ĐỀ TÀI:NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁC NHÓM HÀNG CỦA VIỆT NAM
lượt xem 47
download
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm 2012 được dự báo sẽ giảm tốc độ tăng trưởng và gặp nhiều khó khăn thách thức hơn năm 2011. Nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới chưa thể hồi phục nhanh, đồng loạt, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường cũng sẽ theo xu hướng giảm; hơn nữa, hàng hóa thế giới đang trong xu hướng diễn biến bất ổn định, đan xen, nhiều chiều. Do vậy, yếu tố thuận lợi về giá như trong năm 2011 rất khó có thể...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI:NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁC NHÓM HÀNG CỦA VIỆT NAM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình dự thi Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 2010 Tên công trình: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁC NHÓM HÀNG CỦA VIỆT NAM Thuộc nhóm ngành : XH1a Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hà Trang Nam/nữ : Nữ Dân tộc: Kinh Lớp:B – CLC Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - năm thứ : 3/ số năm đào tạo 4 Ngành học : Kinh tế quốc tế Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm Nam/nữ : Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: Anh 8 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - năm thứ : 3/ số năm đào tạo 4 Ngành học : Kinh tế đối ngoại Ngƣời hƣớng dẫn : T.S. Vũ Hoàng Nam Khoa: Kinh tế quốc tế Hà Nội – 2010
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, các quốc gia chọn cho mình một mô hình phát triển riêng biệt. Trong những năm vừa qua, mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam là dựa vào xuất khẩu, điều đó thể hiện ở sự tăng trƣởng cao của xuất khẩu với mức đóng góp vào GDP luôn ở mức trên 60% đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế luôn đạt mức cao, tốc độ tăng trƣởng trong những năm từ 2004 tới 2008 luôn trên mức 8%. Tuy nhiên, kể từ năm 2008 đến nay, khủng hoảng kinh tế đã khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm đáng kể. Nếu nhƣ tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu năm 2008 đạt 29% thì sang đến năm 2009 tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu đã sụt giảm mạnh thậm chí xuống mức âm -8,92%1 . Điều này đã gây ảnh hƣởng tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế, năm 2009 tốc độ tăng trƣởng kinh tế đã giảm xuống chỉ còn 5,23%. Do vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là làm thế nào để có thể thúc đẩy xuất khẩu tăng mạnh trở lại trong thời gian tới. Có thể thấy kinh tế thể giới đang phục hồi sau khủng hoảng nhƣng điều đó không đảm bảo chắc chắn một sự phục hồi xuất khẩu nhanh chóng cho Việt Nam nếu nhƣ chúng ta không có những biện pháp ứng phó đúng đắn. Để có đƣợc những biện pháp thích hợp, cụ thể và khả thi, chúng ta cần nắm đƣợc rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những ảnh hƣởng khác nhau của những yếu tố này đối với từng nhóm hàng xuất khẩu. Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể có đƣợc những định hƣớng đúng đắn, những điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tận dụng mọi thế mạnh để thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam tăng nhanh trở lại. Trƣớc yêu cầu đó, nhóm tác giả đã quyết định chọn đề tài tham dự cuộc thi là: “Những yếu tố tác động tới kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng của Việt Nam.” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua có khá nhiều nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và các yếu tố tác động đến nó song những nghiên cứu này chủ yếu đều phân 1 Tính toán theo số liệu của Tổng cục Thống kê http://svnckh.com.vn 2
- tích bằng phƣơng pháp định tính. Thực ra, cũng đã có một số nghiên cứu định lƣợng về vấn đề này song những nghiên cứu đó mới chỉ tập trung đánh giá tác động của các nhân tố tới tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Những nghiên cứu này mới cho những kết quả rất chung chung đối với xuất khẩu các nhóm hàng mà chƣa có phân tích về mức độ tác động của các yếu tố tới xuất khẩu của các nhóm hàng khác nhau. Do vậy đề tài này hi vọng sẽ đƣa ra đƣợc những tác động cụ thể hơn của các nhân tố tới từng nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của Việt Na m và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động này trong giai đoạn vừa qua. Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trong khoảng thời gian ngắn từ năm 2004 đến 2008 bởi lý do giai đoạn này xuất khẩu của Việt Nam khá ổn đinh, nhƣ vậy xuất khẩu trong giai đoạn này sẽ không gặp phải những tác nhân gây ảnh hƣởng đột biến và sẽ dễ dàng hơn trong việc đánh giá tác động của các nhân tố chính. Bên cạnh đó, vì lí do nghiên cứu có sử dụng phân tích định lƣợng nên yêu cầu sự sẵn có của các số liệu là rất cần thiết. Do việc số liệu thu thập chỉ hạn chế cho đến năm 2008 nên phạm vi nghiên cứu bị giới hạn hẹp lại trong khoảng thời gian này. 4. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu sẽ tập trung nhằm tìm ra những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu các nhóm hàng hoá của Việt Nam với các đối tác chính, trên cơ sở đó sẽ đƣa ra những biện pháp đẩy mạnh tác động tích cực cũng nhƣ hạn chế các tác động tiêu cực từ các nhân tố đó nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, tạo đà phát triển kinh tế theo mô hình đã chọn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng với thông tin và số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách, báo, internet và các bài nghiên cứu khác. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng sử http://svnckh.com.vn 3
- dụng phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, luôn đặt đối tƣợng nghiên cứu trong những mối tƣơng quan tác động nhiều chiều và xem xét đầy đủ các khía cạnh trong các hoàn cảnh khác nhau. Ngoài các mục mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài đƣợc chia làm ba chƣơng chính nhƣ sau: Chƣơng 1: Khái quát về xuất khẩu và mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế Chƣơng 2: Phân tích tác động của các yếu tố tới kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008 Chƣơng 3: Những giải pháp cho xuất khẩu các nhóm hàng của Việt Nam trong thời gian tới http://svnckh.com.vn 4
- CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU VÀ MÔ HÌNH HẤP DẪN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 1. Khái niệm xuất khẩu Trong Giáo trình Kinh tế ngoại thƣơng2, khái niệm xuất khẩu (bán) đƣợc đề cập đến cùng với khái niệm nhập khẩu (mua) là thành hai nhánh của hoạt động ngoại thƣơng. Thêm nữa, hoạt động ngoại thƣơng lại đƣợc định nghĩa là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia, từ đó, xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho nƣớc ngoài, và nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ của nƣớc ngoài. Nhƣ vậy xét về phạm vi thì khác với hoạt động mua bán diễn ra trên thị trƣợng nội địa, hoạt động xuất khẩu vƣợt ra biên giới quốc gia và diễn ra phức tạp hơn nhiều bởi thị trƣờng giờ đây vô cùng rộng lớn và khó kiểm soát, việc thanh toán phải tiến hành bằng ngoại tệ (đối với ít nhất một bên tham gia) và các hoạt động này phải tuân theo những tập quán và thông lệ quốc gia cũng nhƣ luật pháp của từng địa phƣơng. Để hiểu sâu hơn bản chất của xuất khẩu, khi đƣa ra khái niệm hoạt động xuất khẩu cần phải xem xét đến cả vai trò của nó (sẽ đƣợc nói chi tiết hơn ở phần sau) bao gồm: tạo vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và kĩ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nƣớc; góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nƣớc; thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Nhƣ vậy, xét đầy đủ hơn thì hoạt động xuất khẩu nên đƣợc hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nƣớc ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nƣớc, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác ƣu thế tiềm năng đất nƣớc và nâng cao đời sống nhân dân. 2 Bùi Xuân Lƣu (2002). "Giáo trình Kinh tế ngoại thương", Hà Nội, NXB. Giáo Dục. http://svnckh.com.vn 5
- 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia 2.1. Tạo vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và kĩ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nƣớc Về cơ bản thì nhập khẩu mới là mục tiêu chính trong thƣơng mại quốc tế vì các quốc gia có thể có đƣợc lợi ích thông qua hoạt động nhập khẩu, tuy nhiên nhập khẩu của một quốc gia chỉ có thể tiến hành khi quốc gia đó có trao đổi lại với các quốc gia khác. Trên cơ sở đó có thể nói xuất khẩu chính là để tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu và từ nhập khẩu mà thông qua yếu tố vốn và kỹ thuật lại nâng cao khả năng sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Mặc dù nguồn vốn và kĩ thuật từ bên ngoài đối với một quốc gia có thể có đƣợc bằng cách này hay cách song những nguồn vốn này cũng chỉ có thể có đƣợc khi các nhà đầu tƣ nhìn thấy rõ tiềm năng xuất khẩu – nguồn duy nhất tài trợ cho việc trả những khoản nợ đó. 2.2. Xuất khẩu góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thì trƣờng tiêu thụ hàng hóa ra ngoài biên giới của một quốc gia. Mặt khác, sản xuất luôn gắn với thị trƣờng, do vậy, khi thị trƣờng đƣợc mở rộng thì dễ dàng dẫn tới sự mở rộng sản xuất cho các mặt hàng đó. Sản xuất đƣợc mở rộng cho những ngành hiệu quả sẽ đòi hỏi rất nhiều lao động, từ đó giải quyết đƣợc vấn đề công ăn việc làm cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp và đáp ứng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Nhƣ vậy nhờ có xuất khẩu mà có thể ổn định và nâng cao đời sống cho toàn xã hội. 2.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Nhƣ những vai trò trên đã nêu, nhờ xuất khẩu mà sản xuất một mặt hàng nào đó có thể phát triển và nhƣ vậy sự phát triển này có thể kéo theo sự phát triển sản xuất của một số mặt hàng khác liên quan. Bên cạnh đó, xuất khẩu là tham gia vào thị trƣờng http://svnckh.com.vn 6
- mới đòi hỏi sản xuất trong nƣớc càng phải tích cực cải tiến nhằm cạnh tranh với sản xuất của các quốc gia khác. Thông qua những tác động này, xuất khẩu đã thúc đẩy nâng cao sản xuất chung của toàn nền kinh tế. Bên cạnh đó, khi sản xuất phát triển cùng với việc tạo tiền đề cho sự phát triển của các yếu tố sản xuất thì quốc gia có thể tích lũy đƣợc các nhân tố tạo nên lợi thế so sánh mới. Chính những lợi thế so sánh mới này, nhờ vào xuất khẩu, lại đƣa đến chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mới, lúc này trọng tâm thúc đẩy sản xuất thay đổi và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế đã cho thấy rất nhiều quốc gia đã có sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ và trở thành các nƣớc công nghiệp mới nhờ vào xuất khẩu, tiêu biểu phải kể đến là những nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông Á nhƣ: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore… 2.4. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại Xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác luôn có quan hệ mật thiết gắn bó và phụ thuộc nhau. Khi xuất khẩu phát triển thì các dịch vụ đi kèm nhƣ quan hệ tín dụng, đầu tƣ, hợp tác, liên doanh đƣợc mở rộng, từ đó tăng cƣờng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Nâng cao vị thế quốc gia trên trƣờng quốc tế và góp phần ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội cho quốc gia đó. 2.5. Khai thác lợi thế kinh tế quốc gia Nhƣ các vai trò đã kể trên, có thể thấy nhờ xuất nhập khẩu, một quốc gia có thể phát hiện, khai thác và tự tạo thêm đƣợc các lợi thế so sánh trong thƣơng mại quốc tế. Xuất nhập khẩu đƣa đến sự phân công lao động hiệu quả giữa các quốc gia, giúp các quốc gia có thể thông qua đó mà tận dụng đƣợc cả những nguồn lực từ bên ngoài nhƣ tranh thủ vốn và kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, xuất nhập khẩu đƣa đến sự hợp tác không chỉ về mặt kinh tế mà trên nhiều lĩnh vực khác. Đồng thời xuất khẩu cũng hƣớng các nguồn lực kinh tế trong nƣớc phân bổ một cách hợp lý, xuất khẩu kết nối sự phát triển của quốc gia cùng với sự phát triển quốc tế, giúp nền kinh tế cơ cấu một cách http://svnckh.com.vn 7
- phù hợp với những thay đổi mang tính toàn cầu, linh hoạt và tự tạo ra nhiều tiềm năng hơn. Có thể thấy xuất khẩu giúp một quốc gia khai thác đầy đủ các lợi thế trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy qua hoạt động ngoại thƣơng hay xuất nhập khẩu, một quốc gia có thể tận dụng mọi nguồn lực, khai thác mọi điểm mạnh, nắm bắt đƣợc càng nhiều cơ hội, xuất khẩu hƣớng một quốc gia đến phát triển một cách có hiệu quả. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế, do vậy các nƣớc đang phát triển với mục tiêu đẩy mạnh tăng trƣởng rất ch ú trọng đến hoạt động này. Có thể thấy việc tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia là hết sức cần thiết. Trên đây đã trình bày khái niệm về hoạt động thƣơng mại quốc tế cùng với khái niệm về hoạt động xuất khẩu cũng nhƣ vai trò quan trọng của xuất khẩu. Phần tiếp theo sẽ trình bày cơ chế để hình thành nên hoạt động thƣơng mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu để từ cơ chế đó có thể đƣa ra đƣợc các yếu tố cơ bản nhất tác động đến xuất khẩu của từng nhóm hàng. Hoạt động xuất khẩu hay đƣợc chia nhỏ ra gồm hai lĩnh vực: xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ. Trong giới hạn của đề tài này nghiên cứu về kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng hóa nên trong tất cả các phần sau đây, khái niệm xuất khẩu sẽ chỉ đƣợc hiểu là xuất khẩu hàng hóa, không bao gồm các hoạt động xuất khẩu dịch vụ. II. Mô hình hấp dẫn 1. Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại dựa trên cơ sở mô hình trọng lực hấp dẫn của Newton lần đầu tiên đƣợc đƣa ra áp dụng trong phân tích kinh tế bởi Timbe rgen vào năm 1962 với dạng đơn giản nhƣ sau: Trong đó: A: là hệ số hấp dẫn, cản trở : là kim ngạch trao đổi thƣơng mại giữa hai quốc gia i và j http://svnckh.com.vn 8
- : là quy mô nền kinh tế của nƣớc i : là quy mô nền kinh tế của nƣớc j : là “khoảng cách3” giữa hai nƣớc : là hệ số thể hiện mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình Ban đầu mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế bị phê phán bởi nhiều nhà khoa học do chƣa có căn cứ lý thuyết nền tảng. Tuy nhiên, sau đó đã có rất nhiều những bài nghiên cứu chứng minh cho cơ sở lý thuyết hàm chứa trong mô hình này. Theo nghiên cứu của Do Thai Tri (2006) đã tổng hợp, có một vài nghiên cứu chứng minh cho lý thuyết kinh tế cho mô hình hấp dẫn có thể kể ra nhƣ: Mở đầu là nghiên cứu của Linneman (1966) chứng minh cho mô hình trên cơ sở cân bằng tổng giá trị xuất nhập khẩu của toàn nền kinh tế. Thƣơng mại giữa hai nƣớc chịu tác động của nhóm các yếu tố cung của nƣớc xuất khẩu, nhóm các yếu tố cầu của nƣớc nhập khẩu, và một số yếu tố mang tính cố hữu ảnh hƣởng đến thƣơng mại giữa hai nƣớc, sau đó cho các nền kinh tế cân bằng bằng cách cho cung xuất khẩu bằng cầu và thu đƣợc mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Bergstrand (1985) lại sử dụng những lý thuyết kinh tế vi mô cho từng ngành: cung hàng một ngành của một quốc gia đƣợc cho là tạo nên bởi hoạt động tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp trong khi cầu hàng tạo nên đƣợc bởi hoạt động tối đa hóa độ thỏa dụng với giới hạn về ngân sách. Khi nền kinh tế ở trạng thái cân bằng thì cung bằng cầu và từ đây thu đƣợc mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại. Ngoài những nghiên cứu kể trên chứng minh mô hình hấp dẫn dựa trên sự cân bằng của nền kinh tế từ cân bằng cung cầu, có khá nhiều nghiên cứu lại chứng minh cho mô hình hấp dẫn dựa vào nền tảng là các lý thuyết cơ bản về thƣơng mại quốc tế 3 Khoảng cách ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả sự xa cách về địa lý và một số yếu tố khác biệt về mặt kinh tế xã hội. http://svnckh.com.vn 9
- mà phải kể đến trƣớc hết là nghiên cứu của James E. Anderson (1979) và sau đó là một loạt những nghiên cứu nhƣ của Bergstrand (1985), của Markusen và Wigle (1990), của Eaton và Kortum (1997), của Deardorff (1998), của Evenett và Keller (1998). Những nghiên cứu này đã chỉ ra mô hình hấp dẫn có thể giải thích các luồng thƣơng mại dựa trên sự khác biệt về công nghệ trong mô hình của trƣờng phái Ricardo, dựa trên sự khác biệt về sự sẵn có của các yếu tố đầu vào sản xuất trong mô hình Heckscher – Ohlin, và dựa trên sự gia tăng hiệu quả ở mức độ sản xuất doanh nghiệp trong mô hì nh tính kinh tế theo quy mô, cạnh tranh độc quyền và sự khác biệt về sản phẩm (theo nghiên cứu của Helpman và Krugman (1985)) Tổng hợp lại, có thể thấy mô hình hấp dẫn đã đƣợc giải thích rõ ràng để có thể vận dụng vào trong phân tích các luổng thƣơng mại quốc tế. Với việc xét đến nhiều yếu tố khác nhau tác động đến luồng thƣơng mại cũng nhƣ việc dễ dàng trong lƣợng hóa các yếu tố đó để giải thích cho khía cạnh quy mô của các luồng thƣơng mại quốc tế thì mô hình hấp dẫn càng ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về thƣơng mại quốc tế. Do vậy, nghiên cứu này sẽ tiếp cận vấn đề dựa trên nền tảng là mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế. Chi tiết về các yếu tố trong mô hình hấp dẫn sẽ đƣợc trình bày ở phần tiếp theo. 2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng Dựa trên cơ sở lý thuyết về mô hình hấp dẫn nhƣ trên đã nói, tựu trung lại, các yếu tố ảnh hƣởng đến các luồng thƣơng mại quốc tế đƣợc xếp vào 3 nhóm chính: nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cung, nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu và nhóm các yếu tố hấp dẫn/ cản trở nhƣ Sơ đồ 1.2.2.1 http://svnckh.com.vn 10
- Biên giới Biên giới nước xuất nước nhập khẩu khẩu Đy ẩ Hút Nư c nhập ớ Nư c xuất ớ khẩu khẩu Năng lực “Khoảng Sức mua của Chính sách Chính sách sản xuất khuyến khuyến thị trường cách” của nước khích/ quản giữa hai khích/ quản nước nhập xuất khẩu lý xuất khẩu nước lý nhập khẩu khẩu Các yếu tố ảnh Các yếu tố hấp Các yếu tố ảnh hưởng đến cung dẫn/ cản trở hưởng đến cầu Các yếu tố ảnh hư ng đến luồng thư ng mại quốc tế ở ơ Sơ đồ 1.2.2.1: Mô hình trọng lƣợng (hấp dẫn) trong thƣơng mại quốc tế Nguồn: Đ Ngọc Tiến (2008) ào 2.1. Nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cung và nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu Cung và cầu hình thành nên luồng thƣơng mại, do đó những yếu tố tác động tới cung và cầu hàng hóa sẽ là những yếu tố quan trọng trong việc xét tác động tới luồng xuất khẩu của một quôc gia. Trong nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cung và nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu thì có hai yếu tố chính yếu: đó là yếu tố thu nhập (thƣờng đƣợc đại diện bởi giá trị tổng sản phẩm quốc nội GDP hoặc tổng sản phẩm quốc dân GNP) và yếu tố dân số của cả nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất khẩu. Tác động của các yếu tố này nhƣ thế nào sẽ đƣợc trình bày rõ hơn trong phần dƣới đây. 2.1.1. Thu nhập của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu 2.1.1.1. GDP của nước xuất khẩu http://svnckh.com.vn 11
- Khi xét yếu tố thu nhập của nƣớc xuất khẩu đại diện cho khả năng mua hàng, có thể xét đến giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở đây, giá trị này sẽ đại diện cho yếu tố cung hàng xuất khẩu. Về cơ bản, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ của một nƣớc tăng lên sẽ đồng nghĩa với lƣợng cung hàng của nƣớc đó tăng lên và nƣớc đó càng có cơ hội xuất khẩu nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của yếu tố giá trị sản xuất xuất khẩu trong các nến kinh tế là khác nhau: đối với những nền kinh tế lấy xuất khẩu là động lực thì xuất khẩu và thu nhập quốc dân có mối liên hệ chặt chẽ (bởi các ngành sản xuất chính trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích xuất khẩu nên khi giá trị sản xuất gia tăng sẽ đồng nghĩa với cung cho xuất khẩu tăng mạnh từ đó thúc đẩy xuất khẩu tăng cao); đối với những nền kinh tế không hƣớng theo mục tiêu xuất khẩu thì khi giá trị sản xuất gia tăng lên chƣa hẳn đã ảnh hƣởng nhiều đến giá trị xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, do đặc thù của từng ngành sản xuất nên cơ cấu cũng nhƣ tốc độ gia tăng trong cung các nhóm hàng hóa trong nền kinh tế là không đều, vì thế, khi giá trị sản xuất tăng lên sẽ khiến cho cung xuất khẩu của các mặt hàng tăng lên có sự khác biệt. Hay nói cách khác tác động của yếu tố thu nhập nƣớc xuất khẩu lên xuất khẩu các nhóm hàng khác nhau là khác nhau. Ngƣợc lại với trƣờng hợp khả năng sản xuất gia tăng, khi giá trị sản xuất của một quốc gia giảm xuống thì sẽ có những tác động giảm đối với giá trị xuất khẩu hàng hóa. 2.1.1.2. GDP của nước nhập khẩu Xét về nƣớc nhập khẩu, nếu GDP hay chính xác hơn phải nhắc đến GDP bình quân đầu ngƣời của một nƣớc lớn thì đi kèm với thu nhập của quốc gia đó cao, điều này đồng nghĩa với việc nƣớc đó có khả năng chi trả nhiều hơn cho hàng hóa của các nƣớc khác, điều này khiến cho giá trị xuất khẩu vào nƣớc đó tăng lên. Tuy nhiên, GDP nƣớc nhập khẩu càng lớn thì khả năng sản xuất của nƣớc đó càng cao, nƣớc đó sẽ càng có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nƣớc và sản xuất đƣợc hàng hóa thay thế http://svnckh.com.vn 12
- nhập khẩu. Do vậy sẽ càng gây khó khăn cho các mặt hàng của nƣớc xuất khẩu trong việc xâm nhập thị trƣờng. Không chỉ có thế, tác động của thu nhập quốc dân tới cầu xuất khẩu còn phụ thuộc vào từng loại hàng hóa. Các nhóm hàng khác nhau sẽ có độ co giãn theo thu nhập không giống nhau. Đối với những mặt hàng trở thành hàng hóa thứ cấp khi mức sống tăng cao do thu nhập thì khi thu nhập tăng sẽ chỉ khiến cầu của những hàng hóa này giảm. Đối với hàng hóa thông thƣờng cầu sẽ tăng khi thu nhập tăng lên, tuy vậy, những mặt hàng cần thiết thì thu nhập tăng cao sẽ chỉ đem đến một mức cầu tăng vừa phải trong khi đối với những hàng hóa xa xỉ thì thu nhập tăng ở mức cao kéo theo cầu hàng tăng mạnh. Mặc dù vậy, việc hàng hóa nào là xa xỉ, hàng hóa nào là cần thiết hay thứ cấp còn tùy thuộc vào những đặc điểm riêng, sự phù hợp và khác biệt giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu. Các nghiên cứu thực nghiệm Nhƣ vậy phần trên đã đƣa ra các suy luận để chứng minh tác động của yếu tố thu nhập hai nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu tới giá trị xuất khẩu. Xét về nghiên cứu thực nghiệm, đã có rất nhiều những nghiên cứu chỉ ra tác động cùng chiều của cả hai yếu tố này tới tổng giá trị xuất khẩu tổng hợp của các nhóm hàng nhƣ: nghiên cứu của Céline Carrere (2003) cho trƣờng hợp của hơn 130 nƣớc; nghiên cứu của H. Mikael Sandberg (2004) cho trƣờng hợp các nƣớc thuộc FTAA4; nghiên cứu của Tiiu Paas (2000) cho Estonia và các nƣớc bạn hàng hay nghiên cứu của Inmaculada Martínez-Zarzoso và Felicitas Nowak-Lehmann D. (2003) cho trƣờng hợp của các nƣớc EU5 và các nƣớc trong khối MECOSUR6.... Tuy nhiên, những tác động tìm thấy trong các nghiên cứu này khi so sánh với nhau lại không đồng đều nên không thể kết luận đƣợc đây là nhân tố gây tác động mạnh hay yếu tới xuất khẩu. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi các mẫu đƣợc lấy trong nghiên cứu là các nƣớc khác nhau nên ảnh hƣởng của yếu tố đặc 4 Khu thƣơng mại tự do Châu Mỹ 5 Liên minh Châu Âu 6 Khối các nƣớc tham gia vào hiệp định thƣơng mại tự do Mercado Común del Sur bao gồm: Brazil, Argentina, Uruguay, Paraguay, Venezuela, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru. http://svnckh.com.vn 13
- thù từng quốc gia gây ra những khác biệt đó. Đó mới chỉ là những nghiên cứu cho tổng giá trị hàng hóa, còn khi tách riêng tác động tới giá trị xuất khẩu của các nhóm hàng thì lại chỉ có rất ít nghiên cứu có thể tìm đƣợc nhƣ nghiên cứu của H. Mikael Sandberg (2004) xét xuất khẩu hai nhóm hàng: hàng lƣơng thực thực phẩm (food products) và hàng công nghiệp (manufactured products) hay nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy và Jean-Louis Arcand (2009) xét trao đổi thƣơng mại của ba nhóm hàng: hàng hóa đồng nhất (homogeneneous goods), hàng hóa giá tham chiếu (reference price goods) và hàng hóa khác biệt (heterogeneous goods). Hai nghiên cứu này tuy cách phân loại hàng khác nhau nhƣng đều chỉ ra mức độ tác động của yếu tố thu nhập tới xuất khẩu của các nhóm hàng với đặc tính khác nhau là khác nhau, khẳng định thêm những hàng hóa cần thiết nhƣ hàng lƣơng thực thực phẩm, hàng hóa đồng nhất sẽ chịu tác động từ thu nhập ít hơn là các hàng hóa còn lại. Nhƣ vậy với trƣờng hợp tổng hợp cho nhiều nƣớc thì các lý thuyết kinh tế và nghiên cứu thực nghiệm đều tỏ ra thống nhất. Đối với trƣờng hợp riêng của Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm, có thể kể đến các nghiên cứu nhƣ của Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008), của Do Thai Tri (2006), của Đào Ngọc Tiến (2009)... Cũng nhƣ trên, các nghiên cứu này đều thể hiện tác động tổng hợp cùng chiều của GDP hai nƣớc tới giá trị xuất khẩu song phƣơng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này lại không hề tách riêng tác động của yếu tố GDP nƣớc xuất khẩu và yếu tố GDP nƣớc nhập khẩu, do vậy việc đánh giá tác động của các nhân tố là rất khó khăn, liệu nhân tố nào đóng vai trò quan trọng hơn? Cũng có một số nghiên cứu tách riêng tác động của hai yếu tố nhƣ nghiên cứu của K. Doanh Nguyen và Yoon Heo (2009) cho Việt Nam và Singapore trong khu vực ASEAN nhƣng nghiên cứu này lại xét đối tƣợng chịu tác động là tổng giá trị xuất nhập khẩu thay vì giá trị xuất khẩu của Việt Nam nên không thể đánh giá đƣợc. Bên cạnh đó, nếu xét về từng nhóm hàng thì dƣờng nhƣ cho Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào tiếp cận theo hƣớng này đƣợc công bố chính thức nên nhóm tác giả chƣa tổng hợp http://svnckh.com.vn 14
- đƣợc những nghiên cứu đó. Do vậy việc phân tách rõ ràng tác động của các nhân tố tới xuất khẩu từng nhóm hàng cho Việt Nam là cần thiết. http://svnckh.com.vn 15
- 2.1.2. Dân số Nhƣ đã đề cập, song song với yếu tố thu nhập, yếu tố dân số nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất khẩu cũng gây ra những tác động lên giá trị xuất khẩu của các quốc gia. 2.1.2.1. Dân số của nước xuất khẩu Dân số là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng xuất khẩu của một quốc gia. Với các kênh tác động khác nhau, yếu tố dân số tác động đến xuất khẩu nhƣ sau: Với kênh tác động đến nguồn lao động, khi dân số tăng sẽ tăng nguồn lao động, tăng khả năng sản xuất và tăng cung xuất khẩu. Bên cạnh đó, dân số còn tác động đến cầu ở thị trƣờng trong nƣớc đối với hàng hóa, mặt khác yếu tố cầu ở thị trƣờng trong nƣớc cũng gây ảnh hƣởng tới xuất khẩu. Ta có thể thấy đƣợc mối liên hệ: Với số lƣợng ngƣời mua nhiều sẽ tạo sự đa dạng về nhu cầu và sức ép cạnh tranh giữa họ, nhờ đó mở rộng thông tin thị trƣờng và thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật và đa dạng hóa sản phẩm. Hơn nữa, nhiều ngƣời mua sẽ làm giảm rủi ro khả năng mặc cả của ngƣời mua quá mạnh, tạo thị trƣờng tiềm năng, khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng, tăng cung hàng, từ đó càng tạo đà cho hoạt động xuất khẩu. Những tác động theo chiều hƣớng này cho thấy dân số và xuất khẩu có mối quan hệ cùng chiều. Điều này khớp với khá nhiều nghiên cứa thực nghiệm của K. Doanh Nguyen và Yoon Heo (2009) và của H. Mikael Sandberg (2004) nhƣ đã đề cập. Theo một kênh tác động khác, một chiều hƣớng khác đƣợc chỉ ra, đó là yếu tố dân số này có gây ra cả tác động ngƣợc chiều đến xuất khẩu nhƣ nghi ên cứu của Inmaculada Martínez-Zarzoso và Felicitas Nowak-Lehmann D. (2003), của Jacob A. Bikker (2009). Dân số nƣớc xuất khẩu đông đại diện cho quy mô thị trƣờng lớn cũng có thể làm giảm sức ép bán hàng ra thị trƣờng quốc tế và do đó làm giảm tính năng động của doanh nghiệp trong nƣớc, từ dó kìm hãm xuất khẩu phát triển. Nhƣ vậy trên cả lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy xu hƣớng tác động của yếu tố dân số tới xuất khẩu của quốc gia là không rõ ràng. http://svnckh.com.vn 16
- Ngoài ra, yếu tố dân số của một nƣớc với các đặc điểm nhƣ quy mô dân số, tỉ lệ phân chia dân số theo độ tuổi, giới tính, tỉ lệ lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn tạo nên cung lao động khác nhau cho các ngành sản xuất. Ngoài ra, với các đặc điểm nhƣ kể trên, yếu tố dân số cũng tạo ra cầu khác nhau đối với từng nhóm hàng riêng biệt. Do vậy, tác động của yếu tố dân số nƣớc xuất khẩu lên xuất khẩu các nhóm hàng cũng không giống nhau. Về thực nghiệm thì chƣa có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động khác nhau của yếu tố này lên xuất khẩu các nhóm hàng hóa. 2.1.2.2. Dân số của nước nhập khẩu Cũng tƣơng tự nhƣ ảnh hƣởng của yếu tố dân số ở nƣớc xuất khẩu lên cầu hàng hóa trong nƣớc xuất khẩu, dân số nƣớc nhập khẩu có ảnh hƣởng đến khối lƣợng nhập khẩu của quốc gia và thông qua đó ảnh hƣởng tới kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối tác. Cũng giống nhƣ trên, chiều hƣớng của ảnh hƣởng này là không rõ ràng. Trƣớc hết là yếu tố dân số ảnh hƣởng tới lƣợng cầu. Dân số đông thì lƣợng cầu hàng hóa nói chung sẽ lớn và do vậy lƣợng cầu hàng hóa nhập khẩu cũng lớn. Nhiều nghiên cứu khi đánh giá đã gộp chung tác động của nhân tố này cùng nhân tố dân số của nƣớc nhập khẩu và nhận đƣợc tác động tổng hợp là cùng chiều nên kêt luận chung là yếu tố dân số nƣớc xuất và nhập khẩu đều tác động tích cực lên xuất khẩu nhƣ các nghiên cứu của Đào Ngọc Tiến (2009), của Do Thai Tri (2006) cho Việt Nam … Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu khi tách riêng yếu tố dân số nƣớc xuất khẩu và dân số nƣớc nhập khẩu đã chỉ ra rằng tác động của yếu tố này lên giá trị xuất khẩu của nƣớc đối tác là ngƣợc chiều nhƣ của Inmaculada Martínez-Zarzoso và Felicitas Nowak-Lehmann D. (2003), của Céline Carrere (2003), của Jacob A. Bikker (2009)… Điều này đƣợc lý giải bởi yếu tố dân số của nƣớc nhập khẩu cũng đồng thời là cung lao động của nƣớc đó, cung lao động lớn có thể khiến cho hàng hóa trong nƣớc rẻ tƣơng đối so với hàng nhập khẩu và do đó lại làm giảm giá trị nhập khẩu. http://svnckh.com.vn 17
- Ngoài ra, cũng nhƣ phân tích ở trên, yếu tố dân số cũng có thể gây những ảnh hƣởng khác nhau tới xuất khẩu những nhóm hàng khác nhau nhƣng chƣa thấy nghiên cứu thực nghiệm nào đề cập đến tác động riêng biệt tới các nhóm hàng của Việt Nam. 2.2. Các yếu tố cản trở, hấp dẫn 2.2.1. Các chính sách khuyến khích/quản lý xuất nhập khẩu của các quốc gia Các chính sách khuyến khích quản lý hoạt động xuất khẩu của một nƣớc và chính sách khuyến khích/quản lý nhập khẩu của nƣớc đối tác gây tác động mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu. Những chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất nhập khẩu tùy thuộc vào công cụ mà các nƣớc sử dụng: các chính sách liên quan đến điều chỉnh các rào cản thƣơng mại, chính sách tỷ giá, và các chính sách khác. Trong giới hạn của bài Nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến các yếu tố tác động trực tiếp đến xuất khẩu: các chính sách liên quan đến điều chỉnh rào cản thƣơng mại, và chính sách tỷ giá hối đoái. 2.2.1.1. Các chính sách liên quan đến điều chỉnh những rào cản thương mại. Các rào cản thƣơng mại quốc tế bao gồm những biện pháp thuế quan và phi thuế quan, những rào cản này gây ảnh hƣởng đến xuất nhập khẩu một cách rõ ràng. Khi các rào cản thƣơng mại tăng lên nhƣ tăng thuế nhập khẩu hay yêu cầu các tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu cao hơn thì sẽ dẫn đến việc hạn chế luồng hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngƣợc lại khi các rào cản này giảm đi (khi quốc gia tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế, giảm thuế, quy định tiêu chuẩn linh hoạt…) sẽ tạo thuận lợi hơn cho luồng thƣơng mại quốc tế, do vậy sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung. Điều này khớp với các nghiên cứu thực nghiệm đều chỉ ra thuế có tác động ngƣợc chiều đến giá trị xuất khẩu. Với trƣờng hợp của Việt Nam thì nghiên cứu của Đào Ngọc Tiến (2009) cũng chỉ ra rằng thuế có tác động tiêu cực tới tổng giá trị xuất khẩu song tác động ấy là không đáng kể so với các rào cản thƣơng mại khác. Tuy vậy, cũng có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động trái chiều nhau của việc giảm rào cản thƣơng mại thông qua tham gia hợp tác kinh tế hay http://svnckh.com.vn 18
- các khu vực mậu dịch tự do. Nhƣ nghiên cứu của Céline Carrere (2003) chỉ ra giá trị trao đổi thƣơng mại giữa hai quốc gia sẽ chịu tác động có thể cả tích cực và tiêu cực bởi tham gia vào cùng một khối kinh tế. Theo nhƣ nghiên cứu đó, có khối kinh tế thúc đẩy xuất khẩu nhƣ NAFTA, ASEAN hay CACM, nhƣng cũng có những khối kinh tế lại hạn chế xuất khẩu nhƣ MECOSUR. Nghiên cứu cho trƣờng hợp của Việt Nam thì Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) đã chỉ ra việc tham gia khối ASEAN +3 với khu mậu dịch tự do AFTA có tác động tiêu cực đến trao đổi thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc trong khối này (tuy nhiên tác động này không đáng kể do xác suất ý nghĩa của hệ số tiêu cực tìm đƣợc là rất thấp) và giải thích tác động đó bởi hiệu quả của việc Việt Nam gia nhập ASEAN là không lớn. Trong khi đó nghiên cứu của K. Doanh Nguyen và Yoon Heo (2009) lại chỉ ra tác động của việc tham gia AFTA trong ASEAN tới xuất khẩu của Việt Nam tới các nƣớc trong khối là tích cực. Nhƣ vậy có thể thấy các nghiên cứu chƣa thống nhất nhau ở điểm này. Hơn nữa vẫn chƣa có nghiên cứu nào chỉ ra đƣợc tác động cụ thể của thuế hay các khối kinh tế tới từng nhóm hàng, liệu ở cấp độ nhóm hàng thì tác động của thuế sẽ khác nhau nhƣ thế nào? các khối kinh tế sẽ thúc đẩy giá trị xuất khẩu nhóm hàng nào và hạn chế nhóm hàng nào? và nhìn chung thì các chính sách điều chỉnh rào cản thƣơng mại sẽ có tác động đến nhóm hàng nào nhiều hơn? 2.2.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền này tính theo một đồng tiền khác, có rất nhiều cách phân loại tỷ giá hối đoái song trong phạm vi bài nghiên cứu này, tỷ giá hối đoái sẽ đƣợc đề cập cùng sức mua của đồng tiền cho các loại hàng hóa, do vậy, tỷ giá đƣợc nhắc đến sẽ đƣợc hiểu là tỷ giá thực của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ (Er). Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái tới kim ngạch xuất khẩu thực ra chính là tác động mà những thay đổi trong mức tỷ giá hối đoái gây ra. Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến giá cả hàng xuất khẩu - nhân tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của thị trƣờng. Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so với các ngoại tệ khác http://svnckh.com.vn 19
- sẽ khiến cho giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm đi, do vậy sẽ làm tăng lƣợng cầu, từ đó tăng khối lƣợng xuất khẩu. Ngƣợc lại, nếu đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho lƣợng xuất khẩu giảm. Tuy nhiên đó mới chỉ là tác động của tỷ giá tới khối lƣợng xuất khẩu, còn tác động của tỷ giá đến kim ngạch xuất khẩu nhƣ thế nào thì còn phụ thuộc vào độ co giãn của cầu hàng xuất khẩu đối với giá. Nếu cầu hàng hóa là co giãn đối với giá thì khi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ tăng lên sẽ khiến tổng kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ tăng lên. Nếu cầu hàng hóa là ít co giãn thì khi tỷ giá tăng sẽ khiến kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm đi. Nhƣ vậy đối với các nhóm hàng khác nhau có mức độ co giãn của cầu theo giá là không đồng nhất thì chịu tác động khác nhau của tỷ giá hối đoái. Cùng với việc tác động vào yếu tố cầu thì tỷ giá cũng có tác động khác nhau đến cung hàng xuất khẩu. Khi tỷ giá thay đổi khiến doanh thu của doanh nghiệp tăng, chi phí đầu vào giảm thì sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất, càng tăng cung cho xuất khẩu. Bên cạnh việc tỷ giá tăng hay giảm có những tác động trực tiếp trái chiều nhau tới kim ngạch xuất khẩu thì biến động tỷ giá của các đồng tiền cũng ảnh hƣởng tới xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Theo nhƣ trong nghiên cứu của Frank (1991), tỷ giá biến động khiến cho nhà xuất khẩu phải tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro và khiến cho chi phí họ phải bỏ ra cao hơn, từ đó lại làm giảm động lực xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp ngừng xuất khẩu do rủi ro tỷ giá thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí rút lui khỏi thị trƣờng. Và Frank đã đƣa ra kết luận hai chiều tác động này sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn tăng hay giảm xuất khẩu rất khác nhau. Do vậy, có thể nói biến động của tỷ giá gây những tác động không rõ ràng đến xuất khẩu. Trƣờng hợp xét về hàng hóa của Việt Nam thì nghiên cứu thực nghiệm của Do Thai Tri (2006) cho tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn từ 1995 đến 2004 và nghiên cứu của Nguyễn Thị Quy cùng các cộng sự (2008) cho các mặt hàng chủ lực trong giai đoạn từ 1989 đến 2006 đã chỉ ra tỷ giá nội tệ so với ngoại tên có tác động ngƣợc chiều http://svnckh.com.vn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Những yếu tố tác động đến tự đánh giá của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh
89 p | 155 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính: Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn - Một đề tài nghiên cứu trong ngành Xây dựng tại Việt Nam
45 p | 137 | 21
-
Nghiên cứu khoa học: Những yếu tố tác động đến việc cấu thành suy nghĩ tự tử của vị thành niên hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh
15 p | 108 | 16
-
Báo cáo khoa học: "những yếu tố tác động đến cộng đồng dân c- nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông hồng "
7 p | 90 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
101 p | 35 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp tại Việt Nam
72 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các yếu tố tác động đến tính kịp thời của Báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên HOSE
108 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần Quốc tế Hòa Bình
150 p | 26 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
80 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng mua sách trực tuyến khu vực Tp.HCM
99 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của quản lý cấp trung tại các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ khu vực TP Hồ Chí Minh
107 p | 56 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
88 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G Viettel của khách hàng tại Bà Rịa - Vũng Tàu
84 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố tác động tới khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam
0 p | 57 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
124 p | 11 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
87 p | 6 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Indovina Chi Nhánh Trung Tâm Kinh Doanh
109 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố tác động đến tăng sinh lời của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
127 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn