm cải thiện hiệu quả và cung cấp dịch vụ cho người dân, đồng thời tăng cường tiếp cận kiến<br /> thức và công nghệ mới. ADB cũng sẽ hỗ trợ sử dụng một cách bền vững nguồn tài nguyên thiên<br /> nhiên cũng như các biện pháp nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu để đáp<br /> ứng với các rủi ro đang gia tăng đối với Việt Nam.<br /> CPS đề xuất duy trì vốn vay của ADB vào khoảng 1 tỷ USD mỗi năm, trong khi áp dụng các biện<br /> pháp để cải thiện tính sẵn sàng và chất lượng các dự án sẽ được hỗ trợ, cũng như việc thực hiện<br /> các dự án hiện tại. ADB sẵn sàng tăng quy mô hỗ trợ của mình, nếu Chính phủ yêu cầu bổ sung<br /> thêm các nguồn lực.<br /> <br /> Kế hoạch Hoạt động Quốc gia 2016 – 2018<br /> 1.<br /> <br /> Kế hoạch Hoạt động Quốc gia (COBP) giai đoạn 2016–2018 của Ngân hàng Phát triển<br /> <br /> Châu Á (ADB) tại Việt Nam nhất quán với Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012–<br /> 2015; tính đến những định hướng ban đầu về các ưu tiên sẽ được đưa vào Kế hoạch Phát triển<br /> Kinh tế Xã hội (SEDP) giai đoạn 2016–2020; và phản ánh trọng tâm hoạt động của ADB theo<br /> Báo cáo đánh giá Giữa kỳ Chiến lược của ADB đến 2020.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Danh mục dự án vay chính thức của ADB cho Việt Nam giai đoạn 2016-2018 lên đến<br /> <br /> 4.159 triệu $, trong đó 1.369 triệu $ là từ COL và 2.790 triệu $ là MOL. Bên cạnh các dự án hỗ<br /> trợ kỹ thuật của ADB, các bộ ngành và cơ quan thực hiện dự án cũng được khuyến khích cân<br /> nhắc sử dụng nguồn lực riêng của mình để hỗ trợ các yêu cầu chuẩn bị dự án.<br /> 3.<br /> <br /> Các chương trình trong khu vực tư nhân của ADB sẽ cân nhắc các dự án trong ngành giao<br /> <br /> thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh, y tế, nông nghiệp hay ngành giáo dục. ADB<br /> cũng sẽ cân nhắc cung cấp HTKT cho khu vực tư nhân để thực hiện nghiên cứu khả thi, xây dựng<br /> năng lực và các hoạt động quan trọng khác nhằm hỗ trợ cho các dự án phát triển hạ tầng thách<br /> thức hơn, đưa ra các khái niệm mới, công nghệ mới hoặc xây dựng năng lực tại chỗ. Hoạt động<br /> trung gian tài chính, thông qua các ngân hàng trong nước, các định chế phi ngân hàng và các quỹ<br /> vốn cổ phần tư nhân, nhằm nâng cao tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp vi mô, nhỏ và vừa,<br /> nhà ở, cho thuê, y tế, nông nghiệp, giáo dục và tài trợ thương mại cũng sẽ được cân nhắc.<br /> <br /> Cụ thể:<br /> <br /> CÁC LĨNH VỰC HỖ TRỢ QUỐC GIA<br /> Các Kết quả Phát triển<br /> <br /> ADB<br /> <br /> chính ở cấp Quốc gia có sự LĨNH VỰC HỖ TRỢ<br /> <br /> Dự kiến Phân bổ Nguồn lực<br /> <br /> đóng góp của ADB<br /> <br /> giai đoạn 2016–2018<br /> <br /> CHÍNH<br /> <br /> 1. Nước sạch và các dịch vụ hạ tầng đô thị khác<br /> Tiếp cận dịch vụ đô thị được Cung cấp nước sạch và hạ Vốn: 555 triệu $ (MOL), 140<br /> nâng cao<br /> <br /> tầng, dịch vụ đô thị. Phát triển triệu $ (COL) và 19,5 triệu $<br /> đô thị và môi trường đô thị (đồng tài trợ)<br /> trên các hành lang kinh tế Tỉ trọng trên tổng vốn COBP:<br /> GMS. Cung cấp và cải thiện 16,71%<br /> dịch vụ đô thị cơ bản<br /> <br /> 2. Quản lý Khu vực Công<br /> Hiệu quả và trách nhiệm giải Tái cấu trúc doanh nghiệp và Vốn: 176 triệu $ (MOL) và<br /> trình của các doanh nghiệp tài chính tại một số DNNN 240 triệu $ (COL)<br /> nhà nước tái cấu trúc được cải được chọn<br /> <br /> Tỉ trọng trên tổng vốn COBP:<br /> <br /> thiện<br /> <br /> 10.00%<br /> <br /> 3. Năng lượng<br /> Việc sử dụng điện của doanh Phát điện, truyền tải điện, Vốn: 851 triệu $ (MOL) và<br /> nghiệp, thương mại và hộ dân truyền tải dầu khí hiệu quả và 335 triệu $ (đồng tài trợ)<br /> tiêu dùng điện ở Việt Nam bảo vệ năng lượng. Phát triển Tỉ trọng trên tổng vốn COBP:<br /> được tăng cường và hiệu quả ngành năng lượng<br /> hơn<br /> 4. Giao thông<br /> <br /> 20,46%<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2