Đề tài “Phân tích - đań h giá tình hình tài chính CT cổ phần Nhưạ Thiêú Niên Tiêǹ Phong”
lượt xem 52
download
Trong bôí can̉ h nêǹ kinh tế thị trươǹ g phat́ triên̉ maṇ h như vũ baõ hiêṇ nay, sự gia tăng không ngưǹ g cuả năng lưc̣ san̉ xuât́ và quá triǹ h hôị nhâp̣ kinh tê ́ mang tiń h toaǹ câù hoá đã taọ ra nhiêù cơ hôị nhưng cuñ g không it́ thać h thưć cho nhưñ g DN tham gia trên thị trươǹ g. Để tồn tại và phát triển bêǹ vưñ g trong nêǹ kinh tế đo,́ các DN cần phaỉ nỗ lưc̣ không ngưǹ g, phát huy nôị lưc̣ , đôǹ g thơì có nhưñ g giaỉ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Phân tích - đań h giá tình hình tài chính CT cổ phần Nhưạ Thiêú Niên Tiêǹ Phong”
- MUC A: MỞ ĐÂU ̣ ̀ 1. Mục đích nghiên cứu: Trong bôi canh nên kinh tế thị trường phat triên manh như vũ bao hiên nay, sự gia ́̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̃ ̣ tăng không ngừng cua năng lực san xuât và quá trinh hôi nhâp kinh tế mang tinh toan câu ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ hoá đã tao ra nhiêu cơ hôi nhưng cung không it thach thức cho những DN tham gia trên ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ́ thị trường. Để tồn tại và phát triển bên vững trong nên kinh tế đo, các DN cần phai nỗ ̀ ̀ ́ ̉ lực không ngừng, phat huy nôi lực, đông thời có những giai phap và hướng đi đung đăn. ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ Trong hoat đông kinh doanh, môi DN phai xử lý hang loat cac vân đề tai chinh như: huy ̣ ̣ ̃ ̉ ̀ ̣́ ́ ̀ ́ đông vôn băng cach nao, sử dung vôn ra sao hay phân phôi doanh thu lợi nhuân như thế ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ nao…Do đó, viêc tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính DN thông qua ̀ ̣ các báo cáo tài chính là hêt sức cân thiêt để có thể đánh giá những tiềm lực vốn có của ́ ̀ ́ DN, xem xét khả năng và thế mạnh trong SX kinh doanh, xác định đ ược xu hướng phát triển của DN, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ DN nói riêng và hoạt động SX kinh doanh nói chung. Để hiểu rõ hơn về vai trò của phân tích tài chính, nhóm chúng tôi thực hiên tiêu ̣ ̉ luân: “Phân tích - đanh giá tình hình tài chính CT cổ phần Nhựa Thiêu Niên Tiên ̣ ́ ́ ̀ Phong” 2. Pham vi nghiên cứu: ̣ Bai tiêu luân nay lây số liêu từ Bao cao Tai chinh trong 5 năm 2007-2011. ̀̉ ̣ ̀́ ̣ ́ ́ ̀ ́ 3. Phương phap nghiên cứu: ́ Bai tiêu luân nay được thực hiên dựa trên phương pháp thống kê (thu thập và xử lý các ̀ ̉ ̣ ̀ số liệu), phương pháp phân tích (thông qua các BCTC và các tỷ số tính được để phân tích tổng quát tình hình hoạt động SX kinh doanh), phương pháp toán học (sử dụng các công thức toán học để tính tỷ trọng của các chỉ tiêu trên BCTC, và tính toán các tỷ số) và phương pháp so sánh (so sánh tình hình hoạt động kinh doanh và vị thế của CT với các ́ CT cùng ngành khac).
- 4. Giới han bai bao cao: Nhận định đưa ra mang tính chủ quan, hạn chế về thời gian và ̣ ̀ ́ ́ kiến thức. 5. Các giả định: Nguồn tài liệu sử dung là đáng tin tưởng, Thị trường hiệu quả, Nhà đâu ̣ ̀ tư hanh đông hợp lý và e ngai rui ro. ̀ ̣ ̣̉ 6. Giới thiêu tông quat về CT Cổ phân nhựa Thiêu Niên Tiên phong: ̣̉ ́ ̀ ́ ̀ CT Cổ phân nhựa Thiêu Niên Tiên Phong (NTP) tiền thân là CT Nhựa Thiêu Niên ̀ ́ ̀ ́ Tiên Phong, thành lập năm 1993 và băt đâu thực hiên cổ phân hoa từ năm 2003 với số vôn ̀ ́̀ ̣ ̀ ́ ́ điêu lệ hiên nay là 216.689.980.000 đông. Linh vực kinh doanh chinh cua CT là san xuât ̀ ̣ ̀ ̃ ́ ̉ ̉ ́ cac san phâm nhựa dân dung và nhựa kỹ thuât phuc vụ cac nganh xây dựng, công nghiêp, ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ nông nghiêp, giao thông vân tai. Hiện nay, NTP là môt thương hiệu lớn trong nganh san ̣ ̣̉ ̣ ̀ ̉ xuât ông nhựa và là môt trong những CT chiêm thị phân lớn nhât cả nước (70-80% thị ́́ ̣ ́ ̀ ́ phân ở miên Băc). Thương hiêu Nhựa Tiên Phong được người tiêu dung đanh giá cao về ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ chât lượng, mâu ma, giá ca, ngay cang khăng đinh vị thế vững chăc cua minh ở thị trường ́ ̃ ̃ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̀ trong nước và tiêp tuc vươn xa chinh phuc thị trường thế giới. ̣́ ̣ ̣ MUC B: PHÂN TÍCH VĨ MÔ Tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2008-2011 KTTG đang trải qua giai đoạn khó khăn với những thách thức nghiêm trọng nh ư khủng hoảng nợ công, giới đầu tư mất lòng tin vào các thị trường tài chính, trong khi các nước thiếu sự hợp tác giải quyết các vấn đề cơ cấu, khiến tăng trưởng chậm lại, thất nghiệp vọt cao và thâm hụt tài chính sâu rộng. Tăng trưởng kinh tế Bảng 1: Tăng trưởng GDP qua các năm (ĐVT: Tỷ USD)_ Nguồn: netdania.com 2012 (dự kiến) Năm 2008 2009 2010 2011 GDP 90 92,4 104,6 122 128 Sau cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008, KTTG đã suy giảm rất nhiều nhưng điều đáng mừng là nền KTTG đang dần dần hồi phục. Lạm phát
- Lạm phát đã tăng lên mức cao và đe dọa cản trở tốc độ phục hồi KTTG cũng như sự ổn định kinh tế vĩ mô của các nước. Lạm phát ở các quốc gia phát triển có dấu hiệu tăng nhanh hơn các quốc gia đang phát triển. Nợ công Năm 2011, khung hoang nợ công quy mô toan câu đã để lai những hệ quả ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ sâu rông cho nên KTTG và Viêt Nam cung không năm ngoai vong xoay nay. ̣ ̀ ̣ ̃ ̀ ̀̀ ́ ̀ Các nhân tố phi kinh tế Ngoài những yếu tố trên thì nền KTTG còn chịu tác động của một số tác nhân phi kinh tế về chính trị, ngoại giao: những bất ổn tại Trung Đông, Bắc Phi, cuộc bạo động tại Libya, hay những căng thẳng trong quan hệ giữa Pakistan và Mỹ… Tình hình kinh tế Việt Nam Tăng trưởng kinh tế Nguồn Tổng Cục Thống Hình 1: GDP 9 tháng 2003 – 2011 Kê Do ảnh hưởng của cuộc KHKT toàn cầu năm 2008, tốc độ TTKT của Việt Nam có sự sụt giảm đáng kể. Măc dù có môt vai dâu hiêu ôn định (năm 2010 GDP đạt 6,52%), nhưng tính đến ̣ ̣̀́ ̣̉ tháng 9/2011, GDP chỉ đạt 5,76%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2010. Lạm phát Bảng 2: Tình hình lạm phát giai đoạn 2008-2011 ( Đơn vị: %)_Nguôn Tông cuc thông kê ̀ ̉ ̣ ́ Năm 2008 2009 2010 2011 Tỷ lệ lạm phát 22,9 6,9 11,75 13,29 Trong những năm qua, lạm phát ở Việt Nam luôn cao hơn tăng trưởng GDP. Cá biệt năm 2008 lên đến 23%, gấp khoảng 3 lần mức tăng GDP; năm 2010 ở mức 11,75%, gấp gần 2 lần mức tăng GDP; và chỉ mới 4 tháng đầu năm 2011 l ạm phát đã gần 2 con số. Tỷ giá
- Hình 2: Tỷ giá liên ngân hàng 2/2011 – 9/2011 Nguồn Tổng Cục Thống Kê Trong giai đoạn 2008 – 2011, tỷ giá USD/VND mặc dù vẫn có những giai đoạn giảm sút nhưng xu hướng chính vẫn là tăng lên (sự kiện NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 18.932 lên 20.693 vào ngày 11/2/2011), theo dự đoán thì tỷ giá có thể tăng đến 22.000. Xuất NK Bảng 3: Can cân thương mai 4 năm 2008-2011_(ĐVT: tỷ USD)_Nguồn Tổng Cục Thống Kê ́ ̣ Năm 2008 2009 2010 2011 Cán cân thương mại -18,02 -12,2 -12,61 -5,84 Cán cân thương mại đã và đang có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế NK những mặt hàng không cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn còn cao cho thấy việc phát triển các ngành CN phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng XK vẫn còn chậm. Tình hình kinh tế 3 tháng đầu năm 2012 Trong quý 1/2012, đã có những tín hiệu khả quan nhất định về kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu, thu hút FDI ... Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy một s ố dấu hi ệu bất ổn kinh tế đáng lo ngại: cụ thê, quý I/2012, GDP ước đạt 4% - thấp hơn so cùng kỳ ̉ nhiều năm trước, mức tăng GDP CN thấp (2,94%). Chỉ số CN cộng dồn từ tháng 7 - 12 / 2011 và 3 tháng đầu năm 2012 đi xuống một cách đều đặn, nhiều ngành có tỷ tr ọng đóng góp trong tổng giá trị SX cao nhưng lại tăng trưởng âm. Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian tới: Trước bối cảnh KTTG trong thời gian tới dự bao là sẽ gặp rất nhiều khó khăn, ́ thậm chí có thể rơi vào giai đoạn tái suy thoái, Chính phủ Vi ệt Nam tiếp t ục gi ữ v ững mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng trưởng ở mức độ hợp lý và ôn đinh kinh tế vĩ mô. Cụ ̉ ̣
- thể, duy trì tốc độ TTKT trong 5 năm tới ở mức 6,5%. Quy mô GDP theo giá th ực t ế đến năm 2015 sẽ là 4.500 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 49 triệu đồng, tổng kim ngạch XK hàng hóa sẽ tăng 12%/năm và nhập siêu đ ến năm 2015 sẽ ở khoảng 12% tổng kim ngạch XK. Tuy nhiên, nếu nền KTTG được cải thiện hơn thì GDP 5 năm tới sẽ tăng khoảng 7% và quy mô GDP theo giá trị thực tế đạt 4.600 nghìn tỷ đồng. ̣ ́ ̀ MUC C: PHÂN TICH NGANH PORTER’S 5 FORCES 1. Tác động từ phía nhà cung cấp: - Với nhà cung cấp máy móc: NTP thường lựa chọn nhà cung cấp tốt có tên tuổi trong và ngoài nước thông qua đấu thầu mang tinh cạnh tranh, vì vây CT có nhiều lựa ́ ̣ chọn trong việc thay đổi nhà cung cấp. - Với nhà cung cấp NVL: Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA), thách thức lớn nhất mà các DN đang phải đối đầu là việc cung cấp nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào nguồn NK (nguyên liệu SX trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của các DN nhựa) và sự biến động không ngừng cua giá nguyên liệu, NTP cũng ̉ không ngoại lệ. Cụ thê: khoảng 70% nguyên liêu đầu vào của NTP được NK trực tiêp ̉ ̣ ́ từ 2 thị trường Đai Loan và Han Quôc, 30% con lại được mua trong nước. Thị trường ̀ ̀ ́ ̀ Viêt Nam hiên nay chỉ có 2 nhà cung cấp PVC có quy mô lớn là CT TPC VINA và CT ̣ ̣ Nhựa - Hoá chất PHÚ MỸ với công suât tổng hợp 200,000tấn/năm và hạt nhựa PVC ́ chiếm tỷ trọng cao nhất (75-80%) trong SX của NTP nên các nhà cung cấp đó sẽ có quyên lực đàm phán mạnh mẽ đối với NTP. ̀ 2. Ap lực từ khách hàng mục tiêu: ́ - Khách hàng của NTP thuộc ngành xây dựng, CN, bưu chính viên thông, giao thông ̃ vận tải, các đại lý phân phối, … - Các đại lý chi nhánh của NTP rải khắp 3 miền và thương hiệu Nhựa Tiên Phong đã ̀ được người tiêu dùng biết đến, tin tưởng. Điều này có thể giảm áp l ực t ừ phía khách hàng đối với NTP. - SP được tiêu thụ qua 3 kênh phân phối : trung tâm bán hàng và cửa hàng bán lẻ, khách hàng riêng lẻ và đấu thầu công trinh. Trong đó tiêu thụ qua kênh thứ nhất đ ược ̀
- xem là hiệu quả và chủ yếu nhât của NTP với 5 trung tâm phân phối độc quyền và trên ́ 200 đơn vị bán hàng trên 30 tinh thành cả nước. ̉ - Tuy nhiên, viêc cac SP nhập ngoại tràn lan với giá cả hợp lý cộng và chất l ượng tôt ̣ ́ ́ cung với SP trong nước cung là một áp lực lớn đối với NTP trong việc tiêu thụ SP. ̀ ̃ 3. Đối thủ tiềm ẩn: - Rào cản gia nhập ngành không lớn do việc thành lập và phát triển một CT nhựa đoi hỏi vốn không nhiều, dây chuyền công nghệ SX và kỹ thuật không quá phức tạp. ̀ - Sức hấp dẫn gia nhập ngành vừa phải. Mặc dù nhu cầu NVL và sự phát triển của ngành nhựa lớn nhưng lợi nhuận còn hạn chê, hơn nữa số lượng DN SX nhựa đã ́ có thương hiêu chiêm tỷ trọng không nhỏ và những biến động lớn của giá nguyên ̣ ́ liệu đầu vào đã làm giảm ước muốn gia nhập ngành của các DN mới. 4. SP thay thế: Viêc tìm SP thay thế cho nhựa không khó, như thép, nhôm, inox,…Nhưng SP nhựa ̣ ngày càng được sử dụng nhiều trong tiêu dung cũng như SX do những lợi thế nôi ̀ ̉ trội: dễ vận chuyển, mặt trong và ngoài bóng, hệ số ma sát nhỏ, thời gian sử dụng lâu (SP của NTP có thời gian sử dụng không dưới 50 năm), giá thành rẻ, chi phí l ắp đặt thấp…Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, tính bất ngờ của các SP thay thế cho nhựa là không thể bỏ qua. 5. Cạnh tranh nội bộ ngành: - Tốc độ tăng trưởng: Ngành SX SP nhựa là một trong những ngành CN đang phát triển nhanh tại việt nam với tốc độ phát triển trung bình trong 10 năm trở l ại đây t ừ 15-20%/năm bất chấp suy thoái kinh tế thế giới cũng như biến động trên thị trường NVL. Chính vì thế, nhu cầu ngành nhựa hiện nay và trong tương lại sẽ tiếp tục tăng cao. Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam đạt mức 37kg/người/năm vào năm 2009, năm 2010 ước đạt 40kg/người/năm. Đây vẫn là mức tiêu thụ tương đối thấp so với các nước trên thế giới (các nước phát triển 50-100kg/người/năm), do vậy tiềm năm phát triển cho ngành nhựa Việt Nam còn rất lớn.
- - Số lượng đối thủ cạnh tranh: Quy mô của các DN hầu hết đều nhỏ. Trong hơn 2000 DN đang hoạt động trong ngành thì có tới 90% là DN vừa và nhỏ và DN tư nhân. Cạnh tranh chủ yếu theo cùng miền nhưng chỉ ở mức thấp. Các DN nhựa hầu hết tập trung tại miền nam (80%), miền Bắc(15%) và miên Trung (5%). Do vậy các DN ̀ phía Nam sẽ gặp phải cạnh tranh nhiều hơn các DN nằm ở khu vực miền Bắc (thị trường truyền thống của NTP) và miền Trung. Đây là có thể xem là một lợi thế c ủa NTP trong cuộc canh tranh với các DN trong ngành. Tuy nhiên, NTP cũng đang đôi măt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra ́ ̣ trong nội bộ ngành. Cac DN lớn của ngành nhựa phía Nam như Nhựa Bình Minh, ́ Nhựa Đạt Hòa, Nhựa Đệ Nhất,…đều đã đầu tư ra phía Bắc. Ngoài ra, do rào cản nhập ngành chỉ ở mức trung bình nên một số DN lớn ở ngành khác hiện cũng đã đầu tư vào SX ống nhựa như Hoa Sen, Vinaconex ...và đã chiếm được một thị phần nhất định. - Cấu trúc của ngành: Nhựa là ngành phân tán (nhiều DN cạnh tranh với nhau và mỗi DN đều có phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu khác nhau) nên không có DN nào đủ khả năng chi phối các DN còn lại. - Rào cản rút lui khá nhiều do vốn đầu tư cho công nghệ, cơ sở vật chất và máy móc thiêt bị phải liên tục đổi mới để SP phù hợp thị hiếu người tiêu dung. ́ ̀ Hiên nay, NTP cùng với Nhựa Bình Minh (BMP) la 2 DN kinh doanh nhựa xây dựng ̣ có thị phân lớn nhât cả nước. NTP chiếm lĩnh thị trường miền Bắc (70% thị phần) và ̀ ́ BMP chiếm lĩnh thị trường phía Nam. Cả NTP và BMP đều có thị trường truyên ̀ thống vững chắc nên việc cạnh tranh trên thị trường truyền thống giữa NTP và BMP ít khả năng sẽ xảy ra do rao can về đại lý phân phôi, chi phí bán hang… ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̉ MUC D: PHÂN TICH RUI RO 1. Các nhân tố rủi ro: 1.1. Rủi ro về kinh tế: Các SP của NTP phần lớn phục vụ cho các ngành CN, nông nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thông…trong nước. Vì vậy, tình hình phát triển kinh tế và các ngành xây
- dựng cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ các SP. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, GDP ở nước ta sẽ tiếp tục tăng hơn nữa trong các năm tới. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế sẽ có ảnh hường rất tốt đến sự phát triển của CT. Như vậy, rủi ro về kinh tế không phải là rủi ro lớn của CT. 1.2. Rủi ro về luật pháp: Với những đóng góp của ngành nhựa trong kim ngạch XK những năm gần đây, ngành nhựa đã nhận được các ưu đãi trong việc áp dụng thuế NK bột PVC, hạt PVC, các khoản phụ thu ở mức thấp…và đang tiên tới bãi bỏ các khoản thuế này. ́ Như vậy, xét theo tình hình thực tế, rủi ro pháp luật rất ít ảnh hưởng đến CT. 1.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Do 70% NVL của CT đêu được nhập từ nước ngoài, nên việc thay đổi tỷ giá hối ̀ - đoái có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đâu vao của CT. ̀ ̀ Để nâng cao sức canh tranh cua SP, CT phai nhập các loại máy móc kĩ thuật cao ̣ ̉ ̉ - từ nước ngoài, vì vây cũng chịu rủi ro từ thay đổi tỷ giá hối đoái. ̣ Những năm trở lại đây, nhờ có chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước, nên tỷ giá tương đối ổn định, nên ảnh hưởng của tỷ giá đến CT là không nhiều. 1.4. Rủi ro hàng giả, hàng kém chất lượng: NTP cũng phải đối mặt với hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng. Vì vây, ̣ CT đã thực hiện nhiều chương trình chống hàng giả, hàng nhái, hơn nữa, với trình độ ngày càng cao của người tiêu dùng và hệ thống chế tài hàng giả ngày càng được hoàn thiện, rủi ro này sẽ không thể nào ảnh hưởng nhiều đến CT được. 1.5.Rủi ro cạnh tranh khi hội nhập WTO: Việt Nam gia nhập WTO vừa là thách thức vừa là cơ hội đối với NTP: Thách thức: thuế NK giảm sẽ làm tăng cạnh tranh với các SP nhâp ngoai; sự phụ ̣ ̣ - thuộc vào nguyên liệu NK sẽ làm giá SP trong nước cao hơn giá SP NK, tác động đến khả năng cạnh tranh của DN khi hội nhập. Cơ hội: mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. - 2.Phân tích rủi ro kinh doanh 2.1.Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên:
- Bang 4: Hệ số biến thiên của NTP và các CT khác cùng ngành ̉ Phương sai Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên Trung bình NTP 31.7 5.6303 30.2 1.0497 BMP 26.4 7.1624 26.4 1.9432 DAG 5.4 2.8809 5.4 1.5370 DNP 5.2 0.8366 5.2 0.1346 DPC 11.2 3.7683 11.2 1.2679 RDP 3.6 1.6733 3.6 0.7778 Kết luận: Rủi ro của CTCP nhựa Thiếu niên Tiền Phong nằm ở mức trung bình, thấp hơn BMP, DAG, DPC, nhưng lại cao hơn DNP và RDP. (xem thêm phân phụ luc) ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ MUC E: PHÂN TICH TAI CHINH 1. Thao luân về chiên lược kinh doanh cua NTP ̉ ̣ ́ ̉ NTP là một trong những DN SX nhựa hàng đầu ở Việt Nam, luôn đ ược người tiêu dùng ưa chuộng và bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Để có đ ược thanh công như ngay hôm nay, trên cơ sở phat huy tôi đa những tiêm lực săn co, NTP đã ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̃ ́ áp dung những tư duy quan lý hiêu quả và triên khai chiên lược kinh doanh đung đăn, linh ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ́ hoat, với 3 nhom chiên lược chinh: ̣ ́ ́ ́ Chiến lược SP: Trên nên tang duy trì SX các SP truyền thống bao gôm nhựa PVC, PE, ̀̉ ̀ PPR, phụ kiên lăp rap, NTP đặc biệt chú trọng phát triển SP mới ưu viêt hơn như: van ̣ ́ ́ ̣ cầu theo công nghệ Hàn Quốc, ông HDPE 1.200mm, ông UVC 800mm…và những mặt ́ ́ hàng thiết kế theo kết cấu mới, hình thức đẹp phù hợp với yêu cầu xây dựng dân dụng, đáp ứng nhu cầu phat triên đô thị. ́ ̉ Chiến lược thị trường: -Với muc tiêu không ngừng mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, NTP đã mở rộng chi nhánh ̣ tại khu vực phía nam và hướng tới XK sang các nước lân cận (CT hiên đã đăng ký bảo ̣ hộ nhãn hiệu hang hoa tại 5 nước: Trung quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia và Myanma). ̀ ́
- -Không ngừng mở rông mạng lưới tiêu thụ: NTP hiên có 6 trung tâm bán hàng trả chậm ̣ ̣ và gần 300 đại lý bán hàng, SP Nhựa Tiền Phong có mặt ở khắp cả nước và chiêm 70- ́ 80% thị phần ở miên Băc. ̀ ́ Chiến lược đầu tư: Về máy móc thiết bị: NTP luôn chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, vật tư hiện đại, ap dung CN tiên tiến cua Đức, Ý, Áo, Nhật Bản... ́ ̣ ̉ Về cơ sở hạ tầng: NTP dự kiến hoàn thiện các công trình dở dang, tiếp tục nâng cấp cải tạo một số nhà xưởng trên cơ sở tận dụng mặt bằng hiện có, phuc vụ tôi đa cho SX. ̣ ́ Về huy động vốn: Chủ yêu là vốn vay thương mại, huy động vốn vay CBCNV, phát hành ́ Trái phiếu. huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn khấu hao hàng năm. Mở rông mặt bằng SX mới, phat triên khu kinh doanh thương mại , đảm bảo đa dạng hoá ̣ ́ ̉ kinh doanh SP mặt hàng để tối ưu hoá quyền lợi của các nhà đầu tư. 2. Phân tich chỉ số ́ 2.1. Chỉ số thanh khoản: Hinh 3: Biểu đồ các Chỉ số thanh khoản của NTP từ năm 2008 đến 2011 ̀ Nhận xét: CSTKHH của NTP có biến động không đang kể qua các năm, tăng từ ́ năm 2008-2010 và giảm nhẹ ở năm 2011 nhưng vẫn ở mức khá an toàn1. Mặc dù CSTKHH của NTP khá tốt nhưng để chính xác KNTK ta cần nghiên cứu CSTKN2 bằng cách loại bỏ HTK ra khỏi TSNH. Chỉ số này của NTP không cao, có biến động tăng từ 2008-2009 3, nhưng tốc độ tăng trưởng này không duy trì được lâu và giảm 1 do cơ cấu vốn của NTP chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay chiếm t ỷ trọng nhỏ trong t ổng nguồn vốn. Năm 2011, VV/TNV chiếm 24,5%, Vốn CSH/TNVchiếm 60% 2 Vì đặc tính của ngành ống nhựa HTK chiếm tỷ trọng lớn mà HTK lại khó thanh khoản nhất nên tác động trực tiếp đến CSTKN. 3 Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên HTK tăng mạnh từ 153 tỷ năm 2007 lên 272 tỷ và làm chỉ số này giảm còn 0.83, nhưng đến năm 2009 do sức tiêu thụ hàng hóa tăng trở lại làm cho HTK giảm dẫn đến CSTKN tăng.
- dần từ 2009-20114.Với tình hình này, CT có thể gặp khó khăn nếu các khoản nợ NH đều đến hạn thanh toán. NTP cần có các biện pháp để cắt giảm HTK một cách hợp lý, đảm bảo duy trì CSTKN ở mức tham chiếu an toàn. Một điểm đáng chú ý của NTP là CSTKTM luôn ở mức rất thấp cho thấy dòng tiền của NTP không thực sự tốt5. Nhận xét: So với các CT trong ngành, nhóm CSTK của NTP ở mức phù hợp 6, thể hiện khả năng thanh toán và sử dụng vốn một cách hợp lý của công ty, điều này sẽ được các NĐT đánh giá cao. 2. Chỉ số hoạt động Hinh 4: Biểu đồ các Chỉ số hoạt động của NTP giai đoan 2008-2011 ̀ ̣ Nhận xét: Nhìn chung VQTTS của NTP khá ổn định, nhưng có xu hướng giảm nhẹ. Có thể nói, CT đang chú trọng vào đầu tư TSDH 7 nhằm nâng cao NSLĐ. Tuy nhiên, việc VQTTS tiếp tục giảm sẽ ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của CT. VQTSNH có biến động nhẹ qua các năm và có xu hướng tăng. 1 đồng đầu tư vào TSLĐ năm 2011 tạo ra 2.48 đồng doanh thu, 2010 chỉ là 2.35 đồng , chứng tỏ CT dần sử dụng hiệu quả TSLĐ. 4 Nguyên nhân chủ yếu do lượng HTK tăng mạnh từ 260 tỷ năm 2009 lên 454 tỷ 2011, tăng gần 1,8 lần. 5 Nguyên nhân chủ yếu là do các KPT tăng lên. Dường như NTP đang có những chính sách hỗ trợ khách hàng bằng cách cho nợ lâu,cho thấy sự linh hoạt trong việc điều chỉnh chính sách của CT. 6 Chỉ số TKN của NTP không tốt so với mức tham chiếu nhưng tương đối tốt so bình quân ngành 7 Trong giai đoạn này NTP liên tục nâng cấp máy móc, thiết bị và mở rộng nhà xưởng, chuyển từ nơi sản xất 3.2 ha sang nơi rộng 13.6 ha . Trong năm 2011, NTP đã hoàn thành và đưa vào sử dụng một số hạng mục xây lắp, máy móc và phương tiện vận tải có giá trị lần lượt là 152 tỷ, 73 tỷ và 18 tỷ.
- VQKPT luôn ở mức cao, đây là dấu hiệu cho thấy CT đang bị chiếm dụng vốn. Tuy vốn bị chiếm dụng nhưng do CSTD nới lỏng của CT8 một mặt làm tăng DT, mặt khác cũng làm tăng rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro về nợ khó đòi cua CT. ̉ VQ HTK giảm nhẹ qua các năm cho thấy việc quản trị HTK của NTP chưa tốt. Năm 2011, chỉ số này đạt 3,53 tương đương 103 ngày TK. Con số này cho thấy CT đã đầu tư quá nhiều vào TK làm ảnh hưởng trực tiếp đến CSTKN của NTP. Hinh 5: Biểu đồ Chỉ số hoạt động của NTP và các CT cùng ngành năm 2011 ̀ So với các CT trong ngành thì VQTTS, VQTSNH và VQHTK của NTP tốt so với bình quân ngành. VQKPT của NTP cao hơn DAG, DNP nhưng thấp hơn so với RDP, DPC và BMP. 3. Chỉ số đòn bẩy: Hinh 6: Biểu đồ các Chỉ số đòn bẩy của NTP từ năm 2008 đến 2011 ̀ Nhân xet: Chỉ số KNTTLV năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 là chi phí lãi ̣ ́ vay năm 2011 tăng vọt từ 21,8 tỷ vào năm 2010 lên đến 42,6 tỷ trong năm 2011. CSTN của NTP tương đối khá thấp và hầu như không biến động qua các năm, điều đó cho thấy CT đã hoạt động trên nền tảng kết cấu vốn khá vững chắc, giúp cho NTP có thể chủ động và linh hoạt trong việc sử dụng các nguồn vốn trong tương lai, đảm bảo an toàn thanh toán. Trong khi đó tổng nợ trên VCSH giảm đ ều qua các năm. Điều này hoàn toàn phù hợp với ngành sản xuất có vòng quay vốn chậm. Các CSKNTT đều ở mức cao và biến động mạnh. Đặc biệt năm 2011 giảm từ 25,41 xuống 6,99, t ức là giảm hơn 3,6 lần so với năm 2010 đối với KNTTLV. Hinh 7:Biểu đồ các Chỉ số thanh khoản của NTP và các CT cùng ngành năm 2011 ̀ Nhận xét: CSKNTTLV của NTP khá cao trong khi CSTN và Nợ phải trả/VCSH đều thấp hơn so với các CT khác trong ngành trừ BMP. Điều đó cho thấy khả năng tài chính của NTP là khá ổn đối với một ngành có chi phí biến động nhiều do phụ thuộc vào giá dầu thô như ngành nhựa. 4. Hệ số khả năng sinh lợi: 8 CT tập trung đẩy mạnh bán hàng thông qua các đại lý phân phối, cho khách hàng mua chịu nhiều hơn và thanh toán chậm hơn
- Hinh 8:Biểu đồ Hệ số khả năng sinh lợi của NTP từ năm 2008 đến năm 2011 ̀ Nhận xét: Khả năng sinh lợi cua NTP khá cao và biên đông không nhiêu. Đặc biệt tỉ số ̉ ́ ̣ ̀ ROA và ROE cua năm 2009 tăng tương đối nhiêu so với cac năm con lai . ̉ ̀ ́ ̣̀ 9 ROA năm 2011 giảm từ 0.47 xuống 0.29 so với năm 2010, là do NTP ch ủ y ếu s ử dụng NL ngoại nhập nên chi phí cao10, dẫn đến LN không nhiều mặc dù DT năm 2011 rất cao và dẫn đầu toàn ngành. ROE năm 2011 cũng giảm so với các năm trước đòn bẩy tài chí, tuy nhiên mức đ ộ giảm không nhiều và CT vẫn luôn duy trì được chỉ số ROE của mình ở mức trên 20%. Hinh 9:Biêu đồ Tỉ số ROA, ROE cua NTP và các công ty cùng ngành năm 2011 ̀ ̉ ̉ Nhận xét: NTP là CT có các chỉ số KNSL cao nhất trong ngành (ngoại trừ chỉ số ROA thấp hơn BMP) là do CT có lợi thế thị phần lớn nên có khả năng tăng giá bán. Đồng thời do CT có sử dụng các đòn bẩy tài chính nên tỉ số ROE rất cao, đạt mức 0.29 tức là gấp 2 lần so với CT có ROE đứng thứ hai toàn ngành là RDP. 5. Chỉ số giá thị trường: Hinh 9: Biểu đồ Chỉ số giá thị trường của NTP từ năm 2008 đến 2011 ̀ Nhân xet: EPS có sự biến động mạnh qua các năm. Năm 2009 tăng mạnh từ 7,126 ̣ ́ lên 14,10611. Tuy nhiên đến năm 2010 lại có sự giảm mạnh xuống còn 7,209 12. Năm 9 Do sau cuôc khung hoang kinh tế năm 2008, công ty đã dân hôi phuc, công với viêc mua và dự trữ được nguôn ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ nguyên liêu giá re, doanh thu cua công ty đã tăng trưởng đên 41% và lợi nhuân tăng trưởng 98%; Thêm vào đó, từ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ năm 2010 trở đi, NTP phải chịu thuế suất thuế TNDN là 25%. 10 Ngày 31/12/2010, giá hạt nhựa nhập khẩu tại cảng Hải Phòng đã lên tới 1.500 USD/tấn 11 Nhờ sự thành công của dự án góp vốn thành lập CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong phía Nam nhằm mở rộng thị trường miền Nam, NTP góp 51% vốn, góp phần làm cho LNST tăng vượt trội từ 154.4 tỷ lên 305.6 tỷ. 12 do 1/2011 NTP đã phát hành một lượng lớn cổ phiếu, nâng mức cổ phiếu lưu hành từ 21668998cp lên 43337996cp nhằm tăng giá trị vốn, trong khi LNST chỉ có dao động nhẹ từ 305.6 tỷ lên 312.4.
- 2011, chỉ số này lại tiếp tục giảm xuống 6,20613. Chỉ số P/E qua các năm thay đổi liên tục cho thấy mức kỳ vọng của thị trường cũng bất ổn. Hinh 10:Biểu đồ các Chỉ số giá thị trường của NTP và các CT cùng ngành năm 2011 ̀ So với bình quân ngành, chỉ số EPS và P/E của NTP khá tốt cho thấy sự hấp dẫn của cổ phiếu này đối với cac NĐT. ́ Kết luận: Với việc phân tích các chỉ số của NTP trong vòng 4 năm, có thể thấy được các chỉ số biến động liên tục, xét thấy phù hợp với sự biến đổi chung của nền kinh tế và những nỗ lực trong việc thực hiện chiến lược của CT. Qua đó cũng phần nào cho thấy sự tăng tưởng bền vững của NTP ngay cả trong giai đoạn KHKT. Sơ lược tình hình CT và dự báo tốc độ phát triển trong năm 2012: Cùng với sự khởi sắc của TTCK trong thời gian qua, CP NTP có sự tăng trưởng ngoạn mục 14. CP này không chỉ gây sự quan tâm cho các NĐT trong nước mà còn thu hút các NĐT nước ngoài15. Trong nhiều năm liền NTP luôn nằm trong top CP có mức cổ tức cao của TTCK Việt Nam16. Với những yếu tố trên NTP xứng đáng CP lý tưởng cho các NĐT. Năm 2012, trước những dự báo còn nhiều khó khăn, thử thách, NTP quyết tâm duy trì sự phát triển ổn định, bền vững, bảo toàn và phát triển vốn các NĐT. CT dự kiến phấn đấu DT đạt 2265 tỷ, sản lượng đạt 50700 tấn, LN khoảng 346 tỷ đồng…và quan trọng là khẳng định sức hấp dẫn của CP NTP trên TTCK Việt Nam. ́ ̀ ̀ 3.Phân tich luông tiên: Dưa trên BCLCTT 4 năm từ 2007 – 2010, chung ta có thể khai quat thanh Bang ̣ ́ ́ ́ ̀ ̉ LCTT tom tăt như sau: ́ ́ Đơn vi: tỷ đông ̣ ̀ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 LN sau thuế 125,441 154,408 305,663 312,442 309,859 LCTT từ HĐKD (1,429) 39,046 153,915 142,847 189,678 LCTT từ HĐĐT (62,370) (75,531) (98,350) (136,192) (233,495) LCTT từ HĐTT 27,502 57,509 (85,080) 46,398 24,778 13 do LNST giảm từ 312.4 tỷ xuống 268.9 tỷ trong khi khối lượng cổ phiếu lưu hành không thay đổi. 14 Mức tăng lên tới 64%, một tỉ lệ không ít NĐT mong đợi, đáng chú ý là sự bứt phá chỉ diễn ra trong vòng 2 tháng, cho thấy mức lợi nhuận khá hấp dẫn mà cổ phiếu này mang lại cho NĐT. 15 NĐT ngoại Thái Lan đã hoàn tất việc mua hơn 9.8 triệu CP NTP, chiếm tới 22.6% vốn điều lệ của CT để trở thành cổ đông lớn. 16 Mức cổ tức của NTP là 30%/năm, có năm là 20%.
- LCTT trong kỳ (36,297) 21,205 (29,516) 53,053 (19,040) Bang LCTTTT cho thây: LNST trong năm 2010 là cao nhât, tiêp đên là năm 2011, ̉ ́ ́ ́ ́ 2009, 2008 và cuôi cung thâp nhât là năm 2007; tuy nhiên chỉ tiêu LCTT trong kỳ có nhiêu ́̀ ́ ́ ̀ điêm khac biêt, măc dù cao nhât vân là năm 2010, nhưng tiêp sau đó là năm 2008, 2011, ̉ ́ ̣ ̣ ́̃ ́ 2009 và thâp nhât là năm 2007. Chung ta cung phân tich từng hoat đông cụ thê: ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ • Luông tiên từ hoat đông san xuât kinh doanh: Luông tiên từ HĐKD nhin chung ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ dương, tăng nhanh qua cac năm (năm 2009 tăng gâp 3,9 lân so với năm 2008, năm ́ ́ ̀ 2010 măc dù có giam nhẹ 7,7%, nhưng năm 2011 lai tăng vượt so với năm 2009) và ̣ ̉ ̣ đat mức cao nhât trong 3 luông tiên chủ yêu cua CT. Điêu nay không những đủ bù đăp ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ́ phân lớn thâm hut trong HĐĐT, mà con có tich luy (2009, 2010); chứng tỏ DN có năng ̀ ̣ ̀ ́ ̃ lực tao tiên và tổ chức lưu chuyên tiên hợp ly, thông suôt. ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ́ Tỉ số trả hết các Khả năng trả hết Tỉ số trả hết các khoản nợ ngắn khoản nợ ngắn tất cả các khoản hạn và khả năng trả hết các khoản Chỉ tiêu hạn từ nợ từ nợ của tương đôi thâp (đêu dưới ́ ́ ̀ (LTT (LTT Năm mức 50%). Từ 2009 đến 2010, cac ́ HĐKD/TNNH) HĐKD/TN 2007 0.69 0.69 tỉ số này giảm đáng kể. Vì vây, CT ̣ 2008 12.0 12 đã chú ý đến cơ cấu chi phí và sản 2009 38.3 37.5 2010 25.5 24.8 xuất của mình để tạo ra dòng tiền 2011 30.3 30.3 thuần cao hơn, lam cho tỉ số nay ̀ ̀ cai thiên đang kể trong năm 2011. ̉ ̣ ́ • Luông tiên từ hoat đông đâu tư: Giai đoan 2007 – 2011, LCT từ HDĐT cua NTP ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ đêu ở mức âm, chủ yêu do chi về mua săm, xây dựng TSCĐ và cac TS dai han ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ khac. chứng tỏ đây mới chỉ là bước đầu trong chiến lược lâu dài của NTP. Việc ́ cho vay, đầu tư nhiều vào các công cụ nợ và góp vốn vào đơn vị khác mang lại LN đáng kể cho CT. Mặc khác, đây còn là một tài sản đảm bảo, làm tăng lòng tin cho các nhà đầu tư, chủ nợ của NTP.
- • Luông tiên từ hoat đông tai chinh: LCT từ HĐTC mang dấu dương trong những ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ năm 2007, 2008, 2010, 2011. Chưng tỏ HĐTC của NTP đã đem lại cho CT nguồn ́ vốn không nhỏ. Tuy nhiên, năm 2009, LCT từ HĐTC ở mức âm (-85.080) do khoan tiền nợ gốc và lãi vay quá lớn công thêm lợi tức phai trả cho chủ sở hữu ̉ ̣ ̉ khiên khoản tiền thu được từ việc đi vay không đủ chi trả. ́ Kêt luân: Biến động dòng tiền giai đoan 2007-2011 cho thấy mặc dù đã có lúc ́ ̣ ̣ rơi vào tình trạng rất xấu vào năm 2007, 2009 nhưng CT đã khắc phục được và dần dần kiểm soát được các dòng tiền của mình môt cach hợp ly, khả năng thanh toán bằng tiền ̣́ ́ tạo ra từ hoạt động kinh doanh được cải thiện và phục hồi đáng kể. Tuy nhiên, CT cần chú ý đến việc đầu tư vào các dự án, tránh đầu tư quá dàn trải,giam thiêu rui ro và tranh ̉ ̉ ̉ ́ làm mất lòng tin của các cổ đông. ̣ ́ ̣ MUC F: KÊT LUÂN Giai đoạn 2007-2010 là giai đoạn nền kinh tế có nhiêu biến động, đăc biêt là cuôc ̀ ̣ ̣ ̣ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Sự biên đông cua cac yêu tố vĩ mô đã và đang ́ ̣ ̉ ́ ́ tac đông không nhỏ đên sự phat triên cua NTP. Trong bôi canh đo, NTP đã có những ́ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̉ ́ chiến lược kinh doanh đung đăn và hiêu qua, từ đó giup CT đôi măt và giai quyêt tôt ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ́́ những khó khăn găp phai. Là CTSXKD ông nhựa hang đâu Viêt Nam, NTP luôn khăng ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ đinh vị thế cua minh thông qua tôc độ tăng trưởng và lợi nhuân bên vững, chỉ số tai chinh ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ôn đinh và những chinh sach linh hoat trong dự trữ NVL nhăm căt giam tôi đa chi phi… ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́ Với những phân tich trên đây, có thể dự đoan NTP sẽ tiêp tuc tăng trưởng ôn đinh, giữ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̣ vững thị phân trong thời gian tới và cổ phiêu NTP sẽ là cổ phiêu tiêm năng cho cac nhà ̀ ́ ́ ̀ ́ đâu tư. ̀ PHỤ LUC 1: Phân tích rủi ro kinh doanh qua hệ số Bê-ta: ̣ • Hệ số Bê-ta là một tham số phản ánh quan hệ giữa độ biến động của giá chứng khoán mà ta đang quan tâm với sự biến động của mức giá chung trên thị trường Bang 5: Hệ số Bê-ta của NTP và các CT cùng ngành Nhựa xây dựng ̉
- Kết luận: Hệ số Bê-ta của NTP
- Chỉ số hoạt động của NTP và các CT trong ngành năm 2011 NTP RDP BMP DNP DPC Vòng quay 3.54 3.87 4.36 6.26 2.78 HTK Vòng quay tổng 1.64 1.7 1.7 1.54 1.76 TS Vòng quay 2.48 2.83 2.44 2.45 2.24 TSNH Vòng quay KPT 5.47 9.9 5.6 4.5 8.1 3. Chỉ số đòn bẩy: a. Chỉ số đòn bẩy của NTP qua các năm: 2008 2009 2010 2011 Chỉ số KNTTLV 8.42 16.7 25.41 6.99 Chỉ số KNTMTTLV 1.04 13.09 7.44 3.77 Chỉ số tổng nợ 0.44 0.41 0.41 0.44 Nợ phải trả/VCSH 0.8 0.76 0.74 0.67 b. Chỉ số đòn bẩy của NTP và các CT cùng ngành năm 2011 DAG DNP RDP NTP 1.57 2 2.16 6.99 Chỉ số KNTTLV 2.9 2.69 3.26 3.77 Chỉ số KNTMTTLV DAG DNP RDP NTP BMP 0.71 0.69 0.63 0.44 0.1 Chỉ số tổng nợ 2.49 1.85 1.77 0.67 0.11 Nợ phải trả/VCSH 4. Chỉ số khả năng sinh lợi: a. Chỉ số khả năng sinh lợi của NTP qua các năm:
- 2008 2009 2010 2011 Tỉ suât lợi nhuân rong trên tông tai ́ ̣ ̀ ̉ ̀ 0.25 0.35 0.26 0.23 ̉ san (ROA) Tỉ suât lợi nhuân rong trên vôn chủ ́ ̣ ̀ ́ 0.41 0.64 0.47 0.29 sở hữu (ROE) b. Chỉ số khả năng sinh lợi của NTP và các CT cùng ngành năm 2011 c. DAG DNP RDP NTP BMP ROA 0.03 0.05 0.04 0.23 0.26 ROE 0.1 0.14 0.1 0.29 0.29 5. Chỉ số giá thị trường: a.Chỉ số giá thị trường của NTP qua các năm: 2008 2009 2010 2011 EPS 7.126 14.106 7.209 6.206 P/E 4.287 2.308 6.367 6.155 b.Chỉ số giá thị trường của NTP và các CT cùng ngành năm 2011: DAG DNP RDP NTP BMP EPS 1.1 3.6 1.5 6.2 7.8 P/E 10.7 6.2 6.8 6.12 5.2 MUC G: TÀI LIỆU THAM KHẢO ̣ 1. Nguyễn Minh Kiều, Tai chinh DN căn ban, NXB Thống Kê, 2009. ̀ ́ ̉ 2. Báo cáo tài chính, Bản cáo bạch, Báo cáo thường niên của CT Cổ phân nh ựa Thiêu ̀ ́ ́ Niên Tiên Phong năm 2007 đên năm 2011. 3. Các số liệu và thông tin trên các trang web:
- http://www.nhuatienphon http://www.cophieu68.co - - g.com. m. http://www.hnx.vn. - - - ̣ ̣ ́ ́ MUC H: DANH MUC VIÊT TĂT - NTP CTCP Nhựa Thiêu ́ ̉ ̉ SP San phâm - - ̀ niên tiên phong ̣ CN Công nghiêp - BMP CTCP nhựa Bình - ́ ̉ XK Xuât khâu - Minh ̣ ̉ NK Nhâp khâu - DAG CTCP tập đoàn ̣ ̣ ̉ HĐSXKD Hoat đông san - - ́ xuât kinh doanh nhựa Đông Á HĐĐT Hoat đông đâu tư ̣ ̣ ̀ - DNP CTCP nhựa Đồng - ̣ ̣ ̀ HĐTC Hoat đông tai - Nai ́ chinh DPC CTCP nhựa Đà - LCT Lưu chuyên tiên ̉ ̀ - Nẵng CBCNV Can bộ công ́ - RDP CTCP nhựa Rạng - nhân viên Đông LNST Lợi nhuân sau ̣ - ̣ DN Doanh nghiêp - thuế ̉ ́ SX San xuât - CSTKHH Chỉ số thanh - CT Công ty - ̉ ̣ ̀ khoan hiên hanh ̣ NVL Nguyên vât - CSTKN Chỉ số thanh - ̣ liêu ̉ khoan nhanh ́ ́̀ ́ BCTC Bao cao tai chinh - KHKT Khung hoang kinh tế ̉ ̉ CSTKTM Chỉ số thanh - ̉ ̀ ̣ khoan tiên măt TTKT Tăng trưởng kinh tế ́ ̣ NH Ngăn han - KTTG Kinh tế thế giới ̀ ̀ HTK Hang tôn kho - CSTK Chỉ số thanh khoan ̉ TSLĐ Tai san lưu ̀̉ - ̣ đông
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
81 p | 4625 | 2556
-
Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới
68 p | 4454 | 2146
-
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của nhà hàng Trùng Dương
5 p | 3108 | 585
-
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cồ phần nước giải khát Sài Gòn–TRIBECO
64 p | 941 | 344
-
Đề tài “Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành”
39 p | 1101 | 311
-
Đề tài: Phân tích môi trường vi mô của Pepsi
24 p | 3349 | 153
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long
85 p | 405 | 134
-
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ga Đà Nẵng
23 p | 680 | 131
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang
76 p | 400 | 118
-
Đề tài: Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
82 p | 410 | 91
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tài chính công ty BiBiCa
79 p | 338 | 91
-
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ
47 p | 251 | 63
-
Đề tài: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
42 p | 318 | 59
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010
138 p | 236 | 56
-
Đề tài: Phân tích kích hoạt Neutron
114 p | 202 | 51
-
Đề tài: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam PVC
74 p | 171 | 50
-
Đề tài: Phân tích công cụ tài chính Công ty Dược Imexpharm
21 p | 151 | 30
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phân tích, đánh giá năng lực công nghệ trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
106 p | 200 | 18
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn